HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
BỘ MƠN PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
BÀI THI CUỐI KỲ
KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH
Tên sinh viên: Phạm Thị Hồn
Mã sinh viên: B19DCVT150
Nhóm lớp học: 17
Số điện thoại: 0967643558
HÀ NỘI, THÁNG 12/2021
1
Câu 1. Trong thuyết trình cần lưu ý gì khi đặt câu hỏi giao lưu với khán giả
Mục đích đặt câu hỏi là khơi dậy được suy nghĩ của những người tham gia, khuyến
khích sự tham gia của thính giả bên cạnh đó dẫn dắt tư duy và định hướng đến sự trình
bày. Đặt câu hỏi đúng giúp thính giả tập trung suy nghĩ, tạo quan điểm chung cũng như
xây dựng và củng cố mối quan hệ, đồng thời thể hiện sự chân thành, quan tâm, thu hút
sự tham gia của thính giả. Khi đặt câu hỏi giao lưu khán giả cần lưu ý một số điều:
- Đặt câu hỏi để khuyến khích sự tham gia của thính giả một cách chủ động.
- Câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu và khơng q khó. Chiến lược đặt câu hỏi là đi từ dễ đến
khó, từ cụ thể đến trừu tượng.
- Nội dung câu hỏi phải gắn với nội dung bạn vừa trình bày.
- Khi hỏi thính giả nên có sự gợi mở.
- Kiểm sốt tốt câu hỏi.
- Động viên khi thính giả trả lời đúng.
Câu 2. Viết chuyên đề: “Sinh viên với mạng xã hội”.
Sự phát triển của Internet mang lại những thay đổi lớn cho cuộc sống của con người.
Trong hàng loạt tính năng và tiện ích của Internet thì bao gồm các mạng xã hội như :
Facebook, Twitter, Instagram, Zalo,... đã trở thành những ứng dụng mạng xã hội có sức
lan tỏa đến mức chóng mặt và có những tác động rất lớn đến cuộc sống của mọi người.
I. Những vấn đề chung về mạng xã hội
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của xã hội, công nghệ thơng tin nói chung,
internet và các trang mạng nói riêng đã và đang có tác động rất lớn đến mọi mặt đời
sống xã hội và sinh hoạt của chúng ta, đặc biệt là đối với sinh viên.
1.1 Những khái niệm cơ bản về mạng xã hội
- Mạng xã hội(social network) là dịch vụ kết nối các thành viên cùng sở thích trên
Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời
2
gian. Những người tham gia vào mạng xã hội còn được gọi là cư dân mạng.
- Mạng xã hội có những tính năng như e-mail, phim ảnh, trị chuyện bằng âm thanh,
chia sẻ tập tin, giải trí, phục vụ cho cơng việc,...Mạng xã hội đổi mới hồn tồn cách cư
dân mạng liên kết với nhau và trở thành một phần tất yếu mỗi ngày cho hàng trăm triệu
thành viên khắp thế giới. Các dịch vụ này có nhiều cách để các thành viên tìm kiếm
bạn bè, đối tác: dựa trên thơng tin cá nhân, hoặc dựa trên sở thích cá nhân, lĩnh vực
quan tâm,...
- Mạng xã hội có thể truy cập từ nhiều phương tiện, thiết bị như: máy tính, điện thoại,...
-Ví dụ một số mạng xã hội đang được sử dụng phổ biến ở Việt Nam:
+ Facebook: Mạng xã hội phổ biến nhất hiện nay. Người dùng có thể tạo tài khoản
bằng số điện thoại hoặc email.
+ Youtube: Trang mạng xã hội chia sẻ video, người có tài khoản trên YouTube có thể
truy cập bằng điện thoại hoặc máy tính.
+ Instagram: Ứng dụng chia sẻ ảnh và video miễn phí trên điện thoại, máy tính. Bạn
có thể đăng tải hình ảnh hoặc video lên Instagram và chia sẻ chúng với nhóm bạn bè,
họ có thể xem, bình luận và thích bài viết của bạn.
1.2 Đặc điểm chung của mạng xã hội
- Mạng xã hội là ứng dụng được sử dụng trên nền tảng Internet.
3
- Tất cả nội dung trên mạng xã hội đều được người dùng tự tạo và tự chia sẻ.
-Mỗi người dùng trên mạng xã hội đều phải tạo tài khoản, hồ sơ riêng.
-Mạng xã hội sẽ kết nối tài khoản người dùng đến các tài khoản cá nhân, tổ chức khác
thông qua các tài khoản ảo do người dùng tạo ra.
