Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

TIỂU LUẬN mô tả công ty COCA COLA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.5 KB, 14 trang )

1.Giới thiệu về công ty/sản phẩm:
a. Mô tả công ty

Tên
Lịch sử thành lập

Logo

Quốc gia hoạt động kinh
doanh
CEO hiện tại
Sứ mệnh của Coca-Cola
Tầm nhìn của Coca-Cola:

Hành trình tiến vào thị
trường Việt Nam


b. Mô tả về sản phẩm
Giá trị thương hiệu
Thương hiệu Coca-Cola là đại diện cho sản phẩm thành công nhất trong lịch sử thương mại
và cả những con người xuất sắc làm nên một sản phẩm tuyệt vời như thế này. Qua hơn một
thế kỷ với nhiều đổi mới và một thời đại mới đang mở đường ra cũng đang thay đổi không
ngừng, Coca-Coca vẫn giữ vững biểu tượng của sự tin cậy, sự độc đáo vốn có và sự sảng
khoái tuyệt vời. Khi nghĩ đến một thương hiệu thành công về lĩnh vực nước giải khát hẳn
mọi người sẽ nghỉ ngay đến Coca-Cola. Với số lượng hơn một tỉ chai bán mỗi ngày, CocaCola là thương hiệu được biết đến nhiều nhất trên thế giới. Trong suốt 12 năm, Coca-Cola
luôn đứng đầu bảng xếp hạng này với giá trị thương hiệu liên tục tăng từ 65,3 tỷ USD (1997)
lên xấp xỉ 71,8 tỷ USD của năm 2011. Giá trị của tương hiệu này được tạo nên bởi sự thể
hiện xuyên suốt yếu tố “chia sẽ hạnh phúc” và được biết rộng rãi qua các hoạt động tài trợ
lớn như Cúp Bóng đá Thế giới FIFA.
Theo báo cáo thường niên 100 thương hiệu dẫn đầu thế giới năm 2016 do Intrenbrand cơng


bố thì Coca-Cola đứng đầu báo cáo thương hiệu nước giải khát có giá trị lớn nhất thế giới.
Tương lai của thương hiệu Coca- Cola được xây dựng dựa trên triết lý “Live Positively”, là
cam kết tạo nên những thay đổi tích cực trên thế giới thơng qua việc gắn kết phương châm
phát triển bền vững vào tất cả các lĩnh vực hoạt động và kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo thống kê năm 2018, thương hiệu Coca Cola vẫn giữ vị trí dẫn đầu trong bảng xếp hạng
giá trị thương hiệu nước giải khát và là hãng “không công nghệ” duy nhất trong top 7
thương hiệu đắt giá nhất hành tinh.
Sản phẩm, dịch vụ
Cho tới nay Công ty Coca- Cola đã cho ra mắt hơn 3500 sản phẩm đa dạng từ thức uống có
ga cho đến nước trái cây, nước đóng chai, thức uống tăng lực, trà, cà phê, các loại sữa...trên
tàn thế giới. Chỉ tính riêng Coca-Cola và các sản phẩm biến thể từ nó đã có hơn 10 sản
phẩm. Không cần phải tranh cãi về việc Coca Cola là sản phẩm đồ uống phổ biến và được
nhận diện nhiều nhất trên thế giới. Đây cũng là sản phẩm bán chạy nhất của hãng, có mặt ở
hầu hết mọi quốc gia trừ Bắc Triều Tiên và Cuba. Đặc biệt, Coca Cola chiếm tới 80% doanh
số của công ty và 26% thị trường giải khát, khẳng định mình như vị vua khơng thể thay thế
được trong đại gia đình Coca Cola. Dưới đây là 10 sản phẩm Coca Cola và các sản phẩm biến
thể từ nó:
1.

Coca-Cola

2.

Coca-Cola Black Cherry Vanilla

3.

Coca-Cola Black

4.


Coca-Cola C2

5.

Coca-Cola Citra

6.

Coca-Cola light/Diet Coke


7.

Coca-Cola with Lemon

8.

Coca-Cola with Lime

9.

