MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................................2
1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH NỀN VĂN MINH ẤN ĐỘ CỔ ĐẠI.....................................2
1.1. Điều kiện tự nhiên và dân cư.................................................................................2
1.2. Tình hình kinh tế....................................................................................................2
2. SƠ LƯỢC THÀNH TỰU CỦA NỀN VĂN MINH ẤN ĐỘ.......................................4
2.1. Chữ viết, văn học....................................................................................................4
2.2. Nghệ thuật..............................................................................................................4
2.3. Khoa học - tự nhiên................................................................................................5
2.4. Tư tưởng tơn giáo...................................................................................................5
2.4.1. Đạo Bà-la-mơn..................................................................................................5
2.4.2. Đạo Jain............................................................................................................5
2.4.3. Đạo Xích...........................................................................................................6
3. ĐẠO PHẬT................................................................................................................... 6
3.1. Sự ra đời của đạo Phật..........................................................................................6
3.1.1. Học thuyết Phật giáo.........................................................................................6
3.1.2. Sự phát triển của đạo Phật ở Ấn Độ..................................................................8
3.2. Nguyên nhân suy tàn của đạo Phật ở Ấn Độ........................................................9
3.2.1. Sự chia rẽ giáo phái trong đạo Phật...................................................................9
3.2.2. Sự phục hung của Bà la môn giáo...................................................................10
3.2.3. Mất sự ủng hộ của giới cầm quyền và thương gia giàu có..............................10
3.2.4. Sự xâm lăng của quân Hồi Giáo......................................................................10
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................13
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong xã hội loài người từ thời cổ xưa cho đến ngày nay, ước chừng 10000 năm
trong khoảng không gian rộng lớn của Trái Đất và được các nhà khoa học chia ra
thành nhiều thời đại: Cổ Đại, Trung Cổ, Cận Đại và Hiện Đại. Ở mỗi thời đại, loài
người dần dần phát triển vượt trội trong nhiều lĩnh vực khác nhau, hình thành lên
nền văn minh. Riêng ở thời kỳ Cổ Đại có nhiều nền văn minh nổi bật như: nền văn
minh Ai Cập Cổ Đại, nền văn minh Lưỡng Hà Cổ Đại, nền văn minh Ả Rập Cổ
Đại, nền văn minh Ấn Độ Cổ Đại, nền văn minh Hy Lạp và Rô Ma, nền văn minh
Trung Quốc.
Trong đó, nền văn minh Ấn Độ là một nền văn minh nổi tiếng và thuộc về những
nền văn minh cổ nhất thế giới. Trải qua một giai đoạn từ thời kỳ lịch sử dài đằng
đẳng từ thời Cổ Đại cho đến thời kỳ Trung Đại, nền văn minh Ấn Độ đã phát triển
và đạt được những thành tựu rực rỡ trên tất cả các phương diện: Chữ viết, văn học,
tư tưởng, khoa học tự nhiên, nghệ thuật và nổi bật là trong lĩnh vực tơn giáo. Thơng
qua việc tìm hiểu về nền văn minh Ấn Độ Cổ Đại sẽ giúp chúng ta hiểu biết sâu
hơn về nền văn minh này khơng chỉ với đất nước Ấn Độ nói riêng mà cịn ảnh
hưởng đến thế giới, trong đó có Việt Nam. Đặc biệt là trong lĩnh vực tôn giáo Ấn
Độ sẽ giúp chúng ta khám phá được những nét đặc trưng đa dạng văn hóa, tín
ngưỡng. Sự đa dạng này được thể hiện rõ nét nhất trong các tôn giáo Ấn Độ. Để
hiểu hơn về nền văn minh Ấn Độ Cổ Đại trong lĩnh vực tôn giáo, em chọn đề tài
cho bài tập của mình là: “Thành tựu văn minh Ấn Độ trong lĩnh vực tôn giáo.”
