Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI kỳ QUÁ độ lên CHỦ NGHĨA xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.3 KB, 25 trang )


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGHỆ AN

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Tên đề tài:
XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN TRONG VIỆC
XÂY DỰNG GIA ĐÌNH ẤM NO, TIẾN BỘ, HẠNH PHÚC
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Mạnh Hưng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Thắng
Lớp: Q7-01 Quản trị kinh doanh

Nghệ An, tháng 10 năm 2021


XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN TRONG VIỆC
XÂY DỰNG GIA ĐÌNH ẤM NO, TIẾN BỘ, HẠNH PHÚC
A. LỜI MỞ ĐẦU:
Gia đình là một mơi trường quen thuộc với hầu hết mọi người. Đó là lĩnh vực
mà ai cũng có thể tham gia với tư cách là người trong cuộc. Mặt khác, đó cũng
là lĩnh vực kinh tế, phong phú, phức tạp, đầy mâu thuẫn và biến động.
Có thể nói gia đình là vấn đề của mọi dân tộc và thời đại. Đặc biệt trong vài năm
trở lại đây, vấn đề gia đình nổi lên như một tiêu điểm trọng yếu được cả giới hàn
lâm và giới chính trị quan tâm. Ở châu Á nói riêng, người ta nói nhiều đến gia
đình, văn hố gia đình như một giải pháp để ngăn trở sự xâm lăng của văn hố
phương Tây. Và khơng chỉ có thế, các quốc gia châu Á trong đó có Việt Nam
đang trải nghiệm trong một cuộc chuyển mình vĩ đại: thực hiện cơng nghiệp hố


- đơ thị hố với quy mơ và tốc độ ngày càng gia tăng. Đồng thời với quá trình
này ở Việt Nam là sự chuyển đổi sang cơ chế kinh tế thị trường. Cố nhiên,
những biến chuyển kinh tế - xã hội mãnh mẽ đó khơng thể tác động sâu sắc đến
gia đình, một thiết chế lâu đời và bền vững song cũng hết sức nhạy cảm với mọi
sự biến đổi của xã hội.Xuất phát từ bối cảnh trên đặt ra câu hỏi :thực trạng gia
đình Việt Nam trong thời kỳ đổi mới này như thế nào, những vấn đề gì đang đặt
ra đối với gia đình Việt Nam hiện nay, và cần làm gì để xây dựng một gia đình
tiến bộ, ấm no và hạnh phúc.
Với mục đích đi tìm câu trả lời cho câu hỏi trên em chọn đề tài: “Xây dựng gia
đình Việt Nam trong thời kì quá độleen Chủ nghĩa xã hội, trách nhiệm của cá
nhân trong việc xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc” cho tiểu luận của
mình. Với kiến thức đang có cộng với tinh thần tìm tịi học hỏi, chúng em hy
vọng bài viết sẽ đưa ra được các ý trả lời xác đáng với vấn đề đã đặt ra.
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận về gia đình


1. Khái niệm gia đình
 Quan điểm của Mác-Lênin
Trong tác phẩm Nguồn gốc của gia đình của chế độ tư hữu và của nhà
nước, xuất bản lần đầu vào 10-1884. Ăngghen đã chi ra các nội dung cơ
bản:
+ Thứ nhất, gia đình là một thiết chế xã hội đầu tiên, một tế bào xã hội.
Sự tồn tại của gia đình có q trình lịch sử lâu dài, sự vận động biến
đổi của nó về hình thức, quy mơ, kết cấu có quan hệ phụ thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế xã hội mỗễ nguyên nhân sâu xa là do sự phát
triển của che do so hữu.
+ Thứ hai, gia đình ra đời tồn tại dựa trên cơ sở hai mối quan hệ cơ bản
quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống. Hai mối quan hệ cơ ban này
có quan hệ mật thiết đến nhau, là cơ sở để liên kết các thành viên trong

gia đình tạo nên các đặc trưng cơ ban, các chức năng xã hội đặc thù của
gia đình. Nhờ đó, gia đình có mối quan hệ tác động qua lại với xã hội,
vận động phát triển cùng các quan hệ xã hội.
+ Thứ ba, Cách mạng vô sản là cuộc cách mạng xã hội nhằm thủ tiêu
chế độ sở hữu tư sản, xây dựng chế độ sở hữu xã hội đối với tư liệu sản
xuất. Do đó, cuộc cách mạng ấy cũng đồng thời thủ tiêu chế độ hơn
nhân, gia đình tư sản, bất bình đẳng nam nữ, bất bình đẳng giữa các
thành viên trong gia đình, xác lập và xây dựng gia đình mới bình đẳng,
dựa trên cơ sở quan hệ hơn nhân tự do, bình đẳng, tự nguyện,...
=> Khái niệm gia đình : Gia đình một tế bào của xã hội hay một
thiết chế xã hội đặc thù, được hình thành, tồn tại và phát triển dựa trên
cơ sở các mối quan hệ hơn nhân, huyết thống, chung sống và châm sóc,
ni dưỡng lẫn nhau giữa các thành viên.
 Theo Từ điển tiếng Việt: “Gia đình là tập hợp những người cùng
sống chung thành một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, gắn bó với
nhau bằng quan hệ hơn nhân và dịng máu, thường gồm có vợ
chồng, cha mẹ và con cái”. Quan niệm này chỉ mới dừng lại ở một
quan niệm phổ quát nhất về các loại gia đình trong lịch sử, đồng


thời cũng chưa bao gồm các hình thức gia đình mới đang phát sinh
trong các xã hội hiện đại ngày nay.
Tóm lại, Gia đình là một hình thức xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và
củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi
dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong
gia đình.

2. Mới quan hệ giữa gia đình và xã hợi:
- Sự tác động của gia đình đối với sự phát triển của xã hội (vị trí của gia đình
trong xã hội ):