1.3 Mục tiêu của mạng xã hội
- Mục tiêu của mạng xã hội là tạo ra một hệ thống cho phép người dùng có thể kết nối,
giao lưu, chia sẻ những thơng hữu ích trên nền tảng Internet.
4
- Tạo ra một hệ thống trên nền Internet cho phép người dùng giao lưu và chia sẻ thông
tin một cách có hiệu quả, vượt ra những giới hạn về địa lý và thời gian.
- Xây dựng lên một mẫu định danh trực tuyến nhằm phục vụ những yêu cầu công cộng
chung và những giá trị của cộng đồng.
- Nâng cao vai trị của mỗi cơng dân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ chức xoay
quanh những mối quan tâm chung trong cộng đồng thúc đẩy sự liên kết các tổ chức xã
hội.
- Ngoài ra, mạng xã hội cịn có mục tiêu là tạo nên một cộng đồng có giá trị, nâng cao
vai trị của mỗi người dùng trong việc xây dựng các mối quan hệ.
- Với những gì mà mục tiêu đưa ra, mạng xã hội đã mang lại cho con người rất nhiều
những lợi ích như: Cập nhật tin tức, kết nối các mối quan hệ, kinh doanh, quảng cáo
trên mạng xã hội,...
II. Thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên
2.1 Tình hình sử dụng mạng xã hội của sinh viên
a. Mạng xã hội phổ biến
Việc sử dụng mạng xã hội trong thời đại công nghệ 4.0 đang rất phổ biến và phát triển
rất nhanh. Dựa theo một cuộc khảo sát cho thấy khoảng 90% sinh viên sử dụng mạng
xã hội. Chứng tỏ mạng xã hội đã và đang tác động rất lớn đối với sinh viên.
-Trên đây là biểu đồ các mạng xã hội được sinh viên sử dụng. Biểu đồ cho thấy
Facebook là mạng xã hội được sinh viên ưa dùng nhất. Không chỉ ở Việt Nam mà trên
5
tồn xã hội Facebook là mạng xã hội được đơng đảo mọi người sử dụng và xếp thứ
nhất trong những trang MXH lớn. Do Facebook có tính tương tác cao, kho lưu trữ ứng
dụng lớn, đa ngôn ngữ và phát triển sớm trên mạng di động nên mức độ sử dụng của
Facebook đối với sinh viên là rất cao.
- Youtube có ưu điểm là tính tiện dụng trong việc chia sẻ các video trực tuyến với
những hình ảnh, âm thanh và chuyển động của nội dung các video tạo ra tác động trực
quan tới mặt cảm xúc của người dùng nên việc sử dụng youtube đối với sinh viên rất
phổ biến. Bên cạnh đó Youtube có khả năng chứa đựng số lượng video lớn với đầy đủ
các chương trình truyền hình, video và phim ảnh do chính các thành viên chia sẻ. Vì
vậy, những sinh viên tham gia cộng đồng mạng này khơng chỉ giải trí bằng các bộ
phim, bài hát mà cịn có thể học hỏi được các chủ đề đa dạng như ngoại ngữ hay các kỹ
năng sống, cơng việc, sức khỏe, làm đẹp,...
- Ngồi ra Google cũng là một trang mạng xã hội quan trọng và có tác động lớn với
sinh viên. Chúng ta có thể tra cứu thông tin về mọi lĩnh vực trong đời sống, tìm tài liệu
học tập bổ ích với kho tàng kiến thức đồ sộ. Bên cạnh đó, sinh viên cũng có thể giải trí,
thư giãn đầu óc.
b.Thời gian sử dụng mạng xã hội
Biểu đồ số giờ sử dụng mạng xã hội trong ngày
-Trung bình sinh viên sử dụng mạng xã hội từ 1h đến 3h là cao nhất. Sau đó là khoảng
từ 3h đến 5h, 5h đến 8h đặc biệt là sinh viên sử dụng mạng xã hội trên 8h / ngày điều
này rất đáng báo động cho thấy nguy cơ nghiện mạng xã hội trong sinh viên.
2.2 Những hoạt động chính của sinh viên trên mạng xã hội
- Có rất nhiều hoạt động đa dạng trên mạng xã hội như: tìm kiếm tài liệu học tập, chia
6
sẻ tài liệu, tán gẫu, giao lưu, kết bạn, chơi game, giải trí, cập nhập hoạt động cá nhân,
sống ảo và rất nhiều các hoạt động khác.