2
PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH NỀN VĂN MINH ẤN ĐỘ CỔ ĐẠI
1.1. Điều kiện tự nhiên và dân cư
“Nền văn minh Ấn Độ là một trong những nền văn minh nổi tiếng và lâu đời trên
thế giới, bao gồm các vùng đất nước như: Pakistan, Nepan, Ấn Độ, Bangladesh.” 1
Đến ngày nay thì các vùng này đã tách ra độc lập. Nền văn minh Ấn Độ được chia
làm hai miền rõ rệt là miền Bắc và miền Nam, lấy dãy Vinđya làm ranh giới. Cũng
giống như các quốc gia khác ở khu vực phương Đông, trong cơ sở hình thành văn
minh phương Đơng, nền văn minh Ấn Độ cũng thừa hưởng hai con sơng rất quan
trọng đó là sông Ấn và sông Hằng. “Hằng năm vào mùa tuyết tan, nước từ dãy
Himalaya theo sông Hằng và sông Ấn đổ xuống vùng đồng bằng cung cấp lượng
phù sa màu mỡ cho những cánh đồng ở Bắc Ấn.” 2 Chính vì vậy, nền văn minh ở
lưu vực này đã trở thành cái nôi của đất nước thấm đẫm những tư tưởng, nghệ thuật
nổi bật, sâu sắc. Đối với Ấn Độ, sơng Hằng có ý nghĩa tâm linh rất lớn đối với
người dân Ấn Độ. Các nghi thức tín ngưỡng đều được diễn ra tại dịng sơng này.
Ấn Độ cịn là một nơi giàu tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản thuận lợi cho việc
phát triển những nghành nghề thủ công.
Ấn Độ là nơi hội tụ của nhiều dân tộc khác nhau sinh sống. trong đó có hai dân
tộc chính:
- Người Đravida được xem là cư dân bản địa chủ yếu sinh sống ở miền Nam
- Người Arya từ người Trung Á di cư vào, họ có những ưu điểm vượt trội hơn
về hình thể cũng như là văn hóa. Do vậy, ngơn ngữ Ấn Độ cũng đa dạng và
phong phú.
1.2. Tình hình kinh tế
Cơng xã nơng thơn được xem như là một đất nước thu nhỏ, một xã hội khép kín
dựa trên mối quan hệ dịng tộc, có tính tự trị cao. Ruộng đất thuộc quyền sở hửu
của nhà nước.
Kinh tế tự cấp tự túc bao gồm thủ công nghiệp và thương nghiệp biểu hiện ở hai
mặt:
1 />2 />
3
Trong từng gia đình có sự kết hợp giữa nghề nông và nghề dệt, chủ yếu phục vụ
cho nhu cầu ăn mặc
Trong cơng xã có các thợ thủ cơng: dệt và rèn, mộc, gốm khơng có sự tách biệt,
phân cơng lẫn nhau nên có tính tự trị, thỏa mãn nhu cầu của các thành viên trong
cơng xã. Có sự trao đổi mua bán giữa công xã với công xã, giữa nông thôn với
thành thị
Các nông dân trong công xã đều là những người dân tự do, cày ruộng đất công,
nộp thuế cho nhà nước từ 1/2 - 1/6 mức thu hoạch. Làm tạp dịch như đắp đê, đào
kênh, làm mương.
Mặt tích cực của cơng xã nơng thơn:
Tồn tại lâu dài và vững chắc trong công xã nông thôn đảm bảo được cho nơng
dân Ấn Độ ai cũng có ruộng đất để canh tác. Hạn chế được sự phá sản của nông
dân, sự phát triển của nô lệ. Các nông dân gắn bó với nhau, tình làng nghĩa đậm đà,
đằm thắm.
Mặt hạn chế của cơng xã nơng thơn:
Kinh tế hàng hóa chậm phát triển dẫn đến kiềm hãm sự phát triển của xã hội. Thờ
ơ với tình hình chính trị của đất nước. Các tập tục cổ hủ, mê tín dị đoan ngày càng
có điều kiện duy trì trong các cơng xã.
Do có tính tự trị, khép kín trong cơng xã nên người dân sẽ chỉ quan tâm đến các
hoạt động trong làng mà không quan tâm đến xung quanh, đặc biệt là tình hình
chính trị của đất nước, họ khơng quan tâm tới nguồn gốc xuất thân của lãnh đạo, và
các lãnh đạo này chỉ là những người quản lý ở trung ương, địa phương. Nhà nước
chỉ phụ trách việc thu thuế trong các cơng xã.