Coca-Cola with Raspberry

10. Coca-Cola Zero
Đối với thị trường Việt Nam, Coca Cola cung cấp các sản phẩm bao gồm:
1. Coca Cola
2. Fanta cam, dâu, trái cây
3. Sprite
4. Diet Coke

5. Schweppes Tonic
6. Soda Chanh
7. Crush Sarsi
8. Nước uống tăng lực Samurai
9. Nước khoáng Dấni
10.Sữa trái cây Nutriboost

2.Phân tích mơi trường hoạt động và SWOT
a. Phân tích yếu tố môi trường
__________________________________________________________________
Môi trường Tự nhiên: tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Về cơ bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đặc
biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như: sản
xuất nông phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch Để chủ động
đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên,các doanh nghiệp phải tính đến các
yếu tố tự nhiên có liên quan thơng qua các hoạt động phân tích, dự báo của bản
thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn. Các biện pháp
thường được doanh nghiệp sử dụng: dự phòng, san bằng, tiên đốn và các biện
pháp khác Ngồi ra, nó còn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp như vấn đề tiếng ồn,
ô nhiễm môi trường và các doanh nghiệp phải cùng nhau giải quyết.


Môi trường Kinh tế (Economical): Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự
ổn định của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hối
đoái tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả
những thách thức với doanh nghiệp.Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh
nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự
báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng
trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm

thiểu nguy cơ và đe dọa.Khi phân tích, dự báo sự biến động của các yếu tố kinh tế,
để đưa ra kết luận đúng, các doanh nghiệp cần dựa vào 1 số căn cứ quan trọng:
các số liệu tổng hợp của kỳ trước, các diễn biến thực tế của kỳ nghiên cứu,các dự
báo của nhà kinh tế lớn
Môi trường Kỹ thuật - Công nghệ (Technological): đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh,
trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương
pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các
phát minh, phần mềm ứng dụng Khi cơng nghệ phát triển, các doanh nghiệp có
điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có
chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh
tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới cơng nghệ kịp thời.
Mơi trường Văn hóa - Xã hội (Socio-cultural): ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động
quản trị và kinh doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phân tích các
yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra.
Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh
doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh.
Mơi trường Chính trị (Political) - Pháp luật(Legal): gồm các yếu tố chính phủ, hệ
thống pháp luật, xu hướng chính trị các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến
hoạt động của doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất qn về quan điểm,
chính sách lớn ln là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư.Trong xu thế toàn cầu hiện
nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh khơng chỉ diễn ra trên bình diện quốc
gia mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa ra được những quyết định
hợp lý trong quản trị doanh nghiệp, cần phải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi
trường trong từng giai đoạn phát triển.
_____________________________________________________________________Môi trường kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế. 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Mức tăng trưởng (%) 8.4 8.2 8.4 6 5.32
6.78 Mức tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong các năm từ 2005 – 2007 tương đối



cao, nhưng từ năm 2008 – 2009 thì mức tăng trưởng này giảm khá nhiều do chính sách kiềm
chế tăng trưởng kinh tế để giảm lạm phát của Nhà nước. Và năm 2010 mức tăng trưởng đã
tăng lên con số 6,78 %.
→ Kinh tế tăng trưởng dẫn đến chi tiêu của khách hàng nhiều hơn, cơng ty có thể mở rộng
hoạt động và thu được lợi nhuận cao.
Mức lãi suất. Lãi suất cơ bản vào năm 2008 dao động mạnh từ 14% - 8.5%, năm 2009 là 7% và
lãi suất cơ bản hiện nay là 8%. Với lãi suất cơ bản hiện nay là 9% thì lãi suất trần là 12%, điều
này gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc vay vốn đầu tư, mở rộng sản xuất, …