a. Gia đình là tế bào của xã hội:
Gia đình có vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển của xã hội, là nhân tố tồn
tại và phát triển của xã hội, là nhân tố cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Gia
đình như một tế bào tự nhiên, là đơn vị nhỏ nhất để tạo nên xã hội. Khơng có gia
đình để tái tạo ra con người thì xã hội khơng tồn tại và phát triển được. Chính vì
vậy, muốn xã hội tốt thì phải xây dựng gia đình tốt.
Tuy nhiên mức độ tác động của gia đình đối với xã hội cịn phụ thuộc vào bản
chất của từng chế độ xã hội. Trong các chế xã hội dựa trên chế độ tư hữu về tư
liệu sx, sự bất bình đẳng trong quan hệ gia đình, quan hệ xã hội đã hạn chế rất
lớn đến sự tác động của gia đình đối với xã hội.
b. Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội
Mỗi cá nhân chỉ có thể sinh ra trong gia đình. Khơng thể có con người sinh ra từ
bên ngồi gia đình. Gia đình là mơi trường đầu tiên có ảnh hưởng rất quan trọng
đến sự hình thành và phát triển tính cách của mỗi cá nhân. Và cũng chính trong
gia đình, mỗi cá nhân sẽ học được cách cư xử với người xung quanh và xã hội.
c. Gia đình là tở ấm mang lại các giá trị hạnh phúc
Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống của
mỗi thành viên, mỗi công dân của xã hội. Chỉ trong gia đình, mới thể hiện mối
quan hệ tình cảm thiêng liêng giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái.
Gia đình là nơi ni dưỡng, chăm sóc những cơng dân tốt cho xã hội. Sự hạnh
phúc gia đình là tiền đề để hình thành nên nhân cách tốt cho những cơng dân của
xã hội. Vì vậy muốn xây dựng xã hội thì phải chú trọng xây dựng gia đình. Hồ
chủ tịch nói: “Gia đình tốt thì xã hội tốt, nhiều gia đình tốt cộng lại thì làm cho
xã hội tốt hơn”


Xây dựng gia đình là một trách nhiệm, một bộ phận cấu thành trong chỉnh thể
các mục tiêu phấn đấu của xã hội, vì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Thế nhưng, các cá nhân không chỉ sống trong quan hệ gia đình mà cịn có những
quan hệ xã hội. Mỗi cá nhân không chỉ là thành viên của gia đình mà cịn là

thành viên của xã hội. Khơng thể có con người bên ngồi xã hội. Gia đình đóng
vai trị quan trọng để đáp ứng nhu cầu về quan hệ xã hội của mỗ cá nhân.
Ngược lại, bất cứ xã hội nào cũng thơng qua gia đình để tác động đến mỗi cá
nhân. Mặt khác, nhiều hiện tượng của xã hội cũng thơng qua gia đình mà có ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi cá nhân về tư tưởng, đạo
đức, lối sống.

 Ảnh hưởng của xã hội đến việc tổ chức, phát triển 1 gia đình
Quan điểm duy vật lịch sử đã chỉ ra rằng, gia đình là những hình thức phản ánh
đặc thù của trình độ phát triển king tế. Trong tiến trình lịch sử nhân loại, các
phương thức sản xuất lần lượt thay thế nhau, dẫn đến sự biến đổi về hình thức
tổ chức, quy mơ và kết cấu gia đình. Từ gia đình tập thể – với hình thức quần
hơn, huyết thơng; gia đình cặp đơi với hình thức hơn nhân đối ngẫu; đến gia
đình cá thể với hình thức hơn nhân một vợ một chồng. Từ gd một vợ một chồng
bất bình đẳng sang gia đình một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Tất cả
những bước tiến trong gia đình đều phụ thuộc vào những bước tiến trong sản
xuất, trong trình độ phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của mỗi thời đại
lịch sử.
Đặc điểm, đạo đức, lối sống trong gia đình cũng bị chi phối bởi những quan hệ
xã hội. Vì vây, trong mỗi chế độ xã hội khác nhau, có quan điểm khác nhau về
tiêu chuẩn đạo đức, lối sống …
- Tính độc lập tương đối của gia đình:
Mặc dù, gia đình và xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau, nhưng gia đình
vẫn có tính độc lập tương đối của nó. Bởi vì gia đình và quan hệ gia đình cịn bị
chi phối bởi các yếu tố khác như tơn giáo, truyền thống, pháp luật … vì vậy, mặc
dù xã hội có nhưng thay đổi nhưng một số gia đình vẫn lưu giữ những truyền
thống của gia đình.

3. Chức năng của gia đình
3.1.Chức năng tái sản xuất con người

Đây là chức năng đặc thù của gia đình, khơng một cộng đồng nào có thể thay
thế. Chức năng này góp phần cung cấp sức lao động – nguồn nhân cho xã hội.


Chức năng này sẽ góp phần thay thế những lớp người lao động cũ đã đến tuổi
nghỉ hưu, đã hết khả năng lao động linh hoạt, năng động, sáng tạo. Việc thực
hiện chức năng này vừa đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội vừa đáp
ứng được nhu cầu về tâm sinh lí, tình cảm của chính bản thân con người. Ở mỗi
quốc gia khác nhau thì việc thực hiện chức năng này là khác nhau. Ví dụ:
Ở Việt Nam, thực hiện kế hoạch hóa gia đình, mỗi gia đình chỉ có từ 1 đến 2 con
vừa đảm bảo được sức khỏe cho mẹ lại đảm bảo được chất lượng về cuộc sống
cho gia đình và có điều kiện chăm sóc, dạy bảo các con.
Ở Trung Quốc hiện nay tỉ lệ nam giới đang có sự chênh lệch lớn so với nữ giới,
vì thế nên nhà nước đang thực hiện chính sách khuyến khích sinh con một bề là
con gái. Đến năm 2010, tại Trung Quốc, SRB đạt 118 bé trai/100 bé gái, giảm so
với 121 (năm 2008), 119 (năm 2005), 121 (năm 2004). Tỷ số giới tính sẽ vẫn
tiếp tục chênh lệch ở mức báo động 119 bé trai trên 100 bé gái vào những năm
2030.
3.2. Chức năng nuôi dưỡng và giáo dục
Đây là chức năng hết sức quan trọng của gia đình, quyết định đến nhân cách của
con người, dạy dỗ nên những người con hiếu thảo, trở thành người cơng dân có
ích cho xã hội bởi gia đình là trường học đầu tiên và ở đó cha mẹ là những
người thầy đầu tiên trong cuộc đời mỗi con người:” Cha mẹ có nghĩa vụ và
quyền thương u, trơng nom, ni dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của con; tơn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập và giáo dục để con
phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức, trở thành người con hiếu
thảo của gia đình, cơng dân có ích cho xã hội.. ”
Mỗi gia đình đều hình thành tính cách của từng thành viên trong xã hội Gia đình
là mơi trường xã hội hóa đầu tiên của con người và là chủ thể của sự giáo dục.
Như khoa học đã xác định rõ ràng, cơ sở trí tuệ và tình cảm cá nhân thường hình

thành ngay từ thời thơ ấu. Gia đình trang bị cho đứa trẻ những ý niệm đầu tiên
để lí giải thế giới sự vật, hiện tượng, những khái niệm về cái thiện và cái ác, dạy
cho trẻ con hiểu rõ đời sống và con người, đưa trẻ con vào thế giới của những
giá trị mà gia đình thừa nhận và thực hiện trong đời sống của nó.
Việt Nam là một quốc gia mang đậm nét đẹp truyền thống về đạo đức và lối
sống thuần phong mĩ tục, vì thế nội dung giáo dục của gia đình cũng phải chú ý
đến việc giáo dục toàn diện cả về phẩm chất đạo đức, kinh nghiệm, lối sống, ý
thức, cung cách cư xử trong cuộc sống và giáo dục cả về tri thức…
Chức năng giáo dục của gia đình chịu tác động trực tiếp của các yếu tố khách
quan và chủ quan. Sự thay đổi lớn trong các chính sách kinh tế xã hội, những
biến đổi trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, lối sống, sự thiếu hụt kinh nghiệm, ý