Chính vì sự tự trị, cách biệt của các công xã dẫn đến Ấn Độ gần như bị chia cắt,
rời rạc hình thành các vương quốc, các triều đại khác nhau.
4
2. SƠ LƯỢC THÀNH TỰU CỦA NỀN VĂN MINH ẤN ĐỘ
2.1. Chữ viết, văn học
Chữ viết đầu tiên của Ấn Độ xuất hiện ở thời Harappa. “Ở miền Bắc Ấn đã xuất
hiện một loại chữ cổ mà ngày nay người ta cịn lưu giữ được khoảng 3000 con dấu
ấn có khắc những kí hiệu đồ họa.”3
Ở TK VII TCN, đã xuất hiện chữ Brami, đến ngày nay còn lại khoảng 30 bảng đá
có khắc chữ này. “Trên cơ sở chữ Brami, thế kỉ V TCN ở Ấn Độ lại xuất hiện chữ
Sanscrit”4, đây là cơ sở hình thành nhiểu loại chữ viết ở Ấn Độ và Đông Nam Á
sau này.
Trong văn học thì có hai tác phẩm nổi bật ở thời cổ đại Mahabharata và
Ramayana. “Mahabharata là bản trường ca gồm 220 000 câu thơ. Bản trường ca
này nói về cuộc chiến tranh giữa các con cháu Bharata.” 5 Còn Ramayana là bộ sử
thi gồm 48000 câu thơ nói về mối tình giữa chàng hồng tử Rama và cơng chúa
Sita.
2.2. Nghệ thuật
Ấn Độ là nơi có nhiều nền nghệ thuật phát triển rực rỡ. Hầu hết nghệ thuật ở Ấn
Độ đều phục vụ cho một tơn giáo nhất định. Có thể chia ra làm ba dòng nghệ thuật:
Hinđu giáo, Phật giáo, Hồi giáo
Ở Phật giáo thì có rất nhiều ngơi chùa và tháp, tiêu biểu là dãy chùa hang Ajanta
ở miền Trung Ấn Độ. Các gian chùa thường có hình vng và năm cạnh sát nhau.
Trên các hang có những bức tượng Phật và nhiều bích họa rất đẹp.
Ở Hinđu giáo, các cơng trình kiến trúc được xây dựng nhiều nơi trên Ấn Độ vào
khoảng TK VII – TK XI. Tiêu biểu là các cụm đền tháp Khajuraho ở Trung Ấn,
gồm 85 đền xen giữa hồ nước và cánh đồng.
Ở Hồi giáo, các cơng trình kiến trúc nổi bật là tháp Mina được xây dựng vào TK
VIII và lăng Taj Mahan được xây dựng vào TK XVII ở Ấn Độ.
3 Đồn Trung, Giáo trình lịch sử văn minh thế giới, tr.23
4 Đồn Trung, Giáo trình lịch sử văn minh thế giới, tr.23
5 Đồn Trung, Giáo trình lịch sử văn minh thế giới, tr.23
5
2.3. Khoa học - tự nhiên
“Về Thiên văn, người Ấn Độ cổ đại đã làm ra lịch, họ chia một năm ra làm 12
tháng, mỗi tháng có 30 ngày. ( Như vậy năm bình thường có 360 ngày ). Cứ sau 5
năm thì họ lại thêm vào một tháng nhuận.”6
Về tốn học: Người Ấn Độ thời cổ đại chính là chủ nhân của hệ thống chữ số mà
ngày nay ta quen gọi là số Arập. Đóng góp lớn nhất của họ là đặt ra số khơng. Tính
ra được căn bậc 2, bậc 3, có sự hiểu biết về cấp số, biết được quan hệ giữa ba cạnh
trong một tam giác, tính được số Pi=3,1416.