Lạm phát. Lạm phát ở Việt Nam cao. Mức lạm phát năm 2007 là 16.33%, năm 2008 là
22.97%, năm 2009 là 6.88%, năm 2010 là 11.75%. Theo IMF dự đoán lạm phát ở Việt
Nam năm 2011 sẽ là 19%.
→ Lạm phát tăng cao, giá cả các mặt hàng sẽ gia tăng, người tiêu dùng cố gắng cắt giảm
những chi tiêu không cần thiết, tiêu dùng giảm. Hơn nữa, nền kinh tế bất ổn sẽ gây khó khăn
cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Doanh số của Coca Cola bị ảnh hưởng một loạt các yếu tố kinh tế nằm ngoài tầm kiểm sốt
của cơng ty. Những yếu tố này bao gồm mức độ tăng trưởng kinh tế trong nước và trong
ngành, thuế suất và tỷ giá hối đối, lãi suất, chi phí lao động và các yếu tố khác. Cuộc khủng
hoảng kinh tế và tài chính tồn cầu năm 2007-2009 là một ví dụ có liên quan về một yếu tố
kinh tế ảnh hưởng đến phần lớn các doanh nghiệp toàn cầu. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng
đã tác động đến Coca Cola ở mức độ thấp hơn so với nhiều doanh nghiệp khác. Biên độ
hoạt động của nó vẫn ở mức độ thấp hơn so với nhiều doanh nghiệp khác. Biên độ hoạt
động của nó vẫn ở mức 22% trước ngành, mặc dù khủng hoảng, mặc dù tỷ suất cổ tức đã
giảm xuống 2,6%.
Sự khan hiếm nước là một rắc rối lớn khác. Coca Cola cần lượng nước rất lớn để sản xuất
nhưng khả năng có hạn do chi phí nước ở một số quốc gia rất cao.
Có thể cho rằng biến động của tý giá hối đoái là yếu tố kinh tế quan trọng nhất đã ảnh
hưởng xấu đến hoạt động của Coca Cola trong những năm gần đây. Ví dụ, do mất giá tiền tệ
nghiêm trọng ở Venezuela, lợi nhuận được báo cáo của Coca Cola tại thị trường này đã phải
giảm 55% trong quý IV năm 2014 và có những trường hợp tương tự ở các nơi khác trên thế

giới.
Tất cả các yếu tố này có thể tác động sâu sắc đến hoạt động kinh doanh và lời nhuận của
công ty.


Môi trường công nghệ.
Công nghệ ngày càng phát triển và được ứng dụng rộng rãi. Các ứng dụng công nghệ hiện
nay trong ngành giải khát tập trung vào quy trình sản xuất và cải tiến bao bì sản phẩm, nỗ
lực trong việc giảm lượng nước và năng lượng sử dụng trong sản xuất cũng như tái chế hoặc
thu mua lại các chai, can, lọ,…
Ý tưởng sản xuất vỏ chai thân thiện với môi trường, dễ tái chế đang được nghiên cứu và ứng
dụng như:
- Vỏ chai PlantBottle được làm từ nhựa và 30% thành phần từ cây mía và mật đường tinh
chế, có thể tái chế 100%. Việc sản xuất loại vỏ chai này sẽ giúp giảm 30% lượng khí thải CO2
so với các loại vỏ chai PET chủ yếu làm từ dầu mỏ hiện nay.
- Một ý tưởng cho loại chai tương lai mới đây sẽ đem đến nhiều lựa chọn hơn trong cùng
một sản phẩm cho người tiêu dùng. Trong lĩnh vực đồ uống, các nhà sản xuất thường đưa ra
nhiều loại sản phẩm có hương vị khác nhau . Việc xây dựng và vận hành vài dây chuyền nhà
máy để cung cấp mỗi loại sản phẩm như vậy là rất đắt đỏ. Việc phân phối chúng cũng gặp
nhiều thách thức, chưa kể đến việc phải có những kho chứa lớn để chứa đủ loại hương vị
như vậy. Tuy nhiên, loại vỏ chai được lập trình sẽ chỉ cần đến 1 dây chuyền sản xuất để tạo
ra thứ mùi vị cơ bản, ví dụ cola. Những hương liệu khác sẽ được đựng trong những nút
nhựa hàn kín, gắn xung quanh rìa cổ chai. vừa giúp giảm giá thành lại tốn ít khơng gian trên
kệ. "Ý tưởng ở đây là cơng ty có thể đưa ra nhiều lựa chọn hơn, nhưng lại phân phối ít sản
phẩm hơn".
Cuộc cách mạng kỹ thuật số đặc biệt là sự xuất hiện của các thị trường trực tuyến, có tác
động mang tính cách mạng đối với cách công ty luôn giao dịch với người tiêu dùng (đánh giá
thường niển 2016). Tốc độ thay đổi công nghệ bán lẻ, đặc biệt là sự bất chấp ngày càng tăng
của bot kỹ thuật số, trí tuệ nhân tạo, mạng lưới giao hàng không người lái, in 3- D và các
công nghệ khác tập trung vào tốc độ, sự thuận tiện và phổ biến đang cho phéo người mua

sắm hoạt động liên tục trên và giữa tất cả các kênh bán lẻ. Đối với các công ty như Coca
Cola, bối cảnh bán lẻ thay đổi này mang đến cơ hội mới đáng kinh ngạc để tạo mối quan hệ
mạnh mẽ hơn với khách hàng và người mua sắm của họ, nhiều người trong số họ giờ chỉ là
mong muốn của các thương hiệu đồ uống.


