HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
BỘ MƠN PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
BÀI THI CUỐI KỲ
KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH
Tên sinh viên: Ngơ Khắc
Phương Mã sinh viên:
B19DCAT140 Nhóm lớp học:
SKD1101 – 17 Số điện thoại:
0333 018 608
HÀ NỘI, THÁNG 12/2021
ĐỀ TIỂU LUẬN
Câu 1. Trong thuyết trình cần lưu ý gì khi đặt câu hỏi giao lưu với khán giả?
Câu 2. Viết chuyên đề: “Sinh viên với mạng xã hội”.
Bài làm
Câu 1:
Đầu tiên ta cần biết mục đích cần đặt câu hỏi:
Mục đích đặt câu hỏi là khơi dậy được suy nghĩ của tất cả những người tham gia,
khuyến khích sự tham gia của thính giả, dẫn dắt tư duy và định hướng đến phần trình
bày cũng như tìm kiếm sự đồng cảm, sự ủng hộ của người nghe và tạo sự thân thiện.
-
Trong thuyết trình khi đặt câu hỏi cho thính giả cần phải chú ý:
Đặt câu hỏi để khuyến khích sự tham gia của thính giả một cách chủ động.
Câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu và không quá khó. Chiến lược đặt câu hỏi là đi từ dễ
đến khó, từ cụ thể đến trừu tượng.
Nội dung câu hỏi phải gắn với phần nội dung bạn vừa trình bày.
Khi hỏi thính giả nên có sự gợi mở.
Kiểm sốt tốt câu hỏi.
Động viên khi thính giả trả lời đúng.
Câu 2:
Nội dung của bài thuyết trình về: “Sinh viên với mạng xã hội”.
I.
Những vấn đề chung về mạng xã hội:
1. Khái niệm mạng xã hội
Mạng xã hội là một nền tảng trực tuyến, là nơi mọi người có thể xây
dựng các mối quan hệ ảo với những người có chung tính cách, sở thích
nghề nghiệp,... hoặc với cả những con người có mối quan hệ ngồi đời
thực.
Mạng xã hội hiện nay có nhiều dạng thức và tính năng khác nhau, có thể
truy cập dễ dàng từ nhiều phương tiện, thiết bị như máy tính bảng, laptop,
điện thoại di động…
Mạng xã hội cho phép người dùng chia sẻ câu chuyện, bài viết, ý tưởng
cá nhân, đăng ảnh, video, đồng thời thông báo về các hoạt động, sự kiện
mạng hoặc trong thế giới thực.
2. Lịch sử mạng xã hội
Trong quá khứ, mạng xã hội luôn đồng hành cùng với sự phát triển của
Internet. Từ những email đầu tiên được gửi đi với các nhà nghiên cứu
Thụy Sĩ vào năm 1971 đến những mạng xã hội hiện đại như Google+ hay
Pinterest. Internet và các nội dung chia sẻ luôn gắn liền với tính chất cộng
đồng.
Mục tiêu chính của Internet là tạo phương tiện để mọi người có thể kết
nối, giao tiếp và cộng tác với nhau. Hiện nay, những công cụ xã hội trực
tuyến được nhắc tới nhiều nhất là Facebook, Twitter hay Google+. Tuy
nhiên, từ lúc xuất hiện đến nay, mạng xã hội đã trải qua nhiều thay đổi
nhanh chóng cả về nguyên lý làm việc lẫn giao diện đồ họa
1971 - Email đầu tiên
1991 - World Wide Web
1995 - Classmates
1997 - Weblog
2001 - Meetup
2003 - Myspace
2004 - Facebook
2005 - Youtube
2006 - Twitter
2011 - Google
3. Sử dụng mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay
Theo thống kê của Digital Marketing in Viet Nam (Tính đến thời điểm
tháng 1/2021) thì:
-
Số lượng người sử dụng mạng xã hội ở Việt Nam:
Kết nối di động
Người dùng Internet
Người dùng mạng xã
hội
154.4 triệu
68.72 triệu
72.00 triệu
157.9% dân số
70.3% dân số
73.7% dân số
-
Về độ tuổi:
Độ tuổi phổ biến của người dùng các trang mạng xã hội tại Việt
Nam từ 18-34 tuổi (Chiếm khoảng hơn 60%)
-
Thời gian trung bình sử dụng mạng xã hội:
Thời gian trung bình Tỉ lệ số tài khoản/
sử dụng MXH một Số người sử dụng
ngày
MXH
2 giờ 21 phút
-
9.9
Sử dụng MXH cho
công việc
55.9%
Những nền tảng mạng xã hội phổ biến ở Việt
Nam:
II, Thực trạng khi sv sử dụng mạng XH
1. Các mạng xã hội được sử dụng phổ biến:
Các trang mạng xã hội được sinh viên sử dụng phổ biến hiện nay như
Facebook, Tiktok, Instagram, Youtube, Twitter, Zalo,.... Những nền tảng này thu
hút đa số sinh viên truy cập và sử dụng chúng.
