HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
BỘ MƠN PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
BÀI THI CUỐI KỲ
KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH
Tên sinh viên: Hồng Văn Hà
Mã sinh viên: B19DCVT111
Nhóm lớp học: 17
Số điện thoại: 0936969784
HÀ NỘI, THÁNG 12/2021
1
Câu 1. Trong thuyết trình cần lưu ý gì khi đặt câu hỏi giao lưu với khán giả
-
Chuẩn bị phần giao lưu:
•
Phải chuẩn bị câu hỏi từ trước.
•
Dự đốn các câu trả lời của khán giả để xử lí.
•
Chuẩn bị mọi tình huống có thể xảy ra (khơng có khán giả hưởng ứng, trả lời
sai, không đúng trọng tâm,… ) và cách giải quyết.
-
Trong phần giao lưu:
•
Đặt câu hỏi có mục đích rõ ràng, phù hợp với đối tượng.
•
Hỏi ngắn gọn, rõ ràng.
•
Hỏi mỗi câu một vấn đề.
•
Dùng các từ ngữ mang tính tích cực, hoạt náo; sử dụng ngơn ngữ cơ thể để thu
hút sự chú ý của người nghe.
2
•
Kết nối câu trả lời của người được hỏi và câu hỏi nếu chưa có sự liên kết.
•
Tiếp nhận câu trả lời một các tích cực.
•
Lắng nghe cẩn trọng từng câu trả lời.
•
Kiểm sốt thời gian.
-
Những điều khơng nên làm trong lúc đặt câu hỏi giao lưu
•
Ngắt lời khi người khác đang trả lời.
•
Đặt câu hỏi mang tính cơng kích, hạ bệ người khác
•
Khơng lắng nghe câu trả lời.
•
Câu hỏi dài dịng, khơng rõ ràng, khơng đúng đối tượng.
Câu 2. Viết chuyên đề: “Sinh viên với mạng xã hội”.
CHUYÊN ĐỀ: SINH VIÊN VỚI MẠNG XÃ HỘI
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội ngày càng phát triển, bên cạnh nhu cầu được ăn no, mặc đẹp thì nhu cầu về
giải trí của con người cũng ngày được nâng cao. Và sự phát triển của hệ thống cơng
nghệ 4.0 nói riêng và mạng xã hội nói chung chính là một trong những yếu tố góp phần
đáp ứng cho nhu cầu ấy. Cũng từ đó, mạng xã hội dần trở thành thói quen giải trí, tiêu
khiển của giới trẻ, điển hình là các bạn học sinh, sinh viên. Tuy nhiên, việc sử dụng
mạng xã hội không chỉ dừng lại ở mức độ giải trí mà cịn có tác động lớn đến tâm lý,
lối sống, hành vi và cách ứng xử của sinh viên trong các mối quan hệ. Với nhiều mục
đích sử dụng khác nhau, các đối tượng nghiên cứu coi mạng xã hội là một phần không
thể thiếu trong cuộc sống và việc sử dụng đã trở thành một thói quen hàng ngày.
Chuyên đề trình bày một số kết quả về: Thực trạng sử dụng mạng xã hội trong sinh
viên, lợi ích và tác hại của mạng xã hội, nhu cầu sử dụng mạng xã hội và những áp lực
sinh viên có thể gặp phải khi sử dụng mạng xã hội. Thơng qua chun đề này, chúng ta
có thể hiểu rõ hơn về mạng xã hội, tìm hiểu những tác động của mạng xã hội đối với
3
các sinh viên.
