Đề bài: “Hình tượng nghệ thuật khơng chỉ khơi dậy sự đồng cảm mà cịn có khả
năng cuốn hút ta vào những cuộc đối thoại về những vấn đề quan trọng của đời
sống nhân sinh”
Qua một số truyện ngắn trong văn học VN 1930-1945 đã học, hãy bình luận về
ý kiến trên.
Dàn ý
*Giải thích
- Hình tượng nghệ thuật: “là phương thức chiếm lĩnh, thể hiện và tái tạo
đời sống theo quy luật của nghệ thuật” (theo Từ điển Văn học). Khác với
khoa học, nghệ sĩ không diễn đạt trực tiếp ý nghĩ và tình cảm bằng khái
niệm trừu tượng, bằng định lý hay cơng thức mà bằng hình tượng, tức
làm sống lại một cách cụ thể và gợi cảm những sự việc, hiện tượng của
đời sống, làm cho ta suy nghĩ về tính cách, số phận, tình đời, tình người
=> Hình tượng nghệ thuật là phương thức giao tiếp đặc biệt giữa nhà văn
và độc giả, là thế giới sống do nhà văn tạo ra bằng sức gợi ngôn từ => có
nhiều chức năng
- Khơi dậy sự đồng cảm: khơi dậy những cảm xúc của người đọc, làm cho
người đọc xúc động, dấy lên trong con người ta sự đồng điệu, thấu hiểu
về hoàn cảnh của nhân vật, những chịu đựng mà nhân vật phải nếm trải.
Milan Kundera: “ Văn chương là nơi sự phán xét ngưng lại để nhường
chỗ cho sự thấu hiểu”
- Cuốn hút vào những cuộc đối thoại về đời sống nhân sinh: làm người đọc
muốn trò chuyện, tranh luận => khơi dậy những vấn đề được gợi ra từ
trang sách (đọc mà vẫn phải nghĩ tiếp). Những vấn đề quan trọng của đời
sống nhân sinh (không chỉ là những xung đột, mâu thuẫn xã hội nổi lên
mà cịn là những vấn đề vơ cùng quan trọng với việc làm người)
⇒ Nhấn mạnh chức năng của hình tượng nghệ thuật, cách mà NT giúp chúng ta
nhìn thấy và đồng cảm với người khác, biết suy nghĩ về những vấn đề mà chúng
ta đều có thể liên quan và có trách nhiệm.
*Bàn luận và Chứng minh
- Cái lý của nhận định:
+ Về mặt lý luận, HTNT không bao giờ chỉ là sự phản ánh sao chụp đời
sống mà khi phản ánh đời sống, nó đã tư duy về chính đời sống ấy. Về
bản chất, tư duy ln mang tính đối thoại. Tính đối thoại này, trên thực tế,
là yếu tố quan trọng làm nên sức hấp dẫn của nghệ thuật: NT làm con
người ta trưởng thành bằng cách khuyến khích người ta biết nghĩ
+
Về mặt thực tiễn: những tác phẩm hay nhất, những hình tượng sống động
nhất ln là những tác phẩm, hình tượng gợi ra nhiều tranh cãi, cách hiểu,
ln có những vấn đề cần nghĩ tiếp, nghĩ lại, nghĩ khác về nó.
-
Chứng minh
VD: “Chí Phèo” (Nam Cao)
Sự đồng cảm mà truyện ngắn này muốn khơi dậy cho người đọc: đồng
cảm với bi kịch của nhân vật (sinh ra đã là nạn nhân của định kiến, bị
tước đoạt cuộc đời vì một lý do vu vơ, phải biến thành quỷ dữ để tồn tại.