Mơi trường văn hóa – xã hội. Người tiêu dùng Việt Nam trẻ, khỏe và ham vui, họ rất yêu nước, tự hào dân tộc, yêu thích
thể thao đặc biệt là u thích bóng đá. Người dân Việt Nam rất thích thể hiện bản thân và
quan tâm nhiều đến thương hiệu. Giới trẻ Việt Nam rất sáng tạo, muốn thể hiện bản thân và
thử nghiệm những điều mới mẻ.
→ Đây là những đặc điểm chính của người tiêu dùng Việt Nam.
- Quan tâm hơn đến vấn đề sức khỏe: ngoài chuyện ăn ngon, người Việt còn chú ý đến việc
ăn uống sao có lợi cho sức khỏe. Một kết quả khảo sát của Công ty TNS trên 1.200 người,
sinh sống ở TP HCM và Hà Nội, cho thấy có đến 85% người được phỏng vấn trả lời rằng sức
khỏe đối với họ cịn quan trọng hơn cả sự giàu có.
→ Với thay đổi, cơng ty trong ngành cần có những chính sách đảm bảo an tồn chất lượng
sản phẩm, quan tâm hơn đến vấn đề sức khỏe người tiêu dùng. Trong hoạt động Marketing
cần nhấn mạnh vấn đề sức khỏe.
- Trong giới trẻ ngày càng nhiều người thích trị chơi điện tử để giải trí hơn là xem truyền
hình. Điều này mang lại cơ hội mới cho các nhà làm quảng cáo trên thế giới. Ở Mỹ, một số
hãng quảng cáo cho McDonald's, Coca Cola, Pepsi, Nestle hay Volvo đã bắt đầu cuộc đua tìm
cách đưa các sản phẩm vào quảng cáo trong các trò chơi điện tử.
→ Nắm bắt được yếu tố này, đây sẽ là cơ hội cho các nhà Marketing thu hút và nhận được
sự quan tâm của giới trẻ nhiều hơn.
Môi trường nhân khẩu học.
Dân số Việt Nam hiện nay khoảng 86 triệu người, bình quân mỗi năm tăng 947 nghìn người.
Việt Nam là một quốc gia đa chủng tộc: có hơn 54 nhóm dân tộc, trong đó người Việt là
đơng đảo nhất. Người Việt chiếm khoảng 86% dân số cả nước và sinh sống tập trung tại khu
vực đồng bằng trong khi hầu hết những nhóm dân tộc thiểu số khác sống chủ yếu tại khu
vực trung du và miền núi. Kết quả từ số liệu điều tra mẫu cho thấy hiện nay, Việt Nam đang

trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”, thời kỳ mà nhóm dân số trong độ tuổi lao động cao gần
gấp đơi nhóm dân số trong độ tuổi phụ thuộc. Tuy nhiên, nước ta cũng bắt đầu bước vào
thời kỳ già hóa dân số. Ngồi yếu tố là thị trường trẻ, thu nhập của người tiêu dùng ở các đô


thị Việt Nam cũng đã tăng đáng kể trong vài năm gần đây. Trong một chừng mực nào đó,
điều này sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến thói quen tiêu dùng và lối sống của người Việt Nam.

