Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

CHIẾT XUẤT BERBERIN từ HOÀNG LIÊN CHÂN gà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.97 KB, 15 trang )

HỌC VIỆN QUÂN Y
BỘ MÔN BÀO CHẾ

BÁO CÁO THỰC HÀNH
CHIẾT XUẤT BERBERIN TỪ HOÀNG LIÊN CHÂN GÀ
Họ tên học viên: Nguyễn Hải Hịa
Lớp: Dược 11 – Tốp 1- Nhóm 1

HÀ NỘI – 2021


Danh sách nhóm 1- Tốp 1
1. Lê

Minh Hiếu

2. Nguyễn Thị

Cúc

3. Nguyễn Thị

Hằng

4. Phạm

Khánh Huyền

5. Mai Thảo
6. Vũ


Chi

Mai Thảo

7. Cao Thị Triều
8. Nguyễn
9. Soriya

Hải Hòa


I. Phần lý thuyết
1.1. Đặc điểm về nguyên liệu và thành phần

1.1.1. Cây hoàng liên chân gà
a. Đặc điểm thực vật:
- Hoàng liên thuộc cây thân thảo, sống nhiều năm, cây cao tầm 15-35 cm. Thân cây
mọc thẳng, phân nhánh; cây có nhiều rễ nhỏ. Lá mọc so le nhau, mọc từ thân rễ lên,
cuống lá khá dài từ 6-12 cm. phiến lá co 3-5 lá chét, lá chét chia thành nhiều thuỳ,
mép

răng
cưa.
- Trục cây có 2 hay nhiều nhánh mang hoa. Hoa hình mũi mác dài bằng ½ lá đài, lá
đài màu vàng lục. Quả đại có cuống, chứa khoảng 7-8 hạt có màu xám.
b. Thành phần hóa học:
Thân rễ của cây hoàng liên chân gà chứa thành phần hóa học vơ cùng đa dạng.
Hoạt chất quan trọng nhất trong cây hoàng liên chân gà là berberin (chiếm 5.56 –
7.25%). Ngồi ra, thảo dược này cịn chứa vơ số thành phần hóa học khác như
Epiberberine, Coptisine, Palmatine, Magnofoline, Worenine,…

c. Tác dụng, công dụng:
- Tác dụng kháng khuẩn
- Chống ho gà
- Tăng nhịp tim, ức chế sự bài tiết insulin
- Kích thích tiêu hóa
- Tác dụng kháng viêm
- Hỗ trợ điều trị hội chứng ruột kích thích
- Một số tác dụng khác: Phòng ngừa xơ vữa động mạch, chống loét đường tiêu hóa,
hỗ trợ phịng ngừa ung thư, lợi mật, làm dịu thần kinh,…
d. Tiêu chuẩn chất lượng theo DĐVN V:
- Độ ẩm Khơng q 12,0 %
- Tro tồn phần Không quá 5,0 %
- Tạp chất Không quá 1,0 %


- Định lượng bằng SKLM: Dược liệu phải chứa ít nhất 3,5 % berberin clorid
(C20H18N04Cl) và 0,5 % palmatin clorid (C21H22NO4Cl), tính theo dược liệu
khơ kiệt.
1.1.2 Berberin
a.
Tính
chất:
Tinh thế hay bột kết tinh màu vàng,
khơng mùi, có vị rất đắng Tan trong nước
nóng, khó tan trong ethanol và nước, rất
khó tan trong cloroform, không tan trong
ether.
b. Phương pháp kiểm nghiệm:
- Định tính:
Phổ hấp thụ hồng ngoại của chế phẩm phải phù hợp với phổ hấp thụ hồng ngoại

của berberin clorid chuẩn.
Phản ứng với / tạo tủa trắng, tủa này không tan trong acid nitric lỗng nhưng tan
trong amoniac dư
Hịa tan trong HCl 10%, thêm một ít cloramin B cho màu đỏ anh đào.
- Định lượng bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng.
c. Tác dụng, chỉ định:
Điều trị bệnh tiêu chảy do vi khuẩn hoặc do ký sinh đường ruột gây ra. Người ta
còn sử dụng Berberin để bào chế thành thuốc nhỏ mắt dùng để điều trị bệnh viêm
kết mạc, điều trị đau mắt hột và đau mắt đỏ do chịu những kích ứng từ mơi trường
bên ngồi ( nắng, gió, bụi…). Thuốc Berberin cịn có thể sử dụng để ngăn ngừa
nấm, bội nhiễm nấm và chống lại những tác hại của các vi khuẩn tả, E.coli…
d. Chống chỉ định:
Qúa mẫn, phụ nữ có thai.
e. Tác dụng khơng mong muốn:
Nếu uống quá liều có thể gây ra tác dụng phụ như: đau bụng, buồn nôn, căng thẳng,
mệt mỏi, trầm cảm, nhịp tim chậm, khó thở, hạ huyết áp, suy tim, co giật và
nghiêm trọng hơn có thể dẫn tới tử vong.