Nhiều bạn trẻ vơ tình khơng nhận ra được là mình đang bị lệ thuộc vào
mạng xã hội quá nhiều dẫn đến nghiện mạng xã hội. Mỗi khi rảnh rỗi, điều đầu
tiên mà các bạn sinh viên hay làm đó là bật điện thoại, laptop hay máy tính truy
cập ngay vào mạng xã hội để kiểm tra thông báo cũng như là xem nhiều thứ
khác trên các trang mạng xã hội.
Khi được hỏi 1 vài bạn sinh viên thì họ trả lời: “Cũng chỉ lên Facebook,
Tiktok, Youtube, lướt xem tin tức có gì thú vị không rồi cứ lướt trong sự vô tri
vô giác mà khơng biết mình đang làm gì”. Mạng xã hội có sức mạnh ẩn giấu nào
đó nếu ai khơng có quan điểm, lập trường rõ ràng thì dễ bị cuốn vào vịng xốy
khơng lối thốt này.
2. Mục đích sử dụng:
- Tích cực:
+ Sinh viên sử dụng mạng xã hội để chia sẻ tâm tư tình cảm, cập
nhật tin tức
+ Chia sẻ, tuyên truyền những phong trào ý nghĩa
+ Tham gia, theo dõi những hội nhóm có chung lý tưởng
+ Tạo lập môi trường kinh doanh năng động
- Tiêu cực:
+ Sử dụng mạng xã hội mọi lúc, mọi nơi
+ Lan truyền, phát tán thông tin sai sự thật
+ Khoe khoang về bản thân
+ Ứng xử thiếu văn hóa trên mạng xã hội
3. Những mặt hạn chế của MXH
- Ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần: Sử dụng mạng xã hội thường
xuyên thông qua việc tiếp xúc với các thiết bị điện tử trong một thời gian
dài có thể gây đau đầu, mất ngủ, cơ thể mệt mỏi, stress, bên cạnh đó là
tiềm ẩn những nguy cơ mắc các bệnh về tâm lý, tiêu cực, dễ mắc trầm
cảm…
-
Hình thành lối sống ngại khép kín, ngại giao tiếp: Việc lạm dụng mạng
xã hội sẽ khiến bạn dành ít thời gian hơn cho những người ở xung quanh
mình, thay vào đó chỉ tập trung vào các mối quan hệ “ảo” trên mạng xã
hội.
-
Giảm cơ hội tiếp thu kiến thức thực tế: Có thể dễ dàng nhận thấy những
bạn trẻ thường xuyên dính chặt với những chiếc điện thoại, máy tính
bảng mà khơng mấy quan tâm đến mọi người xung quanh thì kỹ năng xử
lý các tình huống trong cuộc sống khá khó khăn do thiếu kiến thức xã hội
và hạn chế kỹ năng mềm.
-
Lãng phí thời gian, sao nhãng mục tiêu: Các bạn trẻ, đặc biệt là các bạn
sinh viên hiện nay, rất dễ bị thu hút bởi những chủ đề trên mạng xã hội,
dẫn đến việc không cân đối được thời gian học tập, làm việc và giải trí, lơ
là mục tiêu học tập.