“Về Vật lí, người Ấn Độ cổ đại cũng đã có thuyết nguyên tử. Thế kỉ V TCN, có
một nhà thơng thái ở Ấn Độ đã viết “...trái đất, do trọng lực của bản thân đã hút tất
cả các vật về phía nó”.”7
Về y học cũng khá phát triển, họ đã có thể “mơ tả các dây gân, cách chắp ghép
xương sọ, cắt màng mắt, theo dõi quá trình phát triển của thai nhi. Để lại hai quyển
sách là “Y học toát yếu” và “Luận khảo về trị liệu”.8
2.4. Tư tưởng tơn giáo
Ngồi những thành tựu rực rỡ về chữ viết, văn học, nghệ thuật, khoa học tự nhiên,
thì ở thời kỳ này nền tơn giáo của Ấn Độ cũng rất đặc sắc và nổi bật. Ấn Độ được
xem là cái nôi của tôn giáo lớn như đạo Bà la mơn, đạo Hinđu, đạo Xích, đạo Jain
và đặc biệt là đạo Phật.
2.4.1. Đạo Bà-la-mơn
Đạo Bà-la-mơn khơng có người sáng lập, dựa vào tín ngưỡng dân gian, tin vào
luân hồi. Đạo Bà-la-môn thờ 3 vị thần: thần Brama (thần sáng tạo), thần Visnu
(thần bảo vệ), thần Siva (thần hủy diệt).
2.4.2. Đạo Jain
“Đạo Jain-Kỳ Na cũng xuất hiện vào khoảng thế kỉ VI TCN. Đạo này chủ trương
bất sát sinh một cách cực đoan và nhấn mạnh sự tu hành khổ hạnh.”9
2.4.3. Đạo Xích
Đạo Xích xuất hiện vào khoảng TK XV, giáo lí của đạo Xích kết hợp giữa đạo
Hinđu và đạo Islam. Các “tín đồ đạo Xích tập trung đông ở Punjap và ngôi đền linh
thiêng của họ là ngơi đền Vàng ở Punjap.”10
6 Đồn Trung, Giáo trình lịch sử văn minh thế giới, tr.23
7 Đoàn Trung, Giáo trình lịch sử văn minh thế giới, tr.24
8 Đồn Trung, Giáo trình lịch sử văn minh thế giới, tr.24
9 Đồn Trung, Giáo trình lịch sử văn minh thế giới, tr.25
10 Đồn Trung, Giáo trình lịch sử văn minh thế giới, tr.25
6
3. ĐẠO PHẬT
3.1. Sự ra đời của đạo Phật
Vào giữa thiên kỷ I TCN, Ấn Độ đã xuất hiện một số dịng tư tưởng chống đạo
Bà la mơn. Đạo Phật là một trong những dòng tư tưởng ấy.
Đạo Phật ra đời vào khoảng giữa thiên niên kỷ I TCN . Theo truyền thuyết, người
sáng lập đạo Phật la Xitdacta Muni (Thích Ca Mâu Ni), con của vua Sutđơđana
nước Capilavaxtu ở chân núi Hymalaya, miền đất bao gồm một phần miền Nam
nước Nepan và một phần của Ấn Độ ngày nay.
“Năm 29 tuổi, hồng tử Xitdatda Muni đi tu để tìm kiếm con đường cứu vớt
những nỗi khổ của loài người”11. Đến năm 35 tuổi, ngài đã nghĩ ra được cách giải
thích bản chất, nguồn gốc của mọi đau khổ, do đó ngài cho rằng đã tìm được con
đường cứu vớt chúng sinh. “Từ đó, ơng được gọi là Buddha, ta quen gọi là Phật
hoặc Bụt, nghĩa là “người đã giác ngộ”, “người đã hiểu được chân lí”.”12
Về niên đại của Phật giáo, hiện nay các tín đồ Phật giáo lấy năm 544 TCN theo
Lịch Phật làm năm khởi đầu kỷ nguyên của Phật giáo hay còn gọi là năm Đức Phật
nhập niết bàn.