thức dạy con trong những gia đình trẻ… đó là những yếu tố ảnh hưởng đến chức
năng giáo dục của gia đình.
Để chức năng này được thực hiện một cách có hiệu quả thì gia đình phải có
phương pháp giáo dục, răn đe một cách đúng đắn. Ai sai thì nhận sai và sửa chữa
chứ đừng vì cái tơi, cái sĩ diện và tính bảo thủ của mình mà cố chấp khơng thay
đổi. Có nhiều gia đình dạy dỗ con cái bằng những trận đòn roi, những cái bạt tai
đến tối mặt mũi.. Liệu đó có phải là biện pháp hiệu quả? Những biện pháp ấy
chẳng những không đem lại tác dụng gì mà càng khiến con cái trở nên chai lì,
tâm lí tiêu cực và mất đi tình cảm thân thiết, niềm tin vào những người trong
cùng một mái nhà.
Thay bằng những trận địn roi đến nhừ người thì những bậc cha mẹ nên dạy dỗ,
chỉ bảo con cái mình nhẹ nhàng, phân tích rõ đúng sai để con trẻ hiểu. Hơn nữa
những bậc cha mẹ, ông bà nên là một tâm gương để thế hệ trẻ noi theo. Các
thành viên trong gia đình sống thuận hịa, vui vẻ, cùng nhau chia sẻ những khó
khăn trong cuộc sống.
Lại có nhiều những gia đình cha mẹ mải kiếm tiền mà khơng biết hài hịa giữa
vật chất và tinh thần nên khơng có thời gian quan tâm sát sao đến con cái khiến

chúng trở nên sống buông thả, bị cám dỗ vào những tệ nạn xã hội, có những
hành vi đi ngược lại với thuần phong mĩ tục và truyền thống đạo đức của dân
tộc…
Tuy việc giáo dục ở gia đình chỉ là một khía cạnh nhưng đó vẫn là cái gốc, con
người sẽ trở nên hồn thiện hơn khi có sự kết hợp giáo dục cả ở gia đình, nhà
trường, xã hội và hơn nữa là ý thức tự giác tu dưỡng rèn luyện từ phía mỗi
người…
Thơng qua việc thực hiện chức năng giáo dục, gia đình thực sự trở thành cầu nối
không thể thay thế được giũa xã hội và cá nhân.
Gia đình là phạm trù lịch sử, biến đổi theo thời gian. Mỗi thời đại lịch sử cũng
như mỗi chế độ xã hội đều sản sinh ra một loại gia đình, xây dựng một kiểu gia
đình lí tưởng với chức năng xã hội của nó.
3.3 Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Đây là chức năng cơ bản quan trọng của gia đình nhằm tạo ra của cải, vật chất,
là chức năng đảm bảo sự sống còn của gia đình, đảm bảo cho gia đình được ấm
no, giàu có làm cho dân giàu, nước mạnh như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng
nói: “dân có giàu thì nước mới mạnh “. Chức năng này bao quát về nhu cầu ăn,
ở, tiện nghi, là sự hợp tác kinh tế giữa các thành viên trong gia đình nhằm thỏa
mãn nhu cầu của đời sống.


Để có kinh tế của mỗi gia đình ngày càng được cải thiện và nâng cao, ngoài
những thành viên đang cịn ở độ tuổi trẻ em thì những thành viên đang ở độ tuổi
lao động cần có một cơng việc, một mức thu nhập ổn định. Ngồi ra cịn cần có
nguồn thu nhập thêm để có thêm nguồn thu chi trả cho những chi phí lặt vặt
hàng ngày.
Ví dụ: giáo viên có thể nhận dạy lớp học thêm, cơng nhân có thể nhận thêm sản
phẩm làm ngồi giờ, những người nơng dân thì có thể tăng gia chăn ni, tranh
thủ buổi tối bện chổi rơm, đan giậu,… Mỗi gia đình cần ln có ý thức phấn đấu
làm giàu và làm giàu một cách chính đáng, đồng thời biết cách hài hòa giữa đời

sống vật chất và tinh thần. Bên cạnh đó xã hội cũng cần phải có trách nhiệm
chăm lo chung cho mọi gia đình bằng cách phát triển kinh tế, văn hóa có như
vậy thì chức năng kinh tế của gia đình mới có thể hồn thiện được.
3.4. Chức năng thõa mãn các nhu cầu tâm – sinh lý, tình cảm
Đây là chức năng có tính văn hóa – xã hội của gia đình. Chức năng này kết hợp
với cách chức năng khác tạo ra khả năng thực tế cho việc xây dựng gia đình
hạnh phúc.
Nhiều vấn đề phức tạp liên quan đến giới tính, tuổi tác, sự căng thẳng mệt mỏi
về thể xác và tâm hồn trong lao động và cơng tác … thì mơi trường gia đình là
nơi giải quyết có hiệu quả nhất.
Trong gia đình, mọi thành viên đều có quyền và nghĩa vụ thực hiện các chức
năng trên, trong đó người phụ nữ có vai trò đặc biệt quan trọng, bởi họ đảm
nhận một số thiên chức khơng thể thay thế đươc. Vì vậy, việc giải phóng phụ nữ
được coi là mục tiêu quan trọng của cm xhcn, cần phải bắt đầu từ gia đình.
Tóm lại: gia đình, thơng qua việc thực hiện các chức năng vốn có của mình, có
vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Các chức năng này có
quan hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau. Việc phân chia chúng là tương
đối. Cần tránh tư tưởng coi trọng chức năng này coi nhẹ chức năng kia, hoặc tư
tưởng hạ thấp chức năng gia đình. Mọi quan điểm tuyệt đối hóa, đề cao quá hay
phủ nhận, hạ thấp vai trị của gia đình đều là sai lầm.