→ Dân số đông và tăng lên mỗi năm, dân số tập trung chủ yếu ở đồng bằng, và các thành
phố lớn, vì vậy khu vực này là thị trường chủ yếu. Cơ cấu dân số vàng sẽ đem lại cơ hội cho
các công ty trong ngành có được nguồn lao động trẻ, có tay nghề.
Mơi trường tồn cầu.
Các vấn đề tồn cầu hiện nay gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của cơng
ty như:
- Mơi trường ơ nhiễm: lượng khí và chất thải công nghiệp do các công ty thải ra mơi trường
ngồi là vấn đề rất được quan tâm hiện nay. Các sản phẩm từ thiên nhiên và thân thiện với
môi trường ngày càng phổ biến và được nhiều người ưa thích, ủng hộ.
- Sự khan hiếm nguồn nguyên liệu: Nguyên liệu ngày càng khan hiếm vì vậy đối với các sản
phẩm giải khát trong ngành thì việc tái chế hiệu quả vỏ lon nước ngọt là cần thiết.
- Chi phí năng lượng ngày càng gia tăng: vì vậy các cơng ty trong ngành cần tìm kiếm nguồn
năng lượng mới thay thế, vận hành hiệu quả, tiết kiệm chi phí sản xuất.
- Sự can thiệp của nhà nước vào việc sử dụng và tái chế tài nguyên: các nhóm dư luận xã hội
ln tạo áp lực địi hỏi nhà nước và các cơ quan quản lý kiểm soát chặt chẽ hơn nữa việc
khai thác tài nguyên, tái chế nguyên, nhiên liệu và bảo vệ mơi trường. khơng chỉ có cocacola
mà hiếm có doanh nghiệp nào dám cơng khai thối thác các trách nghiệm này.
Mơi trường chính trị - pháp luật.
Các yếu tố chính trị quan trong nhất có thể tác động trực tiếp đến Coca-Cola là luật pháp và
quy định của chính phủ đối với các sản phẩm thực phẩm. Ví dụ ở Mỹ, các quy định về Thực
phẩm và Dược phẩm áp dụng cho hoạt động kinh doanh của mình. Ngồi ra, các luật này có
thể khác giữa các quốc gia. Coca-Cola phải xác nhận với luật pháp về những sản phẩm của

công ty tại mỗi quốc gia mà họ được bán. Ngồi ra, các doanh nghiệp cịn phải tuân theo
các quy định chung về kế toán hoạt động kinh doanh. Cụ thể là chính sách thuế thu nhập
doanh nghiệp và các thuế liên quan. Những thay đổi về các chính sách này có khả năng ảnh
hưởng đến lợi nhuận của bất kỳ các cơng ty. Vì là công ty sản xuất nước giải khát nên CocaCola thường mắc vào những vụ kiện vì tiêu thụ quá nhiều nước. Ví dụ như trường hợp biểu


tình ở Ấn Độ vì tình trạng khan hiếm nước. Tại bang Kerala của Ấn Độ, một số hội đồng làng
đã đệ đơn kiện Coca Cola vì tiêu thụ quá mức lượng nước
Hệ thống pháp luật tác động đến các doanh nghiệp ngày càng gia tăng: Luật chống độc
quyền, quyền sở hữu trí tuệ, bằng phát minh sáng chế, … sẽ tạo ra cơ hội cạnh tranh lành
mạnh giữa các công ty trong ngành. Với sự phát triển hiện nay của các nhóm bảo vệ lợi ích
người tiêu dùng sẽ là một đe dọa với các cơng ty vì điều này sẽ làm tăng vị thế của người
tiêu dùng lên, buộc cơng ty phải có trách nhiệm hơn về an tồn sản phẩm, quảng cáo trung
thực và có văn hóa,…

b. stakeholder

c. SWOT
Thế mạnh (Strength)

Thứ nhất, Coca cola là một thương hiệu nổi tiếng
Coca cola được biết tới trên toàn cầu là một thương hiệu đồ uống giải khát không cồn, được
nhiều tầng lớp Khách hàng ưa chuộng. Được thành lập vào năm 1886 tại Atlanta, công ty đã
phát triển mạnh mẽ, trở thành thương hiệu nước giải khát có ga hàng đầu trên thế giới.

Coca cola có mặt trên hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ với tên gọi và biểu tượng trên
phơng nền đỏ, chữ trắng, có thể dễ dàng nhận ra giúp Khách hàng nhận diện thương hiệu.
Theo Euromonitor, thị phần dựa trên sản lượng hiện tại của Coca cola là 44.3% trong thị
thường 314 tỷ USD, nhờ vào các thương hiệu đồ uống được ưa chuộng do Coca cola nắm
giữ. Á quân trong cuộc chiến thị phần này phải kể tới Pepsi, với 19.1% tổng sản phẩm bán ra.