THỰC TRẠNG SINH VIÊN VỚI MẠNG XÃ HỘI
Trước hết, mạng xã hội là gì? Có thể hiểu đơn giản đó là một trang web hay nền
tảng trực tuyến với rất nhiều dạng thức và tính năng khác nhau, giúp mọi người dễ
dàng kết nối từ bất cứ đâu. Mạng xã hội có thể sử dụng trên rất nhiều phương tiện như
điện thoại, tivi, máy tính,… chỉ cần kết nối internet. Với rất nhiều tính năng tiện ích
như tra cứu thông tin, tài liệu, kết nối với xã hội, trò chuyện online, gọi video,….mạng
xã hội đang dần trở thành một phần thiết yêu trong cuộc sống của sinh viên nói riêng và
người trẻ nói chung.
Theo một bài khảo sát 4.247 sinh viên từ năm thứ nhất tới năm thứ 4, với tuổi
trung bình là 20,42 (trong đó, nam: 1.791 người - chiếm 43,2% và nữ là 2.359 người chiếm 56,8%) có đến 4.205 SINH VIÊN (chiếm 99%) có sử dụng mạng xã hội.
BIỂU ĐỒ: CÁC MẠNG XÃ HỘI SINH VIÊN SỬ DỤNG (%)
4
Theo biểu đồ trên, Facebook hiện đang là mạng xã hội được ưa dùng nhất trong
sinh viên - chiếm 86,6%. Không chỉ được ưa dùng ở Việt Nam mà trên toàn thế giới,
Facebook đang được xếp thứ nhất trong số 11 mạng xã hội lớn. Do Facebook có tính
tương tác cao, kho lưu trữ ứng dụng lớn, đa ngôn ngữ và phát triển sớm trên mạng di
động nên mức độ sử dụng của Facebook đối với sinh viên là rất cao.
Xếp ở vị trí thứ hai trong nghiên cứu này là Youtube, với 60% sinh viên sử dụng.
Theo ý kiến của nhiều sinh viên, Youtube có ưu điểm là tính tiện dụng trong việc chia
sẻ các video trực tuyến với những hình ảnh, âm thanh và chuyển động của nội dung các
video tạo ra tác động trực quan tới mặt cảm xúc của người dùng. Youtube có khả năng
chứa đựng số lượng video lớn với đầy đủ các chương trình truyền hình, video và phim
ảnh do chính các thành viên chia sẻ. Vì vậy, những sinh viên tham gia cộng đồng mạng
này khơng chỉ giải trí bằng các bộ phim, bài hát mà cịn có thể học hỏi được các chủ đề
đa dạng như lịch sử, ngoại ngữ hay các kỹ năng sống, cách lựa chọn trang phục, kiểu
tóc v.v.. Google+ xếp hạng ở vị trí thứ 3 trong số các mạng xã hội được sinh viên Việt
Nam ưa dùng với tỉ lệ 56,2%. Các sinh viên Việt Nam, do yêu cầu của hoạt động học
tập, nên cần phải lập thư điện tử (gmail) để liên lạc với giảng viên, các thành viên trong
các nhóm học tập, bạn bè v.v.. Tài khoản Google của họ được mặc định là một tài
khoản của mạng xã hội Google+, ngay cả khi họ khơng bao giờ đăng nhập vào nó.
Xem xét những khó khăn thường gặp phải khi sử dụng mạng xã hội, kết quả khảo
sát cho thấy: chỉ có 24,5% sinh viên cho rằng họ có gặp khó khăn khi sử dụng mạng xã
hội. Trong đó, hai khó khăn lớn nhất mà sinh viên gặp phải là sự hạn chế về ngoại ngữ
(chiếm 39,6%) và không nắm vững chức năng của mạng xã hội (chiếm 22,2%). Ngồi
ra, những khó khăn khác cũng được sinh viên nhắc tới, đó là: sử dụng mạng xã hội
chưa thuần thục (chiếm 16,1%) và sinh viên cảm thấy lúng túng trước một lượng thông
tin lớn trên mạng (chiếm 13,8%). Một số cản trở nhỏ khác (trong tổng số 9,9%) được
sinh viên nêu ra về phía khách quan như mạng yếu, mạng bị chặn và khó khăn chủ
quan là thiếu thời gian và không làm chủ được thời gian để vào mạng xã hội. Khảo sát
cũng đề cập đến khía cạnh thời gian sinh viên dành ra mỗi ngày để truy cập mạng xã
hội. Kết quả về thời gian sử dụng mạng xã hội trong ngày sinh viên được trình bày ở
biểu đồ dưới:
5
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỐ GIỜ DỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI TRONG NGÀY (%)
Biểu đồ cho thấy tỉ lệ sinh viên thường sử dụng mạng xã hội từ 1 giờ đến dưới 3
giờ/ngày là cao nhất (chiếm 43,5%), và từ 3 giờ đến dưới 5 giờ/ngày (chiếm 31,5%).