4. Sự biến đổi gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã
hội
4.1 Biến đổi về quy mô mô và kết cấu của gia đình


Gia đình Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại có nhiều biến đổi. Sự biến đổi
đó là do chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố cả bên ngoài lẫn bên trong. Có thể
thấy rõ ràng nhất là sự thay đổi về cơ cấu gia đình, trong đó bao gồm quy mơ gia
đình và các quan hệ xã hội trong và ngồi gia đình. Quy mơ gia đình ngày nay

tồn tại xu hướng thu nhỏ so với trước kia, số thành viên trong gia đình trở nên ít
đi. Nếu như gia đình truyền thống xưa có thể tồn tại đến ba bốn thế hệ cùng
chung sống dưới một mái nhà thì hiện nay, quy mơ gia đình hiện đại đã ngày
càng được thu nhỏ lại. Gia đình Việt Nam hiện đại chỉ có hai thế hệ cùng sống
chung: cha mẹ - con cái, số con trong gia đình cũng khơng nhiều như trước, cá
biệt cịn có số ít gia đình đơn thân, nhưng phổ biến nhất vẫn là loại hình gia đình
hạt nhân quy mơ nhỏ. Sự thay đổi đó, ngồi những ngun nhân khách quan như
chính sách kế hoạch hóa gia đình hay đơ thị hóa... cịn do nhiều nguyên nhân
chủ quan khác. Xu hướng hạt nhân hóa gia đình trở nên phổ biến ở Việt Nam
hiện nay là do những ưu điểm và lợi thế của nó, đặc biệt là tính phù hợp với thời
đại mới.
4.2. Biến đổi về các chức năng của gia đình
- Sự biến đổi chức năng sinh đẻ (tái sản xuất con người).
Với những thành tựu của y học hiện đại, hiện nay việc sinh đẻ được các
gia đình tiến hành một cách chủ động, tự giác khi xác định số lượng con cái và
thời điểm sinh con. Hơn nữa, việc sinh con còn bị điều chỉnh bởi chính sách xã
hội của Nhà nước. Ở nước ta, từ những năm 70 và 80 của thế kỷ trước, Nhà nước
đã tuyên truyền, phổ biến và áp dụng rộng rãi các phương tiện và biện pháp kỹ
thuật tránh thai và tiến hành kiểm sốt thơng qua Cuộc vận động sinh đẻ có kế
hoạch, khuyến khích mỗi cặp vợ chống chỉ nên có từ 1 đến 2 con và khoảng cách
giữa hai lần sinh là 5 năm.
Nếu như trước kia, do ảnh hưởng của phong tục, tập qn và nhu cầu sản
xuất nơng nghiệp, trong gia đình Việt Nam truyền thống, nhu cầu về con cái thể
hiện trên ba phương diện: phải có con, càng đơng con càng tốt và nhất thiết phải
có con trai nối dõi thì ngày nay, nhu cầu ấy đã có những thay đổi căn bản: thể


hiện ở việc giảm mức sinh của phụ nữ, giảm số con mong muốn và giảm nhu cầu
nhất thiết phải có con trai của các cặp vợ chồng. Trong gia đình hiện đại, sự bền
vững của hơn nhân phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố tâm lý, tình cảm, kinh tế,

chứ khơng phải chỉ là các yếu tố có con hay khơng có con, có con trai hay khơng
có con trai như gia đình truyền thống.
- Sự biến đởi chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng.
Xét một cách khái quát, cho đến nay kinh tế gia đình đã có hai bước
chuyển mang tính bước ngoặt: Thứ nhất, từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế
hàng hóa, tức là từ một đơn vị kinh tế khép kín sản xuất để đáp ứng nhu cầu của
gia đình thành đơn vị mà sản xuất chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của người khác
hay của xã hội. Thứ hai, từ đơn vị kinh tế mà đặc trưng là sản xuất hàng hóa đáp
ứng nhu cầu của thị trường quốc gia thành tổ chức kinh tế của nền kinh tế thị
trường hiện đại đáp ứng nhu cầu của thị trường tồn cầu.
Hiện nay, kinh tế hộ gia đình đang trở thành một bộ phận quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế và cạnh tranh sản
phẩm hàng hóa với các nước trong khu vực và trên thế giới, kinh tế hộ gia đình gặp
rất nhiều khó khăn, trở ngại trong việc chuyển sang hướng sản xuất kinh doanh
hàng hóa theo hướng chuyên sâu trong kinh tế thị trường hiện đại. Nguyên nhân là
do kinh tế hộ gia đình phần lớn có quy mơ nhỏ, lao động ít và tự sản xuất là chính.

Sự phát triển của kinh tế hàng hóa và nguồn thu nhập bằng tiền của gia
đình tăng lên làm cho gia đình trở thành một đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã
hội. Các gia đình Việt Nam đang tiến tới “tiêu dùng sản phẩm do người khác làm
ra”, tức là sử dụng hàng hóa và dịch vụ xã hội.

 Sự biến đởi chức năng giáo dục (xã hội hóa).
Trong xã hội Việt Nam truyền thống, giáo dục gia đình là cơ sở của giáo
dục xã hội thì ngày nay, giáo dục xã hội bao trùm lên giáo dục gia đình và đưa ra
những mục tiêu, những yêu cầu của giáo dục xã hội cho giáo dục gia đình 2.
Điểm tương đồng giữa giáo dục gia đình truyền thống và giáo dục của xã hội
mới là tiếp tục nhấn mạnh sự hy sinh của cá nhân cho cộng đồng.



Sự kỳ vọng và niềm tin của các bậc cha mẹ vào hệ thống giáo dục xã hội
trong việc rèn luyện đạo đức, nhân cách cho con em của họ đã giảm đi rất nhiều
so với trước đây, do sự gia tăng của các hiện tượng tiêu cực trong xã hội và trong
nhà trường, của đạo đức xã hội. Những tác động trên đây làm giảm sút đáng kể
vai trò của gia đình trong thực hiện chức năng xã hội hóa, giáo dục trẻ em ở
nước ta thời gian qua.
Hiện tượng trẻ em hư, bỏ học sớm, lang thang, nghiện hút ma túy, mại
dâm… cũng cho thấy phần nào sự bất lực của xã hội và sự bế tắc của một số gia
đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em.
- Sự biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm.
Trong xã hội hiện đại, độ bền vững của gia đình khơng chỉ phụ thuộc vào
sự ràng buộc của các mối quan hệ về trách nhiệm, nghĩa vụ giữa vợ và chồng;
cha mẹ và con cái; sự hy sinh lợi ích cá nhân cho lợi ích gia đình, mà nó cịn bị
chi phối bởi các mối quan hệ hịa hợp tình cảm giữa chồng và vợ; cha mẹ và con
cái, sự đảm bảo hạnh phúc cá nhân, sinh hoạt tự do, chính đáng của mỗi thành
viên gia đình trong cuộc sống chung.
Trong gia đình Việt Nam hiện nay, nhu cầu thỏa mãn tâm lý - tình cảm
đang tăng lên, do gia đình có xu hướng chuyển đổi từ chủ yếu là đơn vị kinh tế
sang chủ yếu là đơn vị tình cảm. Việc thực hiện chức năng này là một yếu tố rất
quan trọng tác động đến sự tồn tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc gia
đình, đặc biệt là việc bảo vệ chăm sóc trẻ em và người cao tuổi, nhưng hiện nay,
các gia đình đang đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức. Đặc biệt, trong
tương lai gần, khi mà tỷ lệ các gia đình chỉ có một con tăng lên thì đời sống tâm
lý - tình cảm của nhiều trẻ em và kể cả người lớn cũng sẽ kém phong phú hơn,
do thiếu đi tình cảm về anh, chị em trong cuộc sống gia đình.
Tác động của cơng nghiệp hóa và tồn cầu hóa dẫn tới tình trạng phân hóa
giàu nghèo sâu sắc, làm cho một số hộ gia đình có cơ may mở rộng sản xuất, tích
lũy tài sản, đất đai, tư liệu sản xuất thì trở nên giàu có, trong khi đại bộ phận các
gia đình trở thành lao động làm th do khơng có cơ hội phát triển sản xuất, mất
đất đai và các tư liệu sản xuất khác, khơng có khả năng tích lũy tài sản, mở rộng