f. Phương pháp chiết xuất: Phương pháp ngấm kiệt.
1.2 Nguyên liệu, hóa chất, dụng cụ
1.2.1 Ngun liệu:
- Bột hồng liên khơ
- Berberin clorid 98%
1.2.2 Hóa chất, dung mơi
- Dung dịch S 1%, HCl 0,4%
- Nước tinh khiết
- Ethanol 96%
- Muối ăn, than hoạt tính
1.2.3 Dụng cụ và trang thiết bị

Thiết bị ngấm kiệt, máy quang phổ UV-VIS, phễu loc, nồi cách thủy, bình thủy
tinh, bình nón, pipet 5ml, ống nghiệm, thiết bị lọc chân khơng, đũa thủy tinh, cốc
có mỏ, màng bọc, giấy lọc phi 15, bông y tế, sỏi…
II. Nội dung thực hành

2.1 Sơ đồ, quy trình chiết xuất và tinh chế berberin
Cân bột thơ hồng liên
dd S 1%
Ngâm 24-48 giờ
Mỗi nhóm thu được 3,15 lít dịch
chiết
Nước cái

Thêm 315g NaCl

Khuấy tan hết, để lắng 24h, sau đó gạn
và lọc qua giấy phi 15
Thu được cắn


Rửa tủa 3 lần bằng HCl 0,4%
( cho với lượng ngập tủa)
Rửa tủa với nước cất đến khi
chỉ thị đổi màu vàng rơm
Berberin clorid thô
Đem đi sấy ở 60 độ C trong
vịng 3 tiếng
Hịa tan với cồn 96%, đun
sơi trong 30phút, thêm 10 g
than hoạt , sau đó lọc

Dịch lọc cồn
Để kết tinh qua đêm, lọc chân
không, rửa bằng cồn lạng lạnh
Berberin clorid
Sấy ở 50 độ C trong vòng 1h
30 phút

Berberin clorid dược dụng

2.2 Mô tả chi tiết
2.2.1 Chuẩn bị nguyên liệu
- Dược liệu khô được xay dưới dạng bột thô đến nửa thô
- Dung dịch S 1% trong nước đủ để chiết xuất cho mẻ chiết
2.2.2 Chiết xuất berberin thô
Cân 1,2 kg dược liệu được xay thô, làm ẩm bằng 600ml S 1% bằng cách cho từng
lượng S 1% vào dược liệu sau đó đảo đều tay để dung môi thấm đều vào dược liệu
đồng thời tránh tạo cục dược liệu.
- Ủ ẩm dược liệu trong vòng 30 phút


- Chuẩn bị bình ngấm kiệt: Khơ, sạch, lót phần đáy bình bằng giấy lọc, bơng và
một lớp sỏi.
- Cho bột dược liệu đã ủ ẩm vào bình: Cho từng lớp một, lấy tay lèn nhẹ. Sau khi
cho hết bột thì lót giấy lọc rồi bơng vừa với thiết diện bình. Cho thêm một lớp sỏi
chèn lên lớp bơng. Sau đó để 1 bát sứ đựng vài viên sỏi lên trên cùng.
- Cho dung mơiS 1% vào bình: Mở khóa van dưới đáy bình, phía dưới đêr xơ nhựa
hứng dịch chiết chảy ra ngồi.
Cho dung mơi từ từ và liên tục vào bình ngấm
kiệt đến khi có tầm 3 ml chảy ra thì khóa van lại. Tiếp tục đổ dung môi đến khi
ngậm bề mặt dược liệu tầm 5 cm, đậy kín rồi để yên trong khoảng 24h-48h