Đáng lưu ý là: có 7,2% sinh viên cho biết họ thường bỏ ra trên 8 giờ/ngày để vào mạng
xã hội. Lượng thời gian này là đáng báo động về một trong những dấu hiệu cho thấy
nguy cơ nghiện mạng xã hội trong sinh viên.
Khi các nhu cầu của giới trẻ không được đáp ứng một cách tồn diện thì việc ngồi
nhiều thời gian trên mạng xã hội để họ học tập, tán gẫu, giải trí, tìm cảm giác mạnh
thơng qua các trị chơi điện tử là điều dễ hiểu. Mặc dù vậy, hiệu quả của việc đáp ứng
các nhu cầu đã chiếm nhiều thời gian từ một môi trường ảo đang gây nhiều ồn ào, bàn
tán là điều đáng để quan tâm.
LỢI ÍCH CỦA MẠNG XÃ HỘI
1. Giới thiệu bản thân mình với mọi người: sinh viên có thể giới thiệu tính cách, sở
thích, quan điểm của bản thân trên mạng xã hội và nó có thể giúp chúng ta tìm kiếm
những cơ hội phát triển khả năng của bản thân.
6
2. Kết nối bạn bè: sinh viên có thể biết được nhiều thông tin về bạn bè hoặc người thân
bằng cách kết bạn trên mạng xã hội, cũng có thể gặp gỡ và giao lưu kết bạn với tất cả
mọi người trên thế giới có cùng sở thích hay quan điểm giống mình. Từ đó có thể xây
dựng mối quan hệ tốt đẹp hơn hoặc hợp tác với nhau về nhiều mặt.
3. Tiếp nhận thông tin, học hỏi kiến thức và kỹ năng: việc cập nhật thông tin trong một
xã hội hiện đại như hiện nay là điều nên làm và cần phải làm, nó giúp chúng ta dễ dàng
tìm hiểu, nắm bắt được nhiều thông tin quan trọng. Học hỏi thêm rất nhiều kiến thức,
trau dồi những kĩ năng giúp cho bạn hồn thiện bản thân mình hơn nữa.
4. Kinh doanh: bán và mua hàng online khơng cịn xa lạ với tất cả chúng ta vì thế mạng
xã hội là một mơi trường kinh doanh vơ cùng lí tưởng. Bạn cũng có thể dùng nó để
quảng cáo cho những sản phẩm của cơng ty, giúp cho bạn có thể tìm kiếm được những
khách hàng tiềm năng.
5. Bày tỏ quan niệm cá nhân: trải qua rất nhiều hoạt động căng thẳng trong cuộc sống,
mỗi con người cần bày tỏ và cần nhận được sự sẻ chia để chúng ta cảm thấy thanh thản
hơn. Thế nhưng việc chia sẻ vấn đề của mình ngồi đời thực đơi khi trở nên khó khăn
với một số người ít nói. Chính vì thế việc viết ra những suy nghĩ của mình qua bàn
phím máy tính sẽ giúp chúng ta giải tỏa được phần nào.