sản xuất. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ các hơ nghèo, khắc phục khoảng
cách giàu nghèo đang có xu hướng ngày càng gia tăng.
Cùng với đó, vấn đề đặt ra là cần phải thay đổi tâm lý truyền thống về vai
trò của con trai, tạo dựng quan niệm bình đẳng giữa con trai và con gái trong
trách nhiệm ni dưỡng, chăm sóc cha mẹ già và thờ phụng tổ tiên. Nhà nước
cần có những giải pháp, biện pháp nhằm bảo đảm an tồn tình dục, giáo dục giới
tính và sức khỏe sinh sản cho các thành viên sẽ là chủ gia đình tương lai; củng
cố chức năng xã hội hóa của gia đình, xây dựng những chuẩn mực và mơ hình
mới về giáo dục gia đình, xây dựng nội dung và phương pháp mới về giáo dục
gia đình, giúp cho các bậc cha mẹ có định hướng trong giáo dục và hình thành
nhân cách trẻ em; giải quyết thỏa đáng mâu thuẫn giữa nhu cầu tự do, tiến bộ
của người phụ nữ hiện đại với trách nhiệm làm dâu theo quan niệm truyền thống,
mâu thuẫn về lợi ích giữa các thế hệ, giữa cha mẹ và con cái. Nó địi hỏi phải
hình thành những chuẩn mực mới, bảo đảm sự hài hịa lợi ích giữa các thành
viên trong gia đình cũng như lợi ích giữa gia đình và xã hội.
4.3 Biến đổi về mối quan hệ giữa các thành viên và chuẩn mực đạo đức,
văn hóa của gia đình Việt Nam hiện nay
-Về mối quan hệ vợ chồng:
 Nếu như trước kia người vợ chỉ được xem là một “người làm không
lương” không hơn không kém. Người vợ thực sự khơng có một tiếng nói
thậm chí khơng hề được xem trọng, với chế độ “năm thê bảy thiếp” người
phụ nữ nói chung và người vợ nói riêng khơng hề có một quyền lực gì
trong một xã hội trọng nam khinh nữ.
 Ngày nay nhờ vào sự đấu tranh khốc liệt về quyền bình đẳng nam nữ cũng
như các nhận thức tiến bộ thời hiện đại thì giá trị của người vợ đã được
nâng cao lên rẩ nhiều. Không chỉ đơn thuần là một bà nội trợ, người phụ
nữa cịn có những cơng việc riêng, việc kiếm tiền khơng chỉ của người
đàn ông. Tuy nhiên, bên cạnh những tiến bộ về mặt nhận thức và những

bước tiến về vai trị của người vợ thì vấn đề gia đình Việt Nam đang gặp
những thách thức và biến đổi lớn. Do sự phát triển của xã hội, khoa học


cơng nghệ hiện đại,... làm cho gia đình phải gắn chị những mặt trái như :
quan hệ vợ chồng-gia đình lỏng lẻo; gia tăng tỉ lệ li hôn;ly thân; ngoại tình
quan hệ ngoại tình, quan hệ tình dục trước hơn nhân và ngồi hơn nhân,
chung sống khơng kết hơn. Đồng thời, xuất hiện nhiều bi kịch, thảm án
gia đình, người già cơ đơn, trẻ em sống ích kỷ, bạo hành trong gia đình,
xâm hại tình dục… Từ đó, dẫn tới hệ lụy là giá trị truyền thống trong gia
đình bị coi nhẹ, kiểu gia đình truyền thống bị phá vỡ, lung lay và hiện
tượng gia tăng số hộ gia đình đơn thân, độc thân, kết hơn đồng tính, sinh
con ngồi giá thú… Ngoài ra, sức ép từ cuộc sống hiện đại (công việc
căng thẳng, không ổn định, di chuyển nhiều…) cũng khiến cho hơn nhân
trở nên khó khăn với nhiều người trong xã hội.
-Biến đổi giữa các thế hệ và chuẩn mực về gia đình Việt Nam hiện nay


Trong bối cảnh xã hội Việt Nam hiện nay, quan hệ giữa các thế hệ
cũng như các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình cũng khơng
ngừng biến đổi. Trong gia đình truyền thống, một đứa trẻ sinh ra và
lớn lên dưới sự dạy bảo thường xuyên của ông bà, cha mẹ ngay từ
khi cịn nhỏ. Trong gia đình hiện đại việc giáo dục trẻ em gần như
giao phó cho nhà trường, mà thường xuyên thiếu đi sự dạy bảo ông
bà bố mẹ. Ngược lại, người cao tuổi trong gia đình truyền thống
thường sống cùng con cháu , cho nên nhu cầu về tâm lý, tình cảm
được đáp ứng đầy đủ. Cịn khi quy mơ gia đình bị biến đổi, người

lớn tuổi phải đối mặt với những sự cô đơn thiếu thốn về tình cảm.
 Những biến đổi trong quan hệ gia đình cho thấy, thách thức lớn nhất đặt

ra cho gia đình Việt Nam là mâu thuẫn giữa các thế hệ, do sự khác biệt về
tuổi tác khi cùng chung sống với nhau. Người già thừa hưởng các giá trị
truyền thống, có xu hướng bảo thủ, áp đặt nhận thức của mình đối với
người trẻ. Ngược lại, tuổi trẻ thường hướng tới những giá trị hiện đại, có
xu hướng phủ nhận yếu tố truyền thống. Gia đình càng nhiều thế hệ mâu
thuẫn thế hệ các thế hệ càng lớn.
III. Phương hướng xây dựng mợt gia đình văn hóa Việt Nam trong thời kì
q đợ tiến lên chủ nghĩa xã hợi hiện nay và trách nhiệm của bản thân