- Rút dịch chiết: rút dịch chiết với tốc độ khoảng 100-120 giọt/ phút. Khi dung mơi
tụt dưới miệng bát sứ thì bổ sung thêm 1 lít dung mơi.
- Tạo tủa berberin HCl: Thu được 3,15 lít dịch chiết,thêm 315 g NaCl, khuấy thật
đều đến khi tan hết. Để yên cho tủa lắng qua đêm. Sau đó gạn riêng phần dịch gạn
phía trên, thu lấy phần tủa dưới. Kiểm tra phần dịch gạn phía trên bằng cách lấy
tầm 100 ml sau đó cho thêm 10 g NaCl để lắng xem cịn tủa khơng. Nếu cịn tủa thì
thêm tiếp NaCl với tỷ lệ như ở trên
- Lọc, rửa tủa:
+ Cho phần dịch gạn phía dưới lên giấy lọc đặt trong phễu thủy tinh ( làm nhiều
phễu), rửa bằng HCl 0,4% 3 lần, môi lần cho lượng acid ngậm cắn, để khi chảy hết
thì mới tiếp tục rửa lần 2, lần 3. Tổng lượng HCl 0,4% đã dùng là 60 ml
+ Rửa tủa bằng nước cất: Tiến hành rửa tương tự như rửa acid. Rửa đến khi dịch
rửa khơng cịn acid. Nhận biết: dịch rửa khi thử bằng giấy chỉ thị vạn năng cho màu
vàng rơm.
- Sấy cắn: Cho giấy lọc chứa cắn lên khay men đã lót giấy hút. Chú ý tản lớp cắn ra
tránh để lớp cắn quá dày. Cho vào tủ sấy ở nhiệt độ 60 độ C trong vòng 3 tiếng.
Cạo lớp cắn khô ra rồi nghiền bằng chày cối sứ đến khi thu được bột mịn.
- Đóng gói: Lượng berberin HCl thu được đóng gói PE 2 lớp, ghi nhãn đúng quy
chế.
2.2.3 Tinh chế berberin HCl
- Chiết berberin HCl bằng ethanol 96%


+ Chiết lần 1: Cân khoảng 10g berberin HCl thô cho vào bình nón 500ml, thêm
200ml ethanol 96%, nút bình nón bằng bơng ẩm. Đánh dấu vạch dung mơi trên
bình nón. Đun cách thủy ở nhiệt độ sơi của dung môi trong 30 phút.
Chú ý: Bổ sung dung môi trong quá trình chiết
+ Lọc dịch chiết lần 1: Lọc từng lượng nhỏ dịch chiết nóng qua giấy lọc để thu
được phần dịch trong. Lượng dịch chiết chưa lọc thì ln duy trì nhiệt độ sơi
Chú ý: Phải ln lọc nóng dịch chiết, cắn trên giấy lọc cho vào bình chiết để

chiết lần 2
+ Chiết lần 2: Phần cắn trên giấy lọc cho lại vào bình nón, thêm 150 ml ethanol
96% để chiết, tiến hành chiết và lọc y như lần 1
- Loại tạp bằng than hoạt tính:
+ Cơ cách thủy và điều chỉnh thể tích dịch chiết về 175 ml
+ Đun cách thủy dịch chiết đến khi sôi, thêm khoảng 10g than hoạt. Trước khi
thêm, khuấy đều dịch chiết để giảm điểm sôi. Thêm từ từ, vừa thêm vừa khuấy.
Tiếp tục đun cách thủy trong 5 phút.
+ Lọc dịch chiết : Lọc từng lượng nhỏ dịch chiết nóng qua giấy lọc để loại than
hoạt, thu lấy phần dịch lọc
Chú ý: Ln phải lọc nóng để tránh kết tủa hoạt chất trên giấy lọc
Sau khi lọc có tủa ở cốc đựng hay cuống phễu thì thêm ethanol 96% rồi đun
nóng để hịa tan tủa rồi lại tiếp tục lọc nóng.
- Kết tinh:
+ Để dịch lọc kết tinh trong 12-24 giờ ở nhiệt độ phịng. Sau đó để dịch lọc trong
ngăn mát tủ lạnh, để cồn 96 ở ngăn đá tủ lạnh 1 giờ. Sau đó tiến hành lọc bằng thiết
bị lọc chân không. Chuẩn bị giấy lọc vừa với miệng phễu, phần mặt nhẵn của giấy
lọc đặt lên phía trên. Sử dụng phễu lọc nhỏ.
+ Gạn 50 ml phần dịch lọc phía trên sang cốc có mỏ. Phần dịch lọc này sẽ dùng để
tráng phần kết tinh dính dưới đáy cốc
+ Cho tầm 5 ml dịch lọc lên giấy lọc, bật thiết bị lọc chân khơng, sau đó tắt ngay.
Dùng đũa thủy tinh đè giấy lọc dính vào thành phễu. Đổ dịch lọc vào phễu, bật máy
và tiếp tục lọc. Khi hết dịch lọc ở cốc có mỏ 250 đã hết, đáy cốc vẫn còn tinh thể,
dùng dịch lọc ở cốc có mỏ 50 tráng kĩ rồi tiếp tục lọc.