3.1.1. Học thuyết Phật giáo
Nội dung học thuyết của Phật giáo chủ yếu lí giải và nêu ra chân lí về sự đau khổ
và cứu vớt, giải thốt chúng sinh ra khỏi sự đau khổ đó. “Cái chân lí về nỗi đau khổ
và sự giải thốt khỏi đau khổ ấy được thể hiện trong thuyết “Tứ thánh đế” hoặc còn
gọi là “Tứ diệu đế”, “Tứ chân đế”, “Tứ đế”, nghĩa là 4 chân lí thánh. Đó là : khổ đế,
tập đế, diệt đế, đạo đế.”13
Giáo lý cơ bản của đạo Phật là Tứ diệu đế (bốn diều suy xét kỳ diệu):
Khổ đế là chân lý về các nỗi khổ, nỗi đau vô tận: “sinh là khổ, bệnh là khổ, lão là
khổ, rầu rĩ, than khóc, táng tâm trí, thất vọng là khổ…”14
“Tập đế là chân lý về nguyên nhân của cái khổ là nhân dục vơ nhai nó làm cho
con người tái sinh hồi, dục vọng đó kết hợp với sự ham thích, dâm dật, lúc nào
cũng muốn thoả mãn cho được, nguyên nhân là cái ham mê, ham mê là thực thể.
11 Vũ Dương Ninh, Lịch sử văn minh thế giới, Nxb giáo dục Việt Nam tr.111
12 Vũ Dương Ninh, Lịch sử văn minh thế giới, Nxb giáo dục Việt Nam, tr.111
13 Vũ Dương Ninh, Lịch sử văn minh thế giới, Nxb giáo dục Việt Nam, tr.112
14 Will durant, Lịch sử văn minh Ấn Độ, Nxb văn hóa thơng tin, tr.52
7
Diệt đế là chân lý về sự chấm dứt của các nỗi khổ. Nguyên nhân của nỗi khổ đau
là luân hồi, vì vậy muốn diệt khổ thì phải chấm dứt luân hồi. Muốn chấm dứt luân
hồi thì phải chấm dứt nghiệp. muốn chấm dứt luân hồi thì phải trừ bỏ hết mọi ham
muốn.
Một khi đã chấm dứt được luân hồi thì sẽ được yên tĩnh, thanh thản, sáng suốt và
như vậy đã đạt tới cảnh giới niết bàn (Nirvana)
Đạo đế là chân lý về con đường diệt khổ tức là phương pháp thực hiện việc diệt
khổ. Con đường đó gọi là “bát chính đạo” (8 con đường đúng đắn) gồm:
- Chính kiến : tín ngưỡng đúng đắn
- Chính tư duy: suy nghĩ đúng đắn
- Chính ngữ: nói năng đúng đắn
- Chính nghiệp: hành động đúng đắn
- Chính mệnh: sống đúng đắn
- Chính tịnh tiến: mơ tưởng những cái đúng đắn
- Chính niệm: tưởng nhớ những cái đúng đắn
- Chính định: tấp trung tư tưởng ngẫm nghĩ đúng đắn
Chung quy “bát chính đạo” là suy nghĩ nói năng, hành động đúng đắn
Về giới luật, tín đồ Phật giáo chủ yếu phải kiên 5 thứ (ngũ giới):
- Không sát sinh
- Không trộm cắp
- Khơng nói dối
- Khơng tà dâm
- Khơng uống rượu”15
Về mặt thế giới quan, các nội dung của học thuyết Phật giáo là thuyết duyên khởi.
Do quan niệm duyên khởi sinh ra vạn vật nên đạo Phật chủ trương “Vô tạo giả”,
đạo Phật cịn nêu ra thuyết “vơ ngã”, “vơ thường”.
Vô ngã là những thực thể, vật chất không tồn tại một cách cố định. Con người chỉ
là tập hợp của Ngũ uẩn ( sắc, thụ tưởng, hành, thức) chứ không phải thực thể tồn tại
lâu dài.
15 Vũ Dương Ninh, Lịch sử văn minh thế giới, Nxb giáo dục Việt Nam, tr.113-114
8
Vô thường là mọi sự vật đều biên đổi không ngừng, khơng có gì bất diệt.
Như vậy về thế giới quan, triết lý ban đầu của đạo Phật chỉ là một triết lí về nhân
sinh quan.