Ngoài ra, Coca cola cũng đang thống trị thị trường nước giải khát ở Bắc Mỹ, Đông Âu và khu
vực châu Á – Thái Bình Dương.

Thứ hai, thị phần toàn cầu cùng danh mục sản phẩm lớn


Sự đầu tư mạnh mẽ, mang tính chiến lược của Coca cola vào các thương hiệu đồ uống trên
toàn cầu đã chứng minh được sức mạnh của nó. Năm 2019, Coca-cola đã chi 3.3 tỷ USD cho
quảng cáo, tăng 1% so với năm 2018. Theo Euromonitor thì top 10 thương hiệu đồ uống
được ưa chuộng hiện nay là Coca Cola, Pepsi, Sprite, Fanta, Diet Coke, Coca -Cola Zero
Sugar, Mountain Dew, 7-Up, Mirinda và Diet Pepsi. Năm trong số 10 thương hiệu trên được
Coca cola nắm giữ, chiếm 40% thị phần, và 20% là do đối thủ Pepsi nắm giữ.
Lý do Coca cola nắm giữ thị phần lớn nói trên cũng do một phần nằm ở danh mục sản phẩm
lớn và đa dạng. Coca cola có hơn 500 thương hiệu trên toàn thế giới và cung cấp khoảng
3900 các chủng loại đồ uống khác nhau. Và trong danh mục sản phẩm của mình, Coca cola
nắm giữ 21 thương hiệu tỷ đơ với nhiều sản phẩm có trong danh mục đồ uống ít calo. Ngoài
ra, với mục tiêu cung cấp cho Khách hàng nhiều trải nghiệm đồ uống thú vị, Coca cola cịn
có một sảnh trải nghiệm đồ uống có tên là “Taste it” tại Atlanta. Tại đây, Khách hàng có thể
nếm thử hơn 100 loại đồ uống khác nhau, tất cả đều là những thương hiệu có cực kỳ được
ưa chuộng.
Một danh mục sản phẩm lớn, cộng với nhiều thương hiệu đồ uống có giá trị tỷ đơ trên
tồn cầu, thực sự đây là một điểm mạnh không thể không kể tới trong q trình phân tích
mơ hình SWOT của Coca cola.

Thứ ba, mạng lưới phân phối rộng khắp
Nhờ vào thị phần lớn cùng khả năng thống lĩnh thị trường, Coca cola có thể nắm giữ khả
năng thương lượng cao đối với các nhà cung cấp và các đối tác kinh doanh của mình. Dựa
trên đó, cơng ty này có thể có những đàm phán về giao dịch tốt hơn và trở nên linh hoạt
hơn trong hoạt động của mình.
Ngồi ra, là gã khổng lồ trong thị trường đồ uống thế giới, Coca cola cịn có mạng lưới rộng

khắp gồm các nhà đóng chai, nhà phân phối và bán lẻ độc lập để phân phối sản phẩm đồ
uống của mình. Mạng lưới phân phối chính là một trong những thế mạnh của Coca cola,
giúp cơng ty có thể quản lý được sự hiện diện của mình trên tồn cầu. Chỉ riêng năm 2019,
toàn hệ thống Coca cola đã bán được hơn 30,3 tỷ hộp đơn vị sản phẩm và tính bình quân thì
hơn 2 tỷ đơn vị sản phẩm Coca cola được tiêu dùng hàng ngày.
Coca cola cũng sở hữu một doanh nghiệp đóng chai cho riêng mình, tạo ra khoảng 10%
doanh thu hàng năm. Doanh nghiệp đóng chai này có nhiệm vụ đóng chai sản phẩm của


Coca cola, các đối tác và bán chúng cho các nhà phân phối và bán bn trên tồn thế giới.
Bằng cách kiểm sốt chuỗi cung ứng của mình từ sản xuất tới phân phối, Coca cola có thể
nâng cao hiệu quả lao động, loại trừ những trung gian gây ảnh hưởng tới chi phí lao động.

