Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Bài tiểu luận kỹ năng thuyết trình (49)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.16 KB, 8 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
BỘ MƠN PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG

BÀI THI CUỐI KỲ
KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH

Tên sinh viên: Bùi Tân Tiến
Mã sinh viên: B19DCCN577
Nhóm lớp học: 17
Số điện thoại: 0944485698

HÀ NỘI, THÁNG 12/2021


MỤC LỤC

2


Câu 1: Trong thuyết trình cần lưu ý gì khi đặt câu hỏi giao lưu với khán giả?
Bài làm
- Đặt câu hỏi giao lưu với khán giả là một phần khá quan trọng trong thuyết
trình. Làm tốt việc đặt câu hỏi sẽ giúp khán giả tập trung, có hứng thú với bài thuyết
trình, tạo mối liên kết giữa người thuyết trình với khán giả.
- Khi đặt câu hỏi giao lưu với khán giả cần lưu ý:
Câu hỏi phải dễ hiểu, tránh tình trạng đặt câu hỏi xong khán giả phải hỏi
lại.
• Khơng đặt những câu hỏi q khó, cần phải có khán giả trả lời được câu
hỏi mình đưa ra.
• Câu hỏi phải liên quan đến nội dung bài thuyết trình.
• Trường hợp khán giả chưa trả lời được thì chủ động gợi ý cho khán giả.




Câu 2: Viết chuyên đề: “Sinh viên với mạng xã hội”.
Bài làm
I. Khái quát mạng xã hội
1. Mạng xã hội là gì?
- Mạng xã hội có thể hiểu là một trang web hay nền tảng trực tuyến với rất
nhiều dạng thức và tính năng khác nhau, giúp mọi người dễ dàng kết nối từ bất cứ đâu.
- Mạng xã hội có thể truy cập dễ dàng từ nhiều phương tiện, thiết bị như máy
tính, laptop, điện thoại, ...
- Một số mạng xã hội đang được sử dụng phổ biến ở Việt Nam như:
Facebook, Youtube, Zalo, Instagram, ...

2. Đặc điểm của mạng xã hội
- Mạng xã hội tuy tồn tại dưới nhiều hình mơ hình khác nhau nhưng nhìn
chung, mạng xã hội đều có những điểm chung sau:




Mạng xã hội là một ứng dụng được sử dụng trên nền tảng Internet.
Tất cả nội dung trên mạng xã hội đều do người dùng tự tạo ra, tự chia sẻ.
Mỗi người dùng trên mạng xã hội đều phải tạo tài khoản, hồ sơ riêng.
3




Mạng xã hội sẽ kết nối tài khoản người dùng đến các tài khoản cá nhân,
tổ chức khác thông qua các tài khoản ảo do người dùng tạo ra.


3. Mục tiêu của mạng xã hội
- Tạo ra một hệ thống cho phép người dùng có thể kết nối, giao lưu, chia sẻ
những thơng hữu ích trên nền tảng Internet.
- Tạo nên một cộng đồng có giá trị, nâng cao vai trò của mỗi người dùng
trong việc xây dựng các mối quan hệ.
II. Thực trạng sử dụng mạng xã hội trong sinh viên
1. Thực trạng chung
- Mạng xã hội đã có từ khá lâu, nhưng phải đến năm 2004 khi Facebook ra
đời, cộng đồng mạng Việt Nam mới tham gia một cách phổ biến. Những năm gần đây,
các mạng xã hội phát triển mạnh và thu hút một lượng lớn người sử dụng, chủ yếu là
thanh thiếu niên và sinh viên. Mạng xã hội tạo ra một hệ thống kết nối các thành viên
cùng sở thích với nhiều mục đích khác nhau, không phân biệt không gian và thời gian
với những tính năng như kết bạn, chat, e-mail, phim ảnh, voice chat dựa trên nền
Internet.
- Theo khảo sát, số lượng sinh viên sử dụng mạng xã hội chiếm tới 99%.