Về mặt xã hội, trong những điều kiện bất công do chế độ dẳng cấp gây ra thì đạo
Phật lại khơng phân biệt đẳng cấp, đẳng cấp không phải là điểu kiện để được cứu
vớt, giải thoát. Dù là ai, một khi đã tu hành theo học thuyết của Phật thì đều có thể
trở thành thành viên của một Tăng Đồn. Chính vì khơng phân biệt đẳng cấp,
khuyên ngăn mọi người tránh điều ác, làm nhiều điều thiện nên được đông đảo
người dân hưởng ứng.
3.1.2. Sự phát triển của đạo Phật ở Ấn Độ
Sau khi Phật nhập Niết Bàn, đạo Phật được truyền bá rộng rãi ở miền Bắc Ấn Độ.
Từ TK VI – TK III TCN, đạo Phật triệu tập 3 cuộc đại hội lớn ở Magada. Từ nửa
sau TK III TCN, đạo Phật được truyền bá sang các nước khác như: Xri Lanca, Thái
Lan, Myanma, Inđônêxia.
Khoảng 100 năm sau CN, phái Phật giáo mới ra đời gọi là Phái đại thừa để phân
biệt với phái cũ là Phái tiểu thừa thông qua giáo lý cải cách của đạo Phật ở đại hội.
Sự khác nhau chủ yếu giữa hai phải thông qua các biểu hiện sau:
Phái Tiểu thừa (Hinayana) quan niệm rằng chỉ người xuất gia, đi tu mới được cứu
vớt.
Phái Đại thừa (Mahayana) quan niệm rằng bất cứ ai quy y theo đạo Phật cũng
được cứu vớt.
Phái Tiểu thừa cho rằng Phật Thích Ca là duy nhất. Việc cứu độ chúng sinh chỉ có
Phật mới làm được, người thường khơng thể nào trở thành Phật được.
“Phái Đại thừa cho rằng Phật Thích Ca là Phật cao nhất, nhưng ngồi Phật Thích
Ca cịn có nhiều Phật khác như: Phật A Di Đà, Phật Di Lặc, Phật Đại Dược Sư.” 16
Hơn nữa phái Đại thừa cho rằng ai cũng có thể trờ thành Phật.
Phái Tiểu thừa quan niệm rằng, Niết bàn là cảnh giới gắn liền với sự giác ngộ,
không phiền não, khổ đau.
16 Vũ Dương Ninh, Lịch sử văn minh thế giới, Nxb giáo dục Việt Nam, tr.117
9
Phái Đại thừa quan niệm rằng, Niết bàn là thế giới của Phật, giống như thiên
đường của các tôn giáo khác. “Phái Đại thừa còn đề cao vai trò của tầng lớp tăng
ni, coi họ là kẻ trung gian giữa tín đồ và Bồ tát.”17
Những thế kỉ về sau, đạo Phật dần suy yếu ở Ấn Độ, nhưng lại phát triển mạnh
mẽ ở Châu Á và trở thành quốc giáo lớn ở một số quốc gia như: Xri Lanca,
Mianma, Thái Lan, Campuchia, Lào.