Thứ tư, các chiến dịch tiếp thị đẳng cấp thế giới
Các chiến dịch tiếp thị, khuyến mại nhằm thống lĩnh thị trường đồ uống cũng là một trong
những thế mạnh hàng đầu của công ty. Với nhiều chiến lược tiếp thị độc đáo khác nhau,
Coca cola đã trở thành một thương hiệu nổi tiếng ở hầu hết mọi nơi trên thế giới. Tên gọi,
biểu tượng của Coca cola có thể nhận ra ở bất cứ nơi đâu, ám chỉ độ mạnh về nhận diện
thương hiệu của Doanh nghiệp.
Tại Việt nam cũng vậy, chắc mỗi độ xuân về, không ai là không nhớ tới cánh én mùa xuân
màu vàng, trên nền đỏ nổi bật của Coca cola. Đây chính là một điểm mạnh về nhận diện
thương hiệu mà Coca cola đã khởi tạo hàng trăm năm.
Mặc dù là thương hiệu đứng đầu ngành đồ uống giải khát nhưng Coca cola vẫn chi tiền rất
mạnh tay cho các chiến dịch quảng cáo của mình. Năm 2019, Coca cola đã chi hơn 4 tỷ USD
cho việc tiếp thị kỹ thuật số, các chương trình khuyến mãi nhằm thu hút fan hâm mộ cũng
như người theo dõi khắp nơi trên thế giới.
Số lượng người theo dõi trên các kênh mạng xã hội của Coca cola cũng là một lời nhắc nhở
về vị thế vững chắc về sự kết nối của Cơng ty với Khách hàng. Chỉ tính riêng trên Facebook,
Coca cola đã có hơn 106 triệu người theo dõi. Và không chỉ dừng lại ở con số trên, Doanh
nghiệp này vẫn cịn đang đổ cơng sức vào các chiến dịch nhận dạng thương hiệu một cách

thường xuyên.
Điểm yếu (Weakness)

Thứ nhất, quá phụ thuộc vào thị trường đồ uống giải khát
Mặc dù đầu tư một mạng lưới đồ uống phong phú với nhiều thương hiệu đắt tiền nhưng
nguồn thu của Coca cola vẫn chủ yếu tới từ thị trường đồ uống không cồn. Khác với đối thủ
nặng ký Pepsi khi công ty này cố gắng mở rộng sản phẩm ra các thị trường như đồ ăn nhẹ,
ngũ cốc, khoai tây chiên, mì ống và nhiều loại sản phẩm làm từ sữa, thì Coca cola vẫn trung
thành với thị trường đồ uống của mình. Và như một lẽ dĩ nhiên, trong những năm gần đây,
sức ép về doanh số và doanh thu từ Pepsi đang đè nặng lên Coca cola, khi người tiêu dùng


cũng dần thay đổi thói quen ăn uống khiến đồ uống có đường truyền thống khơng cịn được
ưa chuộng. Doanh số và thu nhập rịng của cơng ty cũng giảm khoảng 30% trong những năm
gần đây.

Thứ hai, rủi ro về tỷ giá ngoại tệ
Một trong những yếu tố không thể khơng nhắc tới khi phân tích mơ hình SWOT của Coca
cola là tỷ giá ngoại tệ. Với hơn 60% doanh thu của tồn cơng ty tới từ thị trường ngồi Mỹ
nên Coca cola cũng phải có những chiến lược và cơng cụ tài chính để phịng ngừa rủi ro do
biến động của tỷ giá hối đoái. Và lẽ đương nhiên các cơng cụ phịng ngừa rủi ro nói trên
cũng phải chịu một số chi phí.

Thứ ba, các vấn đề liên quan tới nguồn nước
Nước chính là một trong những nguyên liệu thô, quan trọng nhất và được sử dụng nhiều
nhất trong chuỗi cung ứng của Coca cola nhưng cũng là một nguồn nguyên liệu hạn chế.
Coca cola đã phải đối mặt với rất nhiều chỉ chính về hoạt động quản lý nước trong quá khứ,
cũng như những phản đối về việc gây ra tình trạng khan hiếm nước ở một số nơi trên thế
giới, bao gồm cả Ấn Độ.
Cơ hội (Opportunities)


Thứ nhất, đa dạng hoá sản phẩm
Để tăng trưởng và mở rộng nhanh hơn nhằm bắt kịp với thị trường, Pepsi đã phải không
ngừng mở rộng danh mục sản phẩm của mình để đa dạng hơn. Mặc dù thị phần của Coca
cola phủ rộng, nhưng mức độ đa dạng hoá cịn khiêm tốn. Vậy nên, ngồi đồ uống, Coca
cola có thể cân nhắc chuyển hướng sang các thị trường khác như đồ ăn nhẹ…