2. Các mạng xã hội phổ biến với sinh viên
- Facebook: hiện đang là mạng xã hội được ưa dùng nhất trong sinh viên,
khơng chỉ ở Việt Nam mà cịn trên tồn thế giới. Bạn có thể dễ dàng tìm thấy bạn bè
của mình, theo dõi những người nổi tiếng, tin nhắn và trị chuyện hoặc với tính năng
mới thậm chí gọi cho bạn bè. Ngoài việc là một trang mạng kết nối mọi người, nó
cũng là một nguồn thơng tin khổng lồ thơng qua đó người dùng có thể đọc tin tức và
bài viết về tất cả các sự cố xảy ra trên toàn thế giới.
- Youtube: phổ biến chỉ sau Facebook. Theo ý kiến của nhiều sinh viên,
Youtube có ưu điểm là tính tiện dụng trong việc chia sẻ các video trực tuyến với những
hình ảnh, âm thanh và chuyển động của nội dung các video tạo ra tác động trực quan
tới mặt cảm xúc của người dùng. Youtube có khả năng chứa đựng số lượng video lớn
4



với đầy đủ các chương trình truyền hình, video và phim ảnh do chính các thành viên
chia sẻ.
- Google+: cũng rất phổ biến đối với sinh viên. Các sinh viên Việt Nam, do
yêu cầu của hoạt động học tập, nên cần phải lập thư điện tử (gmail) để liên lạc với
giảng viên, các thành viên trong các nhóm học tập, bạn bè, ...
3. Thời gian sử dụng mạng xã hội trong ngày

Biểu đồ tỉ lệ sinh viên sử dụng mạng xã hội trong một ngày (%)
- Nhìn vào biểu đồ ta thấy sinh viên thường sử dụng mạng xã hội từ 1-5
giờ/ngày. Đáng lưu ý là có 19% sinh viên bỏ ra hơn 7 giờ/ngày để vào mạng xã hội.
Lượng thời gian này là đáng báo động về một trong những dấu hiệu cho thấy nguy cơ
nghiện mạng xã hội trong sinh viên.
- Khi các nhu cầu của giới trẻ khơng được đáp ứng một cách tồn diện thì
việc ngồi nhiều thời gian trên mạng xã hội để họ học tập, tán gẫu, giải trí thơng qua
các trị chơi điện tử là điều dễ hiểu.
4. Nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên
- Nhu cầu chia sẻ: bao gồm các nội dung liên quan đến bày tỏ cảm xúc, ý
kiến; thăm dò, hỏi đáp thắc mắc; gửi quà tặng, lời chúc; chia sẻ khó khăn tâm lý; đăng
tải hình ảnh, video, âm nhạc và viết nhật ký, ghi chú.
- Nhu cầu giải trí: bao gồm nghe nhạc, xem phim, chơi game; cập nhật thông
tin, sự thật xảy ra trong xã hội và đọc truyện. Ngồi mục đích giao tiếp, kết nối với bạn
bè, sinh viên cũng là những người có nhu cầu giải trí cao khi những mối bận tâm về
gia đình, cơng việc cịn chưa chiếm nhiều tâm trí và thời gian của họ. Nhìn chung, hầu
hết các mạng xã hội đều được khen ngợi vì tính năng cung cấp nguồn giải trí cho
người sử dụng như nghe nhạc, xem phim, chơi game trực tuyến. Chỉ cần một chiếc
máy tính hay điện thoại di động có kết nối internet, sinh viên dễ dàng xem phim, nghe
nhạc, đọc truyện, chơi game, ... trong bất cứ thời gian và địa điểm nào.

5



- Nhu cầu tương tác: bao gồm giao lưu, kết bạn; tìm kiếm người thân, bạn
bè và chát, gửi tin nhắn. Xét về đặc điểm hoạt động của sinh viên, ngồi việc học tập
thì phát triển, gìn giữ các mối quan hệ xã hội cũng là hoạt động chủ đạo và có ý nghĩa
quan trọng trong việc phát triển các đặc điểm tâm lý cá nhân.

- Nhu cầu học tập: bao gồm tìm kiếm, bổ sung những kiến thức cần thiết cho
bản thân. Chúng ta gặp khó khăn khi đọc một cuốn sách trong vịng 30 phút nhưng có
thể dành hàng giờ để đọc các bài viết, xem các video trên mạng xã hội. Sử dụng mạng
xã hội để học tập và thu nhận thêm nhiều kiến thức có thể tối ưu hóa thời gian học tập
của mình và tiếp thu những tri thức một cách thú vị và hào hứng hơn.