a. Phương hướng và giải pháp
1. Lãnh đạo, tổ chức và quản lý
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và sự chỉ đạo của chính
quyền các cấp đối với cơng tác gia đình
Cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp cần xác định cơng tác gia đình là một nội
dung quan trọng trong các kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm, 5 năm và dài hạn; coi đây là nhiệm vụ thường xun; chủ động rà
sốt, đánh giá tình hình gia đình tại địa phương; xây dựng chương trình, kế
hoạch cụ thể giải quyết những thách thức khó khăn về gia đình và cơng tác gia
đình; xố bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình; phịng
chống các tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; đấu tranh chống lối sống thực
dụng, vị kỷ, đồi truỵ; tăng cường cơng tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
nói chung, nhất là trẻ em có hồn cảnh đặc biệt. Nhà nước và xã hội có trách
nhiệm bảo vệ sự ổn định và phát triển của gia đình. Cán bộ, đảng viên gương
mẫu chăm lo xây dựng gia đình; đạt tiêu chuẩn gia đình văn hố; gắn việc xây
dựng gia đình với sự nghiệp giải phóng phụ nữ.
1.2. Tiếp tục kiện tồn hệ thống tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác dân số, gia
đình và trẻ em các cấp
Chính quyền các cấp cần quy hoạch đủ cán bộ, đào tạo, hỗ trợ cán bộ có
năng lực phụ trách cơng tác gia đình. Tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức bộ

máy, cán bộ làm cơng tác dân số, gia đình và trẻ em các cấp.
1.3. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về cơng tác gia đình
− Xây dựng chính sách, luật pháp nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho
công tác gia đình. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch về
cơng tác gia đình, phân bổ công khai nguồn lực, tập trung cho cơ sở, tạo điều
kiện cho gia đình có đủ năng lực thực hiện các chức năng cơ bản của gia đình.


− Thực hiện việc kiểm tra, giám sát thường xuyên và đánh giá định kỳ trên cơ sở
kế hoạch hoạt động và hệ thống chỉ báo đánh giá được xây dựng thống nhất.
− Nghiên cứu xây dựng mơ hình gia đình Việt Nam với các tiêu chí phù hợp, chỉ
đạo tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và nhân rộng mô hình.
− Thực hiện có hiệu quả việc phối hợp lồng ghép các hoạt động giữa các
ngành, các cấp, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội trong việc thực
hiện các nhiệm vụ của cơng tác gia đình.
− Thiết lập hệ thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu về gia đình, thu thập, xử lý và
cung cấp kịp thời và chính xác những thơng tin cần thiết phục vụ cho việc
chỉ đạo, điều phối các hoạt động của cơng tác gia đình.
− Quản lý và phổ biến thơng tin, số liệu về gia đình theo đúng các quy định
của Nhà nước.
1.4. Đẩy mạnh xã hội hố cơng tác gia đình
− Tăng cường sự tham gia thực hiện Chiến lược của các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, gia đình, cộng đồng và mọi
người dân. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, những người tình nguyện
và cộng đồng tham gia xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án, các loại
hình dịch vụ gia đình nhằm củng cố, ổn định và phát triển gia đình.
− Tạo phong trào rộng khắp với sự tham gia tích cực của gia đình, cộng đồng,
nhà trường và tồn xã hội trong việc xây dựng gia đình ít con, no ấm, tiến bộ,
bình đẳng, hạnh phúc. Xây dựng các phong trào nhằm khuyến khích và nhân
rộng các mơ hình gia đình phát triển bền vững như: gia đình làm kinh tế giỏi, gia

đình nhiều thế hệ chung sống mẫu mực, gia đình hiếu học.
− Gia đình có nghĩa vụ và trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các chủ trương,
chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước; có ý chí tự lực vươn lên; gìn giữ và
phát huy văn hố gia đình, dịng họ, tích cực tham gia xây dựng và thực hiện
hương ước, quy ước, quy chế dân chủ cơ sở.


− Gia đình phải thực hiện tốt các chức năng, đặc biệt là phấn đấu mỗi cặp vợ
chồng chỉ có một hoặc hai con, quan tâm giáo dục, chăm sóc và bảo vệ trẻ em,
chăm sóc và ni dưỡng người cao tuổi, tăng cường giáo dục trong gia đình,
củng cố và xây dựng quan hệ bình đẳng, thương yêu và tơn trọng lẫn nhau giữa
các thành viên gia đình.
− Gia đình cần phát huy nghĩa vụ và trách nhiệm đối với cộng đồng; củng cố và
phát huy tình làng, nghĩa xóm, đồn kết giúp đỡ lẫn nhau để đời sống gia đình
ngày càng cải thiện, đời sống cộng đồng ngày càng văn minh, tiến bộ. Hoạt
động củng cố, ổn định và phát triển gia đình phải gắn với hoạt động phát triển
cộng đồng.
− Tăng cường phối hợp, lồng ghép hoạt động giữa các chương trình, dự án
liên quan đến gia đình với sự tham gia rộng rãi của các bộ, ngành, các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Truyền thông, giáo dục, vận động
2.1. Nội dung giáo dục, truyền thông
Giáo dục và tuyên truyền sâu rộng các chủ trương của Đảng, pháp luật,
chính sách của Nhà nước, chú trọng những nội dung liên quan đến Luật Hôn
nhân và Gia đình, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Pháp lệnh Dân số.
Cụ thể hố cơng tác giáo dục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị và trách nhiệm
của gia đình đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước; quyền và
trách nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt là trách nhiệm của các
thành viên trong gia đình đối với trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi; cung cấp
kiến thức và kỹ năng về tổ chức cuộc sống gia đình văn minh, tiến bộ; thực hiện

nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, bảo vệ các di tích lịch sử
văn hố; kế thừa và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân
tộc và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát
triển; tiếp tục hồn thiện cáctiêu chuẩn của gia đình văn hố theo mục tiêu của
Chiến lược, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội của đất nước và vận
động các gia đình đăng ký phấn đấu trở thành gia đình văn hố.


2.2. Xây dựng các loại hình truyền thơng, giáo dục và vận động phong phú, đa
dạng phù hợp với từng khu vực, từng vùng, từng loại hình gia đình và từng
nhóm đối tượng
Huy động sức mạnh tổng hợp của các loại hình thơng tin đại chúng, đặc biệt là
các hình thức truyền thơng trực tiếp tại cộng đồng. Khuyến khích việc sáng tạo
các biện pháp và hình thức truyền thơng, giáo dục. Hình thành các chương trình
tư vấn trên các kênh truyền hình, phát thanh, internet, báo, tạp chí Tổ chức
thường xuyên việc tuyên truyền và vận động với các quy mơ và loại hình phù
hợp từng đối tượng, vùng dân cư, địa lý. Tăng cường hoạt động giáo dục kiến
thức về gia đình trong nhà trường, cộng đồng và xã hội. Tiếp tục xây dựng và
phát triển các Trung tâm tư vấn, dịch vụ dân số, gia đình và trẻ em để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao
của các gia đình.
2.3. Tăng cường sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm truyền thông
Biên soạn các tài liệu hướng dẫn tổ chức cuộc sống gia đình, giáo dục gia
đình, hơn nhân và gia đình, giới và bình đẳng giới, kỹ năng làm cha mẹ, bảo vệ
và chăm sóc trẻ em, chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, phịng chống bạo lực và
tệ nạn xã hội trong gia đình và cộng đồng. Nghiên cứu, lựa chọn và sản xuất các
sản phẩm truyền thông, giáo dục chất lượng cao phù hợp với từng nhóm đối
tượng dân cư. ưu tiên sản xuất và cung cấp các sản phẩm truyền thông, giáo dục
làm cẩm nang cho các gia đình. Phổ biến các bài học kinh nghiệm và nhân rộng
các gương gia đình điển hình tiên tiến.