6. Mang đến lợi ích về sức khoẻ: giúp cải thiện não bộ và làm chậm q trình lão hố,
nghiên cứu của giáo sư Gary Small tại trường Đại học California Los Angeles cho thấy
càng sử dụng và tìm kiếm nhiều thông tin với internet, não bộ sẽ càng được rèn luyện
tốt hơn và các khả năng phán đoán, quyết định cũng sẽ từ đó phát triển thêm. Ơng cịn
đồng thời nhận thấy rằng, việc sử dụng internet nhiều có thể giúp cho não bộ hoạt động
tốt hơn, giúp làm giảm q trình lão hóa và làm cho người lớn tuổi vẫn có suy nghĩ hết
sức lạc quan.
TÁC HẠI, RỦI RO KHI SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI
1. Giảm tương tác giữa người với người:
Nghiện mạng xã hội không chỉ khiến bạn dành ít thời gian cho người thật việc thật ở
quanh mình, mà cịn khiến họ buồn phiền khi bạn coi trọng bạn bè “ảo” từ những mối
7
quan hệ ảo hơn những gì ở trước mắt. Dần dần, các mối quan hệ sẽ bị rạn nứt và sẽ
chẳng ai cịn muốn gặp mặt bạn nữa.
2. Lãng phí thời gian và xao lãng mục tiêu thực của cá nhân:
Quá chú tâm vào mạng xã hội dễ dàng làm người ta quên đi mục tiêu thực sự của cuộc
sống. Thay vì chú tâm tìm kiếm cơng việc trong tương lai bằng cách học hỏi những kỹ
năng cần thiết, các bạn trẻ lại chỉ chăm chú để trở thành “anh hùng bàn phím” và nổi
tiếng trên mạng. Ngồi ra, việc đăng tải những thông tin “giật gân” nhầm câu like
không cịn là chuyện xa lạ, song nó thực sự khiến người khác phát bực nếu dùng quá
thường xuyên. Mạng xã hội cũng góp phần tăng sự ganh đua, sự cạnh tranh khơng
ngừng nghỉ để tìm like và nó sẽ cướp đi đáng kể quỹ thời gian của bạn.
3. Nguy cơ mắc bệnh trầm cảm:
Các nghiên cứu gần đây cho thấy những ai sử dụng mạng xã hội càng nhiều thì càng
cảm thấy tiêu cực hơn, thậm chí có thể dẫn đến trầm cảm. Điều này đặc biệt nguy
hiểm với những ai đã được chẩn đoán mắc bệnh trầm cảm từ trước. Vì thế, nếu bạn
phát hiện mình thường xuyên cảm thấy mất tinh thần, có lẽ đã đến lúc tạm biệt
“facebook” trong một thời gian.
4. Giết chết sự sáng tạo:
Mạng xã hội là phương tiện hiệu quả nhất để làm tê liệt và giết chết quá trình sáng tạo.
Quá trình lướt các trang mạng xã hội có tác động làm tê liệt não bộ tương tự như khi
xem tivi trong vơ thức. Nếu hơm nay bạn có kế hoạch làm việc thì hãy tuyệt đối tránh
xa các trang mạng xã hội.
5. Không trung thực và bạo lực trên mạng:
“Anh hùng bàn phím” là một từ khơng cịn xa lạ trong thời gian gần đây. Người ta cảm
thấy thoải mái trên mạng nên họ thường nói những điều mà ngồi đời khơng dám phát
biểu hoặc khơng có thực. Đồng thời vấn nạn bạo lực trên mạng càng nhức nhối thì
ngồi đời con người cũng dần trở nên bạo lực hơn hẳn.
6. Thường xuyên so sánh bản thân với người khác:
Những gì người ta khoe khoang trên mạng không hẳn là con người thật của họ, và việc
8
thường xuyên so sánh những thành tựu của mình với bạn bè trên mạng sẽ ảnh hưởng
rất tiêu cực đến tinh thần của bạn. Hãy dừng việc so sánh và nhớ rằng ai cũng có điểm
mạnh, điểm yếu của riêng mình. Từ những hành động thực tế để có thể làm tăng giá trị
của bản thân là điều cần thiết đối với mỗi chúng ta.