Thứ hai, tập trung vào đồ uống tốt cho sức khoẻ, thay vì nước ngọt
Ngồi thị trường đồ uống có ga, những năm gần đây Coca cola cũng đang chuyển sang
hướng các sản phẩm thân thiện với sức khoẻ như nước uống ít calo và nước tăng lực. Cụ
thể, trong những năm gần đây, Coca cola đã mua lại Topo Chico để giới thiệu Honest Tea và
Vitamin Water ra thị trường quốc tế. Hay các chiến dịch nước trái cây, trà và cà phê pha sẵn


cho nhân viên văn phòng bận rộn. Bằng cách này, Coca cola có thể phát triển danh mục sản
phẩm của mình, tiếp cận được thị trường mới và tăng doanh số một cách bền vững hơn.

Thứ ba, mở rộng quan hệ đối tác
Có thể nói rằng, quan hệ đối tác giúp Coca cola mở ra được một cơ hội mới cho bản thân
mình. Bằng cách hợp tác với các thương hiệu khác bao gồm đồ uống, đồ ăn nhẹ, Coca
cola vẫn đang từng bước thống lĩnh thị trường và mở rộng thị phần của mình, từ đó giúp
Coca cola giảm được áp lực cạnh tranh trên thị trường.

Thứ tư, khai thác thị trường ở các nước đang phát triển
Gần đây, gã khổng lồ về đồ uống Coca cola đang đạt được nhiều thành công từ các nước
đang phát triển và giảm phụ thuộc vào các thị trường đã bão hoà. Ví dụ, thương hiệu nước
dừa Zico được cung cấp cho thị trường châu Á gần đây của Coca cola đang nhận được nhiều
tín hiệu bán hàng khả quan. Và cũng tại chính thị trường của các nước đang phát triển này,
Coca cola có thể cung cấp sản phẩm đồ uống phong phú của mình, kết hợp thương hiệu nổi
tiếng và mạng lưới rộng khắp để mở rộng thị trường, tăng doanh thu.


Thách thức (Threats)

Thứ nhất, mối đe dọa cạnh tranh rất cao
Một trong những yếu tố thách thức đầu tiên trong mơ hình SWOT của Coca cola đến từ mối
đe dọa cạnh tranh của các thương hiệu đồ uống như Pepsi, nước tăng lực RedBull và
Monster. Mặc dù Coca cola đang dẫn đầu trong phân khúc đồ uống nhưng công ty đang có
sự tăng trưởng trong cả chi phí lẫn hoạt động kinh doanh do sự cạnh tranh ngày càng tăng
cao.

Thứ hai, các quy định mới của chính phủ về nước giải khát
Tại rất nhiều quốc gia, chính phủ có ban hành nhiều đạo luật mới liên quan tới việc bán
nước ngọt và hàm lượng đường để chống béo phì ở trẻ em và thanh thiếu niên. Ngoài ra,
nhiều quốc gia cũng áp đặt nhiều mức thuế khác nhau cho đơn vị đồ uống có ga. Các quy


định mới sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của Coca Cola vì hãng sẽ phải trả nhiều thuế hơn và
cải tổ lại đồ uống để phù hợp với các quy định mới. Cũng như, mức phạt do không tuân thủ
cũng tăng lên dẫn đến áp lực lên quỹ tài chính của Công ty này.

Thứ ba, nhu cầu về các sản phẩm thân thiện với sức khỏe
Nhu cầu về các sản phẩm tốt cho sức khỏe đã tăng cao trong những năm gần đây. Những xu
hướng này nhìn chung đã ảnh hưởng không tốt tới Coca cola khi hãng này được xem là một
trong những thương hiệu có những sản phẩm khơng lành mạnh, dễ gây béo phì…
Kể cả Coca cola đang cố gắng cải thiện sản phẩm để đáp ứng nhu cầu và sở thích của người
tiêu dùng thì việc đáp ứng những nhu cầu này cũng đòi hỏi đầu tư nhiều hơn vào hoạt động
tiếp thị thu hút Khách hàng.

3. Phân tích chiến lược quảng cáo




×