Thứ đáng phê phán trước nhất không phải là tình trạng bị biến thành quỷ
dữ của nhân vật mà là cơ chế xã hội buộc người ta phải trở thành quỷ mới
tồn tại được, đồng cảm, khát vọng muốn làm người)
Những cuộc đối thoại mà truyện ngắn “Chí Phèo” gợi ra: mơi trường vơ
hình và im lặng của các định kiến xã hội, đối thoại về khả năng được là
người ở trong đời sống (tư tưởng nhân đạo của Nam Cao trở nên tinh tế
và sâu sắc nhất trong những phát hiện về tính người của nhân vật)
+
+
+
+
Liên hệ/ Đánh giá/ Mở rộng vấn đề
Nghệ thuật khơi dậy sự đồng cảm và lôi cuốn sự đối thoại của người đọc
bằng cách nào? Bằng các phương thức, phương tiện xây dựng hình tượng
(việc đặt Chí Phèo vào mqh đa dạng với nhân vật khác, các thủ pháp xây
dựng nhân vật, nghệ thuật miêu tả tâm lí)
Để làm được những điều trên cần đến tài năng của tác giả
Đặc trưng của văn học
-Đối tượng của văn học: cuộc sống (ý nghĩa của cuộc sống, ý nghĩa của sự tồn
tại của bản thân,..) => con người trở thành tâm điểm nhận thức của văn học
VD: nhà chính trị khám phá con người ở vị trí xã hội, tơn giáo quan tâm đến tín
ngưỡng gì, lịch sử quan tâm đến bạn thuộc cộng đồng nào, THÌ văn học khám
phá con người cá nhân, đời sống tự ý thức (“Nỗi thương mình”- Truyện Kiều)
=> Hơn bất cứ lĩnh vực nào khác, văn học giúp con người hình dung được sự đa
dạng, phức tạp, rộng mở của nhân tính
-Nội dung của văn học: mối quan hệ giữa văn học với đời sống hiện thực =>văn
học phản ánh, khám phá, lý giải rất nhiều bình diện của hiện thực (thế giới tự
nhiên, đời sống xã hội, biến cố lịch sử, hiện thực tâm lý con người). Hiện thực
đời sống khi đi vào tác phẩm văn học cũng trải qua quá trình chủ quan hóa của
nhà văn, được tái tạo, đánh giá, tổ chức, lý giải và trở thành một hiện thực
mang tính quan niệm gắn với sự cảm thụ, cắt nghĩa riêng biệt, độc đáo của nhà
văn về đời sống, về thế giới và về con người. Trong tất cả những bình diện chủ
quan này, tình cảm là phương diện quan trọng làm nên đặc trưng của văn học.
-Hình thức phản ánh đặc trưng của văn học: hình tượng nghệ thuật >< khái
niệm
Khái niệm
- Khái qt, lý tính
Hình tượng
- Cụ thể, cảm tính, chủ quan
=> Bức tranh sống động về cuộc đời
- Được xây dựng bằng ngôn từ -> tưởng tượng
(khác với khi xem phim: hình ảnh hiện ra ngay)
Chủ thể sáng tạo và quá trình sáng tạo
-Sáng tạo NT là hình thái lao động tinh thần đặc thù, khác với hình thái lao động
vật chất, đòi hỏi người sáng tạo phải phát huy tồn bộ các năng lực tinh thần của
mình. Tác phẩm nghệ thuật là thứ chủ yếu mang ý nghĩa và giá trị tinh thần.
Sáng tạo NT đòi hỏi sự độc đáo => thứ phân biệt nghệ sĩ với nghệ nhân, nghệ
thuật với thủ công, đem đến một cái gì đó riêng biệt, khẳng định bản sắc trong
tư duy NT và ngơn ngữ NT
-Các nhà văn định hình cá tính sáng tạo của mình một cách bền vững, xây dựng
một hệ thống quan niệm hiện thực về con người và về đời sống độc đáo (phát
hiện về bản chất của đời sống), gắn với phương diện biểu đạt thẩm mỹ riêng
biệt (ngôn ngữ, giọng điệu, thể loại, ..) => phong cách
Thể loại
-Truyện ngắn: thể loại tự sự cỡ nhỏ (tác phẩm tự sự nhìn thế giới thơng qua các
sự kiện, biến cố mà khi chúng xảy ra thì thế giới trong tác phẩm khơng cịn
được ngun trạng hoặc bộc lộ một ý nghĩa nào đó mà trước đó nhân vật hay
người đọc chưa nhận thức được rõ ràng), đòi hỏi người viết phải biết xây dựng
tình huống truyện độc đáo và tổ chức các hệ thống chi tiết sao cho truyện có
nhiều sức gợi
-Thơ trữ tình: nhìn thế giới thông qua những rung động, xúc cảm mà con người
tự ý thức được => thơ là tiếng nói của tình cảm, của những xúc động mãnh liệt
được con người tự ý thức. Về mặt hình thức, thơ là một cấu trúc ngôn từ đặc
biệt (ẩn dụ, biểu tượng, nhiều cách diễn đạt lạ thường)