-
Các vấn đề về bảo mật thông tin: Lừa đảo và đánh cắp thông tin.
-
Bạo lực mạng xã hội: là một nơi mà ngôn từ khơng bị giới hạn, cũng
chính là nơi những ngơn từ mang tính chất thù địch, cơng kích, xúc
phạm nhằm vào những mục tiêu cụ thể bất kể là một cá nhân hay một
nhóm người nào đó
4. Những mặt tích cực của MXH
- Cơ hội mở mang kiến thức: Dựa vào nền tảng kết nối đa chiều của mạng
xã hội có thể thể giúp chúng ta dễ dàng hơn trong việc giao lưu văn hóa,
kết nối con người.
- Là nơi để mọi người thỏa sức sáng tạo, phát triển tài năng.
- Kênh thơng tin giải trí phong phú
- Tăng cơ hội việc làm và tuyển dụng
- Cơ hội kinh doanh với nhiều hình thức.
III. Những giải pháp nâng cao hiệu quả của SV khi sử dụng MXH
Trong thời đại “Thế giới phẳng”, khơng ai có thể phủ nhận những lợi ích to lớn mà
mạng xã hội đã đem lại, đặc biệt là giới trẻ. Rất nhiều người trẻ đã biết cách làm sao để
sử dụng mạng xã hội một cách có hiệu quả nhất. Họ dùng mạng xã hội là nơi để cung
cấp thêm cho mình nguồn tri thức, nâng cao giá trị bản thân, là nơi để gắn kết cộng
đồng, là nơi để chia sẻ niềm vui cũng như sự bất hạnh. Tuy nhiên, bên cạnh những
thuận tiện và lợi ích đó cũng phải kể đến những hạn chế tiêu cực mà giới trẻ gặp phải
khi sử dụng mạng xã hội đó là: hiện tượng “khủng hoảng thơng tin”, gây rối dư luận,
nghiện “online”,v..v.. Hệ lụy mà nó mang lại là: năng suất làm việc giảm, học tập sao
nhãng, ảnh hưởng đến sức khỏe và suy thoái đạo đức.
Vậy, câu hỏi đặt ra là “Làm thế nào để nâng cao hiệu quả của sinh viên khi sử dụng
mạng xã hội?”
Thứ nhất, xác định rõ mục đích sử dụng mạng xã hội: Trả lời được các câu hỏi
“Bạn mong đợi điều gì khi sử dụng mạng xã hội?” “Điều đó giúp ích gì cho
cơng việc của bạn?” …
Thứ hai, sắp xếp thời gian sử dụng mạng xã hội một cách phù hợp: Liên tục cân
nhắc việc cắt giảm thời gian sử dụng mạng xã hội cho một công việc nào đó có
ích hơn như tập thể thao, trị chuyện với gia đình, bạn bè, …Có rất nhiều cơng
cụ có thể giúp bạn kiểm soát được thời gian sử dụng mạng xã hội của bản thân,
từ đó bạn có thể giúp bạn điều chỉnh và quản lý quỹ thời gian của mình một
cách tốt nhất.
Thứ ba, học cách sử dụng mạng xã hội một cách văn minh: Bạn có thể tìm kiếm
những tài khoản có tầm ảnh hưởng và mang tính chất truyền cảm hứng trong
cơng việc mà bạn đang làm, nó sẽ giúp bạn có thêm động lực dồi dào; Chia sẻ
những điều tích cực về kinh nghiệm làm việc, trải nghiệm bản thân…Nội dung
được chia sẻ trên bảng tin của bạn sẽ phản ánh phần nào tính cách của bạn, dựa
vào đó người khác có thể đánh giá bạn.
Cuối cùng, bên cạnh sự cố gắng của bản thân mỗi bạn sinh viên còn cần đi kèm
với sự quản lý, giáo dục của gia đình - xã hội và q trình hồn thiện hệ thống
pháp luật của nhà nước để góp phần tạo ra một mơi trường văn minh trên thế
giới.
Hết