- Nhu cầu thể hiện bản thân và kinh doanh: bao gồm quảng cáo sản phẩm;
tham gia cuộc thi trên mạng; chụp hình và tìm kiếm việc làm; mua bán hàng và các
hoạt động thu hút liên quan đến quảng cáo. Nhóm này nằm ở mức thấp cho thấy việc
kinh doanh qua mạng xã hội không phải là mối bận tâm của sinh viên.
5. Áp lực từ sử dụng mạng xã hội đối với sinh viên
6


- Suy giảm các hoạt động sống: trước hết, việc sử dụng các trang mạng xã
hội lâu dài dẫn đến suy giảm các hoạt động sống bình thường của cơ thể như giấc ngủ
và ăn uống. Khi sử dụng vào các khung giờ bữa ăn sẽ làm xáo trộn nhịp sinh học, ảnh
hưởng tới sức khoẻ. Sử dụng mạng xã hội vào khung giờ ngủ dẫn đến hay mệt mỏi,
khó ngủ, hay thức khuya, …

- Tốn quá nhiều thời gian: thật khó để kiềm chế việc mở Facebook, Youtube,
… mỗi khi chúng ta có internet trong ngày. Khoảng thời gian eo hẹp mà ta có mỗi
ngày vốn để thư giãn, nghỉ ngơi, giải trí, làm việc giờ đây chỉ dành cho mạng xã hội.

Điều này sẽ ảnh hưởng gián tiếp một cách khơng nhỏ tới tâm tư, tính cách và thậm chí
là chất lượng cơng việc, chất lượng cuộc sống hằng ngày của bạn.
- Giảm tương tác xã hội: việc giao tiếp “ảo” làm giảm nhu cầu của giao tiếp
trực tiếp, dẫn đến người dùng ít nói chuyện, ít tiếp xúc với mọi người. Việc sử dụng
mạng xã hội lâu dài dẫn đến mất ngủ, lo lắng, căng thẳng…, những yếu tố này là điều
kiện thuận lợi để khởi phát trầm cảm, làm nặng hơn biểu hiện của trầm cảm và ngược
lại.
- Nguy cơ lừa đảo, bảo mật: việc lừa đảo thông tin online, lấy đi thông tin
người sử dụng với một đường dẫn dính virus khơng hề hiếm. Ngồi ra, vấn đề bảo mật
cũng có thể trở nên hết sức đáng lo nếu khơng may bạn vơ tình truy cập vào một
đường dẫn nào đó tưởng chừng an tồn do chính bạn bè của mình gửi. Tài khoản của
bạn bị mất và sẽ có người mạo danh bạn thực hiện các hành động phi pháp khác.

III. Giải pháp nâng cao hiệu quả khi sử dụng mạng xã hội
1. Phân bổ thời gian hợp lý
7


- Không nên vào mạng xã hội nhiều hơn 2 giờ/ngày vì sẽ rơi vào trạng thái
đờ đẫn, khơng tập trung, mất thăng bằng trong cuộc sống. Bạn có thể cài những phần
mềm để quản lý thời gian vào mạng, để có thời gian cho cuộc sống thực.

2. Bảo mật thông tin cá nhân
- Hãy chia sẻ quan điểm, đừng chia sẻ thông tin cá nhân. Mạng xã hội là nơi
tuyệt vời để chia sẻ những quan điểm và tìm người đồng cảm. Tuy nhiên, hãy lưu ý để
những điều bạn chia sẻ không gây rắc rối cho bản thân. Hãy kể về ngôi nhà bạn yêu
quý nhưng đừng tiết lộ địa chỉ. Hãy khoe chuyến đi của bạn cùng gia đình nhưng đừng
thổ lộ ở nhà khơng cịn ai.
3. Ứng xử văn minh trên mạng xã hội
- Ứng xử trên mạng xã hội ln cần có thái độ tơn trọng người khác, biết

quan tâm, lắng nghe, chia sẻ, thông cảm. Mọi lời nhận xét, bình luận phải khách quan
và tế nhị, tỏ thái độ, cảm xúc phù hợp, không nói xấu, kéo bè cánh nhằm hạ thấp danh
dự, nhân phẩm của người khác.
- Tìm hiểu kỹ các nguồn thơng tin để kiểm chứng, không nên “tay nhanh hơn
não” đưa ra những nhận xét, bình luận vội vàng, khơng đúng hoặc ác ý.

8



×