7. Mất ngủ:
Ánh sáng nhân tạo tỏa ra từ màn hình các thiết bị điện tử sẽ đánh lừa não của bạn làm
bạn khó ngủ hơn. Ngoài ra, nhiều bạn trẻ hiện nay sẵn sàng thức thâu đêm chỉ vì đam
mê các game online. Thiếu ngủ dẫn đến nhiều hệ lụy nghiêm trọng cho sức khỏe và
tinh thần.
8. Thiếu riêng tư:
Đã có nhiều thơng tin cho rằng các trang mạng xã hội bán thông tin cá nhân của người
sử dụng, lại thêm nhiều nguy cơ từ hacker, virus. Những điều này đều cảnh báo rằng
sự riêng tư cá nhân đang dần mất đi trong khi mạng xã hội càng phát triển.
NHU CẦU SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN
Dựa trên những khảo sát từ các bạn sinh viên, phân loại được 5 nhóm nhu cầu về sử
dụng mạng xã hội:
1.
Nhóm nhu cầu chia sẻ
Bao gồm các nội dung liên quan đến: bày tỏ cảm xúc, ý kiến; thăm dò, hỏi đáp thắc
mắc; gửi quà tặng, lời chúc; chia sẻ khó khăn tâm lý; đăng tải hình ảnh, video, mp3 và
viết nhật kí, ghi chú.
2.
Nhóm nhu cầu thể hiện bản thân và tìm kiếm việc làm
Bao gồm: quảng cáo sản phẩm; đăng ảnh; tham gia các cuộc thi trên mạng; tìm kiếm
việc làm.
3. Nhóm nhu cầu giải trí
Bao gồm: nghe nhạc, xem phim; chơi game; cập nhật thông tin, sự thật xảy ra trong xã
9
hội, đọc truyện…
Nhóm nhu cầu kinh doanh
4.
Bao gồm: mua hàng; bán bàng và các hoạt động thu hút liên quan đến quảng cáo.
5. Nhóm nhu cầu tương tác
Bao gồm: giao lưu, kết bạn; tìm kiếm người thân, bạn bè và chat, gửi tin nhắn.
BIỂU ĐỒ: ĐIỂM TRUNG BÌNH CÁC NHĨM NHU CẦU SỬ DỤNG MXH
Giá trị trung bình của từng nhóm nhu cầu được trình bày ở biểu đồ trên, cho thấy:
khi sử dụng mạng xã hội, sinh viên có nhu cầu tương tác (ĐTB = 2,22) và nhu cầu giải
trí (ĐTB = 1,90) ở mức cao; nhóm nhu cầu chia sẻ nằm trong mức bình thường (ĐTB =
1,64). Trong khi đó, nhóm nhu cầu kinh doanh (ĐTB = 0,7) và nhu cầu thể hiện bản
thân, tìm kiếm việc làm (ĐTB = 0,67) nằm ở mức thấp.
Xét về đặc điểm hoạt động của sinh viên, ngồi việc học tập thì phát triển, gìn giữ
các mối quan hệ xã hội cũng là hoạt động chủ đạo và có ý nghĩa quan trọng trong việc
phát triển các đặc điểm tâm lý cá nhân. Do vậy, việc các sinh viên sử dụng nhiều nhất
mạng xã hội như cơng cụ để trị chuyện, tương tác với người khác là điều dễ nhận thấy.