+ Kể từ khi cuống phễu ko nhỏ giọt nữa thì tắt máy. Sau 30 phút, rửa tinh thể bằng
cồn 96 lạnh. Cho khoảng 10ml cồn lạnh vào phễ, sau đó 5 phút mới bật máy để rửa
tinh thể.
+ Để tinh thể ra khay 30 phút. Sau đó sấy tinh thể ở nhiệt độ 60 độ C đến khi khô

( lấy tay bẻ được). Thời gian sấy khoảng 2 giờ.
+ Gộp dịch lọc và dịch rửa 1 cô cách thủy đến khi còn 150 ml, thêm 3g than hoạt,
lọc và kết tinh như tinh thể lần 1 thu được titnh thể lần 2. Sấy tinh thể tương tự lần
1.
+ Cạo lấy 2 phần tinh thể, cân và ghi lại khối lượng.
+ Đóng gói, ghi nhãn đúng quy chế.
2.2.4 Định lượng Berberin HCl
Phương pháp quang phổ UV-VIS theo chuyên luận viên nén berberin của
DĐVN
V:
- Cân chính xác lượng sản phẩm tương ứng với 80mg chất đối chiếu vào các cốc có
mỏ 250. Thêm 200ml nước cất, đun sôi trong 5 phút, dùng đũa thủy tinh khuấy liên
tục. Để nguội rồi chuyển vào bình định mức 500, tráng cốc 3 lần sau đó thêm nước
cất vừa đủ đến vạch. Chuẩn bị giấy lọc và phễu thủy tinh sau đó tiến hành lọc. Lấy
chính xác 5 ml dịch lọc bằng pitpet bầu cho vào bình định mức 100, thêm nước cất
vừa đủ đến vạch.
- Pha dung dịch berberin chuẩn có nồng độ chính xác khoảng 8g/ml:Cân chính xác
80mg chất đối chiếu, tiến hành các bước như bên trên. Cuối cùng thu được 100ml
dung dịch berberin có nồng độ 8g/ml.
- Đo độ hấp thụ của dung dịch thử và đối chiếu tại bước sóng cực đại 345nm, trong
cuvet thạch anh có độ dày 1cm. Dùng nước cất làm mẫu trắng.
- Tính hàm lượng berberin clorid trong mẫu thử dựa vào độ hấp thụ đo được của
dung dịch đối chiếu, dung dịch thử và hàm lượng berberin clorid chuẩn.
III. Kết quả, nhận xét, bàn luận

3.1. Kết quả
3.1.1. Chiết xuất berberin thô
= 1,2 kg

= 600 ml


= 7,5 lít


= 6,2 lít =10,9 g
3.1.2. Tinh chế berberin HCl
= 10,06 gam
= 2,1 g

= 0,97 g

Hiệu suất kết tinh = 30,52%
3.1.3. Định lượng berberin
Hàm lượng Berberin clorid được tính theo cơng thức:
%HL=
Trong đó: (i=1,2,3) lần lượt là độ hấp thụ quang của dung dịch berberin thô,
berberin tinh thể, berberin nguyên liệu
(i=1,2,3) lần lượt là khối lượng của berberin thô, berberin tinh thể,
berberin nguyên liệu
D là độ hấp thụ quang của dung dịch berberin đối chiếu
m là khối lượng cân của berberin đối chiếu
Mẫu
Thô