3.2. Nguyên nhân suy tàn của đạo Phật ở Ấn Độ
Qua quá trình phát triển và hình thành sau một thời gian dài và hung thịnh, tới TK
III – TK IV sau CN, đạo Phật trở nên mờ nhạt dần. Đạo Phật bắt đầu suy tàn kéo
dài chầm chậm trong một ngàn năm sau đó với nhiều nguyên nhân khác nhau:
3.2.1. Sự chia rẽ giáo phái trong đạo Phật
Sau khi Đức Thế Tơn nhập Niết Bàn, khơng cịn sự lãnh đạo của đấng tối cao nên
hoạt động của các Tăng Ni và Phật Tử đều lấy giới luật để làm thầy, nhưng ở những
giới nhỏ không biết áp dụng việc truyền bá vào đời sống thực tế để mang lại hạnh
phúc trong việc tu tập, gây ra sự tranh cãi về các giới luật, từ đó “hình thành nên
hai bộ phái lớn là Thượng Tọa Bộ và Đại Chúng Bộ về sau được chia thành 18 phái
sau chia ra tiếp 34 phái và sau nữa chỉ còn 28 phái trong đó có một số phái vừa ra
đời liền chết luôn.”18 Các giáo phái nhỏ chia rẻ tồn tại nên những mẫu thuẫn làm
mất sự hòa hợp và thanh tịnh trong Tăng đồn, các giáo phái tìm cách nâng cao
mình và hệ bệ những giáo phái khác. “Đây chính là nguyên nhân đầu tiên trong lịch
sử nói vềsự suy tàn của Phật giáo, nó cũng chính là ngun nhân nội tại căn bản
cho các nguyên nhân sau hình thành.”19
3.2.2. Sự phục hung của Bà la môn giáo
Vào vương triều Gupta, “đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của Phật giáo, Bà-lamôn giáo thay đổi chủ trương chủ trương và chỉnh sửa học thuyết của mình cho
phù hợp với trào lưu phát triển của xã hội.” 20Trong khi đó ở đạo Phật thì đang
tranh luận với nhau về các giáo luật “mang tính hình thức, chấp thủ, chỉ mong giải
thốt cho riêng mình”21, họ tu tập theo phương thức truyền thống cũ, không mang
lại kết quả khả quan làm cho triều đình và các tầng lớp tri thức và các Phật tử
17 Vũ Dương Ninh, Lịch sử văn minh thế giới, Nxb giáo dục Việt Nam, tr.117
18 />
%2049/Nguyennhan%20PG%20suy%20tan%20tai%20An%20do%20(Thich%20Quang%20Binh).pdf
19 />20 />21 />
10
không thấy sự mới mẻ, họ nhận thấy không mang lại lợi ích cho đời sống nên chán
ngán và từ bỏ đạo Phật. Đạo Bà-la-môn lại được sự ủng hộ của triểu đình, “các vị
vua vương triều Cấp Đa như Sa Mổ Đà La Cấp Đa, Ca Ma La Cấp Đa Nhất Thế hai
vị vua này cử hành khóa lễ theo nghi thức Bà-la-môn và ủng hộ cho Bà-la-môn
phục hưng lại hệ thống giáo lý cũng như công tác phiên dịch, nhưng đối với Phật
giáo thì có phần lãnh đạm.”22
3.2.3. Mất sự ủng hộ của giới cầm quyền và thương gia giàu có
Sau thời kỳ của vua Ashoka, các giáo lý của Phật giáo bị chia rẻ thành nhiều học
thuyết khác nhau, “trong số đó trình độ các vị tổ sư của các tông phái lại giảng giải
quá cao siêu làm cho hàng hậu học không thể bắt nhịp được với tư tưởng của quý
ngài, giáo lý Phật giáo của các tơng phái khơng cịn mang tính phổ cập dễ hiểu và
vì thế khơng cịn tiếp cận với mọi người cũng như các vị vua quan và thương gia.” 23
“Dưới thời đại vua Kanishka, được sự bảo trợ của nhà vua, đạo Phật bành trướng
toàn thể vương quốc Scythians”. 24 Từ khi vương triều Gupta trở về sau, do thiếu sự
truyền thừa nên thế hệ sau không am hiểu về Phật pháp, làm nói bậy bạ nên các vị
vua khơng còn ủng hộ Phật pháp mà còn hủy hoại Phật giáo như nạn giáo ở Bắc
Ấn. Các vị vua của vương triều này đều là những người theo đạo Bà-la-môn giáo
và triểu đại này được xem là triều đại phục hồi đạo Bà-la-môn.
3.2.4. Sự xâm lăng của quân Hồi Giáo
Sự suy tàn của Phật giáo tại Ấn Độ chắc chắn đã được đẩy nhanh do những cuộc
xâm lăng của Hồi giáo ở thế kỷ XII và thế kỷ XIII. Khi người Hồi giáo đến, “họ
dựng lên một đế quốc bao gồm tồn bộ vùng Bắc Ấn. Trong dịng tiến qn của họ,
các nhóm binh sĩ Ả-rập khác nhau phá hủy nhiều trung tâm Phật giáo lớn, thiêu hủy
kinh sách và làm tiêu hao nhiều cộng đoàn tăng ni. Thêm nữa, một khi nắm quyền
lực, người Hồi giáo xâm lăng đạt được những thành quả lớn lao trong việc cải đạo
những tín đồ Phật giáo sang Hồi giáo.”25
Tới đầu TK XIII, Phật giáo gần như bị triệt tiêu tại Bắc Ấn trừ một số ít sống rải
rác. Tuy vậy, đạo Phật vẫn tồn tại ở Nam Ấn, đến TK XV cũng biến mất. Đạo Phật
từ đó hồn tồn biến mất, Hồi giáo trở thành tôn giáo bản địa.