- Và hoạt động chủ yếu của sinh viên trên mạng xã hội là : việc tìm kiếm, chia sẻ tài
liệu học tập, tán gẫu, gửi tin nhắn, gọi điện. Bên cạnh đó, cũng có rất nhiều sinh viên
dùng mạng xã hội để giải trí, khơng sử dụng mạng xã hội một cách hợp lí và khoa học.
2.3 Những ưu điểm trong việc sử dụng mạng xã hội của sinh viên
- Có thể tiếp thu nhiều thông tin cần thiết, học hỏi được nhiều điều từ mọi người xung
quanh, bổ sung vào vốn kiến thức sống của mỗi người, tạo lập được nhiều mối quan hệ.
- Phục vụ cho việc thảo luận nhóm, tiếp nhận thông tin, học hỏi kiến thức và kĩ năng.
- Giữ liên lạc với bạn bè, người thân hoặc kết nối bạn bè, giới thiệu bản thân với mọi
người.
- Bày tỏ quan điểm cá nhân: Nơi đây giúp bạn bày tỏ quan điểm cá nhân về mọi mặt
của cuộc sống. Bạn có thể nhận được sự sẻ chia, đóng góp ý kiến của cộng đồng.
- Có một kho tàng kiến thức rộng lớn cho sinh viên học tập, tìm kiếm cơng việc tốt
- Kinh doanh: có thể dùng mạng xã hội để quảng cáo cho sản phẩm của mình có thể tìm
kiếm được những khách hàng tiềm năng.
- Giải trí, đỡ căng thẳng trong cuộc sống, tìm được những nguồn cảm hứng thú vị trong
mọi lĩnh vực. Nơi giải tỏa mọi căng thẳng, mệt nhọc sau giờ học và làm việc.
2.4 Nhược điểm của mạng xã hội với sinh viên
- Lãng phí thời gian và sao nhãng mục tiêu của cá nhân. Quá chú tâm vào mạng xã hội
làm chúng ta trở nên dễ quên đi mục tiêu thực sự của cuộc sống.
- Lạm dụng mạng xã hội khiến cho con người xa rời thế giới thực, chỉ biết vui buồn
trong thế giới ảo, cạnh tranh nhau chỉ để có nhiều “like”.
- Kết quả học tập giảm sút.
- Sử dụng mạng xã hội nhiều gây ảnh hưởng nhất định về tâm sinh lý và sự phát triển
cân bằng của cơ thể. Người sử dụng mạng xã hội mức độ nhiều có nguy cơ mắc bệnh
trầm cảm, rối loạn tâm thần…
- Giảm tính sáng tạo, tư duy.
- Giảm tương tác với mọi người xung quanh do ít dành thời gian quan tâm đến cuộc
sống thực, dành quá nhiều thời gian cho mạng xã hội ảo.
7
III. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng mạng xã hội đối với sinh
viên
- Sinh viên cần xác định mục tiêu rõ ràng khi sử dụng mạng xã hội. Nhiều sinh viên khi
chưa biết làm gì thường rất dễ đi lệch mục tiêu và lún sâu vào các trang web trên mạng
xã hội, lãng phí thời gian học tập của bản thân. Việc xác định mục tiêu rõ ràng sẽ giúp
các sinh viên tập trung vào đúng việc mình cần làm và tránh khỏi bị sao nhãng bởi
những trang web hấp dẫn trên mạng.
- Sinh viên phải học được cách quản lý tốt thời gian của mình thơng qua việc lập thời
gian biểu hay lên kế hoạch làm việc từng ngày của bản thân mình. Việc lập kế hoạch
phải hợp lí giữa việc học và giải trí để đảm bảo đầu óc ln tỉnh táo và tràn đầy năng
lượng cho việc học tập có hiệu quả.
- Sinh viên cần tránh tiếp xúc nhiều với các thiết bị điện tử như : tivi, máy tính, điện
thoại, ... khi đang học vì nó dễ gây mất tập trung và ảnh hưởng đến hiệu quả học tập. Vì
vậy sinh viên chỉ vừa học vừa lên mạng khi cần tìm kiếm thông tin để phục vụ học tập.
Tránh sao nhãng, lang thang trên các trang mạng xã hội.
- Sinh viên muốn sử dụng mạng xã hội hiệu quả không thể khơng trang bị cho mình kĩ
năng sử dụng máy tính, tìm kiếm thơng tin hiệu quả và tiết kiệm thời gian. Đảm bảo
chất lượng cũng như mức độ tin cậy của những thơng tin và tài liệu tìm kiếm qua mạng
xã hội.
8