Khối lượng
( mg)
137,1

D
0,5665


Hàm lượng
0,5728

57,98%

0.3932

50.82%

0.5054

66.53%

0,5738
0,5781
Tinh thể

82,3

0,3775
0,3997
0,4023

Thô nguyên liệu

138,8

0,5009
0,5088

0,5066

Đối chiếu

82,2

0,5883
0,5900
0,5630

0.5805


3.2. Nhận xét, bàn luận
3.2.1. Chiết berberin
- Nguyên liệu: Hoạt chất quan trọng nhất trong cây hoàng liên chân gà là berberin
(chiếm 5.56 – 7.25%). Để chiết xuất Berberin dùng H2SO4 1%. Đây là dung môi
thông dụng để chiết alcaloid. Khi dùng H2SO4, alcaloid chuyển từ dạng bazơ sang
dạng muối dễ tan trong nước và các dung môi phân cực. Khơng dùng các dung mơi
hữu cơ vì độc.
- Bột hồng liên để chiết dùng bột thô hoặc nửa thô. Nếu sử dụng bột q thơ thì
dung mơi khó hịa tan hoạt chất trong dược liệu dẫn đến phải kéo dài thời gian
chiết. Nếu sử dụng bột quá mịn thì khi chiết bột dược liệu dễ đóng thành cục làm
bít tắc thiết bị chiết đồng thời cũng kéo theo tạp chất vào dịch chiết.


- Phương pháp chiết: phương pháp ngấm kiệt
Ưu điểm

Nhược điểm


- Chiết kiệt được hoạt chất

- Dịch chiết các lần sau lỗng, do đó tốn
dung mơi và tốn năng lượng để tăng
- Dịch chiết lần đầu đậm đặc, dịch chiết nồng độ.
trong do được lọc trước khi được tháo ra
ngoài
- Thao tác và thiết bị phức tạp hơn
Phương pháp ngâm
- Tiết kiệm được dung mơi
- Có thể gây tắc trong q trình rút dịch
- Bình ngấm kiệt nếu khơng được thiết
kế tốt có thể tạo ra những điểm chết làm
dung mơi khơng thể tiếp xúc với ngun
liệu
- Thao tác vẫn cịn thủ cơng, chưa tự
động hóa, năng suất thấp.

- Làm ẩm:
+ Mục đích làm ẩm: Để dược liệu trương nở hồn tồn. Nếu khơng làm ẩm, dược
liệu khơ khi cho vào bình thì sẽ tiếp tục trương nở, tạo cục rồi gây bít tắc, khó rút
dịch chiết. Nếu bột q ướt trở nên bết, khó đưa vào bình.
+ Lót bơng giấy lọc để khơng cho dược liệu rơi xuống làm bít tắc thiết bị. Trong
quy trình có thêm bước để thêm 1 lớp sỏi nhỏ là do dược liệu sử dụng trong bài
thực hành quá mịn, cho thêm vào để tránh bít tắc.
+ Cho dược liệu từng lớp lên, lèn nhẹ. Nếu khơng lèn thì sẽ có các khoảng khơng,
khi đổ dung mơi vào thì có khơng khí, hạn chế tiếp xúc của dung mơi với dược
liệu. Nếu lèn chặt thì dược liệu bị nén, dung mơi khó chảy, khó có thể rút dịch chiết
+ Rót dịch chiết từ từ, liên tục, mở chốt phía dưới, đẩy khí ra ngồi. Đến khi có tầm

3 ml dịch chiết chảy ra ngồi thì khóa van lại. Nếu rót mạnh dung mơi mạnh q thì
sẽ tạo cột dung mơi khí khơng thốt ra được
+ Tiếp tục rót đến khi dung mơi cách lớp dược liệu 5 cm, đậy nắp, để yên 2-3 ngày.
Đây là khoảng thời gian để quá trình khuếch tán phân tử xảy ra.