3. Kinh tế gia đình
3.1. Xây dựng và hồn thiện chính sách phát triển kinh tế gia đình
Nhà nước có chính sách để gia đình phát triển kinh tế, chính sách khuyến
khích đầu tư và xúc tiến thương mại, giải quyết thị trường, bảo hiểm rủi ro để ổn


định và phát triển kinh tế gia đình. Khuyến khích gia đình khai thác và sử dụng
đất có hiệu quả.
3.2. Thực hiện một số chính sách ưu tiên phát triển kinh tế gia đình
Ưu đãi về thuế để hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh
các sản phẩm mới, sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, hỗ trợ các gia đình
tham gia sản xuất phục vụ xuất khẩu. Tạo điều kiện để tăng cường khả năng và
hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thơn; tích cực khai thác các nguồn vốn khác, tạo điều kiện
thuận lợi cho các hộ gia đình vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm xố
đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng phát triển kinh tế.
3.3. Tăng cường trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc hỗ trợ các gia
đình phát triển kinh tế
− Cung cấp thông tin thị trường và chuyển giao kĩ thuật, khoa học công nghệ
mới cho các gia đình. Mở rộng các hoạt động khuyến lâm, khuyến nơng,
khuyến ngư, tiểu thủ cơng nghiệp. Khuyến khích phát triển thêm ngành nghề
mới và sử dụng lực lượng được đào tạo về kỹ thuật, công nghệ để chuyển
giao công nghệ cho các gia đình phát triển kinh tế. Tạo sự gắn kết và hỗ trợ
lẫn nhau giữa kinh tế hộ gia đình và kinh tế tập thể.
− Các tổ chức nghề nghiệp có trách nhiệm tiếp nhận và cung cấp thơng tin
kinh tế cho các hộ gia đình, cung cấp kiến thức, kỹ thuật mới, đầu tư công
nghệ mới, kinh nghiệm kinh doanh, kiến thức pháp luật, quản lý cho các
thành viên trong gia đình.
− Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong các trường
phổ thông, các trường dạy nghề. Mở các lớp đào tạo nghề và quản lý kinh tế

cho thanh niên trước khi bước vào tuổi lao động phù hợp với đặc điểm từng
vùng, từng nhóm dân cư. Khuyến khích tư nhân tham gia hướng nghiệp và
đào tạo nghề .


3.4. Lồng ghép các chương trình và đẩy mạnh sự hợp tác để phát triển kinh tế
gia đình
− Lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế-xã hội, các chương trình mục
tiêu quốc gia, đặc biệt là chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế
hoạch hố gia đình, chương trình mục tiêu quốc gia Xố đói, giảm nghèo và
giải quyết việc làm nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để
giảm nhanh tỷ lệ các hộ nghèo và tăng các hộ giàu, hộ khá.
− Khuyến khích các hình thức gia đình hỗ trợ nhau sản xuất, kinh doanh trong
các hội nghề nghiệp, câu lạc bộ, các hình thức liên doanh, liên kết, hợp đồng
giữa gia đình với doanh nghiệp, với các tổ chức cung cấp thông tin, dịch vụ
khoa học - công nghệ, các nhà cung ứng, phân phối, thu mua sản phẩm; hỗ
trợ gia đình chuyển dịch cơ cấu, sáng tạo sản phẩm mới, dịch vụ mới và tìm
kiếm thị trường. Tạo sự gắn kết giữa kinh tế gia đình và kinh tế tập thể.
4. Mạng lưới dịch vụ gia đình và cợng đồng
4.1. Xây dựng, củng cố và nâng cao hệ thống dịch vụ tư vấn về gia đình
Tiếp tục hồn thiện chất lượng hoạt động của các trung tâm tư vấn hiện có;
nâng cao chất lượng của các tổ hồ giải tại cộng đồng; hình thành các loại hình
dịch vụ tư vấn phù hợp. Xây dựng hoàn thiện các trung tâm tư vấn về pháp luật,
hơn nhân và gia đình, y tế, văn hoá, giáo dục, phát triển sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm ở các khu dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu của gia đình.
4.2. Xây dựng và phát triển các loại hình dịch vụ gia đình
− Xây dựng một số loại hình dịch vụ gia đình và cộng đồng như giáo dục gia
đình, chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, dịch vụ khoa học kỹ thuật, thể dục
thể thao, văn hoá văn nghệ và các loại dịch vụ phục vụ sinh hoạt gia đình,
cứu trợ nạn nhân của bạo lực trong gia đình.

− Củng cố và nâng cao hệ thống các trường mầm non, quan tâm các loại hình
bán công và tư thục, xây dựng và thực hiện các mơ hình chăm sóc người tàn
tật hoặc người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn.
− Củng cố và hồn thiện hệ thống các Nhà văn hoá ở các địa phương; chú ý


thường xuyên đưa các nội dung hoạt động của Nhà văn hoá gắn với các nội
dung tuyên truyền, giáo dục về gia đình.
5. Thực hiện chính sách ưu đãi, ưu tiên và trợ giúp xã hợi cho gia đình
− Thực hiện chính sách ưu đãi đối với các gia đình liệt sỹ, gia đình thương
binh, gia đình bệnh binh.
− Thực hiện chính sách ưu tiên đối với các gia đình thuộc dân tộc thiểu số
đang sinh sống ở vùng sâu, vùng xa.
− Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với các gia đình gặp rủi ro, thiên
tai, gia đình neo đơn, gia đình người tàn tật, gia đình nghèo.
6. Nghiên cứu khoa học và đào tạo
6.1. Kế thừa và đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học về gia đình
Tập hợp, đánh giá các cơng trình nghiên cứu, điều tra, khảo sát, xây dựng
chương trình nghiên cứu dài hạn và ngắn hạn về lĩnh vực gia đình. Xúc tiến các
nghiên cứu tổng thể và từng lĩnh vực của gia đình. Từ nay đến năm 2010, ưu
tiên nghiên cứu những chủ đề sau:
− Xây dựng chuẩn mực gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, bình đẳng, hạnh
phúc.
− Xu hướng phát triển của gia đình Việt Nam theo thế hệ.
− Thực trạng và xu hướng hôn nhân, hệ quả của các xu hướng đó và những
biện pháp tác động tích cực.
− Thực trạng và xu hướng thay đổi cấu trúc, chức năng của gia đình Việt Nam
trong quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
− Nội dung, biện pháp giáo dục đời sống gia đình phù hợp với các đối tượng,
các nhóm dân cư và vùng địa lý.