22 />23 />24 />25 />
%2049/Nguyennhan%20PG%20suy%20tan%20tai%20An%20do%20(Thich%20Quang%20Binh).pdf
11
KẾT LUẬN
Nền văn minh Ấn Độ cổ đại là một trong những nền văn minh to lớn của nhân
loại. để lại những thành tựu to lớn, nổi bật gồm nhiều lĩnh vực khác nhau như: văn
học, chữ viết, nghệ thuật, khoa học tự nhiên, đặc biệt là về tư tưởng, tơn giáo. Tất
cả những thành tựu đó có ý nghĩa lớn lao về giá trị lịch sử của Ấn Độ nói riêng và
thế giới nói chung. Nơi đây được xem là nơi khởi nguồn của các tôn giáo lớn, nên
các tư tưởng về văn học, chữ viết, và các các cơng trình kiến trúc cũng đều chịu ảnh
hưởng của các tơn giáo. Chính điều đó đã làm cho Ấn Độ trở thành một trong
những nền văn hóa, rực rỡ, đặc sắc của nhân loại sau này. Trải qua quá trình hình
thành, phát triển của Phật giáo Ấn Độ và nhận thấy được nguyên nhân suy tàn của
Phật giáo Ấn Độ qua các phương thức về giáo dục, sự chia rẽ trong giáo phái, sự
mông lung của các tầng lớp hậu bối, sự cố chấp về các giới luật truyền thống cổ hủ,
không đem đến cho những Phật tử một cuộc sống an lạc trong tâm. Việc đạo Phật
suy tàn trên đất tổ của mình đã khiến cho Ấn Độ phải trả một cái giá đắt. Khi Phật
giáo suy tàn, Ấn Độ đã mất đi tinh thần tự do, danh tiếng giảm sút. Lịch sử qua đi
đã để lại những kinh nghiệm thức thế giúp cho các thế hệ sau này nhìn rõ giá trị và
hướng đi của mình cho phù hợp.
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Andrew Skilton, Đại cương lịch sử Phật giáo thế giới, NXB tổng hợp TP.HCM
[2] Nhiều tác giả, Almanach Những nền văn minh thế giới , NXB văn hóa thơng tin
[3] Vũ Dương Ninh (chủ biên), Lịch sử văn minh thế giới, NXB giáo dục Việt Nam
[4] Đồn Trung, Giáo trình lịch sử văn minh thế giới
[5] Thích Tâm Trí, Lịch sử Phật giáo Ấn Độ, NXB Phương Đông
[6] Will durant, Lịch sử văn minh Ấn Độ, NXB văn hóa thơng tin
[7] Web: />%20luc%202015/Content%2049/Nguyennhan%20PG%20suy%20tan%20tai
%20An%20do%20(Thich%20Quang%20Binh).pdf
[8] Web: />[9] Web: />[10] Web: />[11] Web: />%8Bch%20s%E1%BB%AD%20v%C4%83n%20minh%20th%E1%BA%BF%20gi
%E1%BB%9Bi%20ph%E1%BA%A7n%204.pdf
[12] Web: />[13] Web: />%C3%80I%20GI%E1%BA%A2NG%20L%E1%BB%8ACH%20S%E1%BB%AC
%20V%C4%82N%20MINH%20TH%E1%BA%BE%20GI%E1%BB%9AI%20%20GV_ThS_%20Nguy%E1%BB%85n%20V%C4%83n%20Tu%E1%BA
%A5n.pdf
[14]Web: />tmpl=%2Fsystem%2Fapp%2Ftemplates%2Fprint%2F&showPrintDialog=1
13