+ Rút dịch chiết ra với tốc độ 100-120 giọt/phút. Nếu rút q nhanh thì khơng đủ
thời gian để kéo hoạt chất vào dịng dung mơi, dịch chiết thu được có nồng độ hoạt
chất rất thấp. Nếu rút dịch chiết quá chậm thì quá trình khuếch tán đối lưu chậm,
thời gian chiết sẽ phải kéo dài.
+ Khi tạo tủa dùng NaCl vì khi muối berberin sulfat sang berberin clorid ít tan
trong nước
- Lọc, rửa tủa:
+ Khi lọc lấy tủa thì dùng nhiều phễu để tiết kiệm thời gian lọc. San đều lớp tủa để
độ dày lớp tủa khoảng 2 mm --> tiết kiệm thời gian sấy.
+ Rửa tủa bằng nước cất đến khi sạch acid. Nếu không rửa sạch acid thì sau khi sấy,
thành phẩm sẽ có màu đen. Kiểm tra tủa sạch acid bằng chỉ thị chuyển màu vàng
rơm. Theo lý thuyết khi rửa sạch acid thì dịch rửa tủa có ph trung tính, giấy chỉ thị
phải chuyển màu xanh lá cây, tuy nhiên giấy chỉ thị bị ảnh hưởng bởi màu của
berberin nên có màu vàng.
3.2.2. Tinh chế berberin
- Chiết berberin bằng ethanol do berberin tan tốt trong ethanol nóng.
- Nút bình nón bằng bơng ẩm để hạn chế sự bay hơi của dung môi. Bổ sung dung
môi trong quá trình chiết để chiết kiệt được berberin
- Khi lọc dịch chiết thì ln phải lọc nóng và lọc từng lượng nhỏ. Nếu lọc nguội thì
tinh thể berberin sẽ lưu lại trên giấy lọc. Nếu lọc một lần quá nhiều dịch chiết thì
lớp dịch chiết ở phía trên bị nguội và tinh thể berberin lại bị lưu trên giấy lọc.
- Trong q trình lọc thì ln đảm bảo giấy lọc, phễu, cốc hứng phải sạch. Vì chỉ
cần một lượng nhỏ vụn giấy lọc hay tạp chất có trong dịch lọc sẽ ảnh hưởng đến
quá trình kết tinh ( hình thành tủa bơng)

- Loại tạp bằng than hoạt tính: Lượng than hoạt được sử dụng là 10 g. Không nên
cho q ít than hoạt vì như vậy sẽ khơng hấp phụ hết được tạp chất. Nhưng cũng
không nên cho quá nhiều vì than hoạt có thể hấp phụ cả dược chất
- Kết tinh, lọc:
+ Lọc bằng cồn lạnh do cồn hịa tan được nhiều tạp chất, berberin khơng tan trong
cồn lạnh. Lọc bằng phễu nhỏ để giảm lượng berberin hao hụt dính vào phễu.
+ Để tinh thể ra khay 30 phút để bay hơi cồn. Nếu để luôn tinh thể vào trong tủ sấy
thì cồn bay hơi trong tủ sấy nhiệt độ cao --> nguy hiểm.


3.2.3. Định lượng berberin
- Để nguội dịch lọc sau đó mới cho vào bình định mức. Nếu cho ln dịch lọc vào
bình định mức thì sẽ làm giãn nở bình --> tăng sai số dụng cụ.
- Khi hút 5ml dịch lọc thì phải dùng pipet bầu 5 ml, khơng dùng pipet chia vạch
- Đo quang ở bước sóng 345nm vì đây là bước sóng cực đại của berberin.
3.3. Bàn luận
Từ 600g dược liệu thô ta thu được 10,9g berberin tương ứng với 1,82%. Mà hoàng
liên chân gà chứa 5,56-7,2%. Hiệu suất giảm đi có thể do một số nguyên nhân sau
đây:
- Nguyên liệu đầu vào không đảm bảo về chất lượng, bột dược liệu xay quá mịn.
- Thời gian ủ ẩm chưa đủ, dược liệu chưa trương nở hoàn toàn.
- Thời gian ngâm 24-48h chưa đủ chiết kiệt hoạt chất. Có thể trong bã dược liệu
vẫn cịn một lương đáng kể hoạt chất --> Cần chiết lần 2
- Điều chỉnh tốc độ rút khơng hợp lí.
Hiệu suất kết tinh là 30,52%. Hiệu suất thấp có thể do các nguyên nhân sau đây:
- Dụng cụ không đảm bảo. Làm lẫn vào trong dịch lọc khiến cho dịch lọc có rất
nhiều tủa bơng. Nhóm đã phải tiến hành làm nóng và lọc lại khiến cho lượng tinh
thể berberin bị hao hụt khá nhiều.
- Lượng than hoạt cho vào có thể đã hấp phụ một phần hoạt chất.
- Có thể trong q trình lọc khơng duy trì nhiệt độ của dịch chiết cồn nên có một

phần tinh thể bị giữ trên giấy lọc.
IV. Kiến nghị và đề xuất.




×