− Cơ chế, chính sách của Nhà nước đối với gia đình nói chung và các gia đình
có hồn cảnh đặc biệt khó khăn nói riêng để phát huy năng lực tự củng cố và
hồn thiện của gia đình.
− Sự kết hợp giữa quản lý nhà nước, phối hợp của các tổ chức xã hội khác với
vai trò tự quản của gia đình trong việc củng cố các quan hệ gia đình, thực


hiện vai trị và các chức năng của gia đình.
− Phương pháp cân bằng giữa cơng việc và gia đình trong xã hội cơng nghiệp
hố và hiện đại hố để giúp các thành viên gia đình vừa có điều kiện cống
hiến cho xã hội vừa có điều kiện chăm sóc gia đình.
− Những vấn đề tổng thể về gia đình để đề xuất xây dựng những giải pháp
phát triển gia đình trong giai đoạn tiếp theo.
6.2. Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình
− Xây dựng và từng bước mở rộng hệ thống đào tạo chuyên ngành về lĩnh vực
gia đình theo phương châm thiết thực cả về nội dung và phương pháp, vừa
đảm bảo phục vụ trực tiếp yêu cầu triển khai Chiến lược xây dựng gia đình
Việt Nam trong giai đoạn trước mắt, vừa chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cho
tương lai.
− Xây dựng chương trình, nội dung và giáo trình đào tạo; tổ chức việc đào tạo
quản lý Nhà nước về gia đình cho đội ngũ cán bộ làm cơng tác Dân số, Gia
đình và Trẻ em; đào tạo và xây dựng đội ngũ giảng viên các cấp về gia đình; chú
trọng việc đào tạo đội ngũ chuyên gia giỏi trong lĩnh vực nghiên cứu và đào tạo
về gia đình với các hình thức chính quy, khơng chính quy, trong và ngồi nước;
có đề án xây dựng Trường cán bộ Dân số, Gia đình và Trẻ em. Đào tạo đội ngũ
làm cơng tác truyền thơng đại chúng có kỹ năng, xây dựng nội dung các thông
điệp về lĩnh vực gia đình. Đào tạo và hình thành đội ngũ cán bộ chun nghiệp
làm cơng tác tư vấn giỏi về gia đình và đội ngũ giáo dục viên tiền hôn nhân cho
các trung tâm tư vấn dân số, gia đình và trẻ em, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của các gia đình.

7. Hợp tác q́c tế
Tăng cường và mở rộng hợp tác đa phương và song phương để trao đổi kinh
nghiệm và tranh thủ vận động nguồn lực hỗ trợ thực hiện cơng tác gia đình. Đẩy
mạnh hợp tác quốc tế với các nước trong khu vực và thế giới nhằm học tập và
chia sẻ kinh nghiệm quản lý nhà nước về gia đình. Tăng cường và mở rộng sự
hợp tác với Chính phủ các nước, các tổ chức của Liên hiệp quốc, các tổ chức phi


chính phủ nước ngồi, đặc biệt là các nước trong Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam á (ASEAN) và các nước trong khn khổ hợp tác á-Âu (ASEM). Hình
thành và mở rộng diễn đàn khu vực về gia đình nhằm tạo khuôn khổ cho việc
chia sẻ kinh nghiệm về lĩnh vực gia đình giữa các nước trong khu vực. Củng cố
và tăng cường sự hợp tác với Chính phủ các nước, các tổ chức của Liên hiệp
quốc, các tổ chức phi chính phủ nước ngồi nhằm nâng cao năng lực gia đình
Việt Nam. Phụ nữ và trẻ em là các đối tượng được ưu tiên trong việc vận động
các nguồn lực hỗ trợ cho các gia đình Việt Nam.
b. Trách nhiệm của cá nhân trong việc xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ,
hạnh phúc
Với tư cách là một thành viên trong gia đình ban thân em cũng có trách nhiệm
trong việc xây dựng một gia đình ấm no tiến bộ hạnh phúc. Người ta thường nói
“ mỗi cây mỗi hoa-mỗi nhà mỗi cảnh” đúng vậy mỗi gia đình của mỗi người thì
có một hồn cảnh khác nhau nên bản thân em cũng luôn cố gắng để xây dựng 1
gia đình tiến bộ, ấm no, hạnh phúc.
 Ln phát huy vai trò và trách nhiệm của bản thân:
Là một người con trong gia đình hiện đang là một sinh viên thì bản thân
em trước tiên là ln vố gắng học tập thật tốt để không phụ công sức của
cha mẹ.
 Ln chia sẻ và tơn trọng lẫn nhau
Gia đình đem lại cho ta niềm vui, đem lại cho ta niềm hạnh phúc. Cha mẹ
luôn luôn yêu thương con và sẵn sằng cực khổ để con cái được hạnh phúc.

Vì vậy bản thân mình cũng phải ln tơn trọng và biết nghe lời và thơng
cảm chia sẻ cho người nhà. Vì gia đình em cũng chỉ có 2 mẹ con, mẹcũng là cha tuy là phụ nữ nhưng mẹ em phải gánh vác gia đình như một
người cha. Mẹ ln cố gắng đưa lại cho em những gì tốt nhất. Vì thế bản
thân em luôn luôn yêu quý và tôn trọng mẹ của mình.
 Tham gia phát triển kinh tế gia đình
Ngồi việc học thì bản thân em ln ln cố gắng để gánh vác một phần
kinh tế gia đình với mẹ. Khi bước chân vào đại học em đã tìm ngay cho


mình một cơng việc bán thời gian để trang trải cho bản thân để đỡ đần cho
gia đình.
 Tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền về gai đình. Luôn luôn đấu
tranh chống lại các tệ nạn xã hội về gia đình như : trọng nam khinh nữ,
bạo lực gia đình đặc biệt ngày nay có một loại bạo lực rất nghiêm trọng là
bạo lực về tâm lý.
C. KẾT LUẬN
Tóm lại q trình xây dựng một gia đình ấm no, tiến bộ hạnh phúc là một
quá trình lâu dài không chỉ là mọtp hai ngày đồng thời mỗi cá nhân đều có
vài trị và nhiệm vụ để phát triển gia đình. Mỗi gia đình văn hóa tiến bộ
chính là cơ sở để tạo nên một xã hội đất nước hùng mạnh và phát triển.
Ln ln tích cực phát triển kinh tế gia đình đồng thời chia sẻ, quan tâm
đến những người thân trọng gia đình mình.

Tài liệu tham khảo



×