Ngoài mục đích giao tiếp, kết nối với bạn bè, sinh viên cũng là những người có nhu cầu
10
giải trí cao khi những mối bận tâm về gia đình, cơng việc cịn chưa chiếm nhiều tâm trí
và thời gian của họ. Nhìn chung, hầu hết các mạng xã hội đều được khen ngợi vì tính
năng cung cấp nguồn giải trí cho người sử dụng như nghe nhạc, xem phim, chơi game
trực tuyến. Chỉ cần một chiếc máy tính hay điện thoại di động có kết nối internet, các
sinh viên dễ dàng xem phim, nghe nhạc, đọc truyện, chơi game, v.v. trong bất cứ thời
gian và địa điểm nào. Có lẽ đây là lí do khiến việc thực hiện nhu cầu giải trí cũng nằm
mức độ cao trong nghiên cứu này. Nhóm nhu cầu kinh doanh và nhu cầu thể hiện bản
thân, tìm kiếm việc làm nằm ở mức thấp cho thấy việc kinh doanh qua mạng xã hội
không phải là mối bận tâm của sinh viên.
ÁP LỰC TỪ MẠNG XÃ HỘI ĐỐI VỚI SINH VIÊN
Mặc dù sử dụng mạng xã hội chủ yếu nhằm các mục đích giải trí, học tập, thư giãn,
… tuy nhiên cũng có một số áp lực với người dùng, chủ yếu là 4 nhóm sau:
1. Áp lực về cảm xúc
Bao gồm: sự khơng thoải mái, sự bồn chồn, cảm giác cuộc sống vô vị, cảm giác mất
mát, mệt mỏi và không thể cưỡng lại khi không sử dụng mạng xã hội.
2. Áp lực về thời gian
Bao gồm: thời gian dành cho mạng xã hội ngày càng nhiều hơn, tăng lên liên tục, thời
gian nhiều hơn so với dự định và so với trước đây.
3. Áp lực tới hoạt động sống
Bao gồm việc dùng mạng xã hội nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến việc học tập, sức khỏe
suy giảm, giao tiếp với bạn bè bị ít đi và các hoạt động giải trí khác bị giảm xút.
4. Áp lực tới khả năng làm chủ bản thân
Bao gồm 3: cá nhân không thể kiềm chế mong muốn vào mạng xã hội, cá nhân không
thành công khi cố giảm bớt thời gian vào mạng xã hội và việc khơng giải thốt được
nỗi ám ảnh ln thường trực trong đầu liên quan đến mạng xã hội.
11
Như vậy, khi sinh viên có nhu cầu sử dụng mạng xã hội càng cao thì họ càng có nguy
cơ chịu áp lực từ việc sử dụng mạng xã hội.
KẾT LUẬN
Sinh viên là những người trẻ, năng động nên việc họ sử dụng mạng xã hội là điều
tất yếu. Không thể phủ nhận những lợi ích của mạng xã hội khi giúp sinh viên tăng
cường các mối quan hệ, tăng cường tri thức hiểu biết, cung cấp nguồn giải trí lớn cho
người sử dụng. Mặc dù vậy, với những kết quả trình bày ở trên, cần có sự định hướng
cho sinh viên trong việc sử dụng mạng xã hội liên quan đến thời gian, mục đích sử
dụng, cũng như những cách thức bảo vệ bản thân khi tham gia vào cộng đồng mạng.
Việc sinh viên đã sử dụng mạng xã hội cho những mối tương tác xã hội và giải trí cá
nhân vượt mức cho phép. Điều này đặt ra những câu hỏi cho các nghiên cứu tiếp theo:
Phải chăng sinh viên hiện nay có xu hướng chú trọng đến việc duy trì các mối quan hệ
của bản thân thơng qua mạng xã hội hơn là bằng con đường giao tiếp trực tiếp ngoài
đời thực? Những tương tác trên mạng xã hội có giúp sinh viên giảm bớt sự căng thẳng
từ việc bị chối bỏ hay thất bại trong những mối quan hệ trong thế giới thực? Liệu có
phải những sân chơi phục vụ cho việc giải trí, thư giãn của sinh viên cịn q ít nên họ
tìm đến mạng xã hội để hiện thực hóa nhu cầu của bản thân?
12