HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
BỘ MƠN PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
BÀI THI CUỐI KỲ
KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH
Tên sinh viên: Cao Xuân Phong
Mã sinh viên:B19DCAT136
Nhóm lớp học:17
Số điện thoại: 0362642832
HÀ NỘI, THÁNG 12/2021
BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN MÔN KNTT
Câu hỏi 1 : Trong thuyết trình cần lưu ý gì khi đặt câu hỏi giao lưu với khán giả
Câu hỏi 2 : Viết chuyên đề : “Sinh viên với mạng xã hội “ .
Trả lời :
Câu hỏi 1 :
Mục đích đặt câu hỏi là khơi dậy được suy nghĩ của tất cả những người tham gia,
khuyến khích sự tham gia của thính giả, dẫn dắt tư duy và định hướng đến phần trình
bày cũng như tìm kiếm sự đồng cảm, sự ủng hộ của người nghe và tạo sự thân thiện.
Đặt câu hỏi đúng giúp thính giả tập trung suy nghĩ, tạo quan điểm chung cũng như xây
dựng và củng cố mối quan hệ, đồng thời thể hiện sự chân thành, quan tâm, thu hút sự
tham gia của thính giả
Trong buổi thuyết trình, thính giả khơng được tham gia vào bài thuyết trình, sẽ dẫn tói
sự nhàm chán và mệt mỏi với những biểu hiện như: ghếch tay chân, làm việc riêng, nói
chuyện với người bên cạnh, cười khỉnh, ngồi uể oải, ngủ gật, lắc đầu hoặc ngắm quanh
phòng…. Nếu người thuyết trình lơi cuốn thính giả bằng các câu hỏi, thính giả trả lời
đúng sẽ làm tăng hưng phấn theo dõi các nội dung tiếp theo. Mặt khác, đặt câu hỏi làm
cho thính giả quan tâm và kích thích tư duy của thính giả.
• Phân loại câu hỏi
- Có rất nhiều loại câu hỏi khác nhau, tùy theo mục đích và đối tượng của buổi
thuyết trình mà người thuyết trình chọn loại câu hỏi cho phù hợp. Theo cách đặt
câu hỏi, có thể chia thành hai loại: câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
- Câu hỏi đóng: Là loại câu hỏi có sẵn các phương án trả lời, người được hỏi chỉ
cần chọn một trong các phương án đó. Ví dụ, người thuyết trình hỏi: “Bạn có
thích buổi thuyết trình này khơng ?”, câu trả lời nhận đựoc chỉ là “có” hoặc
“khơng”. Câu hỏi đóng được sử dụng khi người thuyết trình muốn kiểm tra khả
năng hiểu vấn đề của thính giả, khi có ít thời gian và cần giải quyết vấn đề
nhanh chóng. Tuy nhiên, sử dụng câu hỏi đóng khơng đúng lúc có thể làm cho
buổi thuyết trình thất bại. Trong thuyết trình, loại câu hỏi này ít khi được sử
dụng.
-
Câu hỏi mở: Là loại câu hỏi ngược lại với câu hỏi đóng, tức là khơng có các
phương án trả lời được ấn định trước. Trong thuyết trình, câu hỏi mở giúp thính
giả tư duy, có nhiều lựa chọn, có nhiều đáp án cũng như có nhiều quan điểm, ý
kiến về một vấn đề. Câu hỏi mở thường bắt đầu bằng cụm từ: Ở đâu, khi nào,
tại sao, như thế nào, để làm gì... Một câu hỏi mở thường hướng vào kiến thức,
sự hiểu biết, quan điểm hoặc cảm xúc của người trả lời. Câu hỏi mở sẽ phát huy
tác dụng trong trường hợp người thuyết trình muốn tìm kiếm thêm thông tin chi
tiết về vấn đề, tham khảo ý kiến của thính giả hay phát triển một cuộc thảo luận
mở. Ví dụ: Khi thuyết trình về vai trị của kỹ năng mềm, có thể đặt câu hỏi:
“Theo anh/chị, kỹ năng mềm có vai trị như thế nào đối với sinh viên”. Người
trả lời có thể thoải mái trả lời theo ý mình, do đó, thơng tin thu thập được phong
phú và đa dạng.
So sánh về 2 câu hỏi thì ta cũng có thể thấy rõ nhưng điểm khác nhau như sau
• Các cấp độ câu hỏi
- Đối với người thuyết trình cũng như người tham dự buổi thuyết trình cũng cần
có sự chuẩn bị cho mình về nội dung và câu hỏi để đặt cho thính giả hoặc tìm
hiểu sâu về chủ đề thuyết trình. Cần chú ý các cấp độ câu hỏi trong q trình
đặt câu hỏi để có được những thông tin như mong muốn.
-
-
-
Bloom (1956) đã phân các hoạt động nhận thức ra thành 6 mức độ khác nhau:
như, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá . Tương ứng với 6 mức độ
của hoạt động nhận thức, người thuyết trình có thể sử dụng các câu hỏi ở 6 cấp
độ sau đây (bảng 4.2)
Cần lưu ý rằng cấp độ từ 1 đến 6 tăng năng lực nhận thức của câu hỏi, cấp độ
càng cao câu hỏi đòi hỏi năng lực nhận thức càng sâu. Người thuyết trình cần
chuẩn bị các dạng câu hỏi và chuẩn bị ứng phó với những câu hỏi khó từ thính
giả. Vì các đối tượng người nghe khác nhau, người thuyết trình cần chuẩn bị
câu hỏi phù hợp.
-
-
Bảng 4.2 :
Cấp độ câu hỏi
Bloom 1956
Bloom 2001
Cấp độ 1
Nhắc lại
Nhắc lại
Cấp độ 2
Hiểu
Hiểu
Cấp độ 3
Áp dụng
Áp dụng
Cấp độ 4
Phân tích
Phân tích
Cấp độ 5
Tổng hợp
Đánh giá
Cấp độ 6
Đánh giá
Sáng tạo
Khi đặt câu hỏi cho thính giả cần phải chú ý:
- Đặt câu hỏi để khuyến khích sự tham gia của thính giả một cách chủ động.
- Câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu và khơng q khó.Chiến lược đặt câu hỏi là đi từ dễ
đến khó, từ cụ thể đến trừu tượng.
- Nội dung câu hỏi phải gắn với phần nội dung bạn vừa trình bày
- Khi hỏi thính giả nên có sự gợi mở
- Kiểm sốt tốt câu hỏi
-
Động viên khi thính giả trả lời đúng
Câu hỏi 2:
I. Mạng xã hội là gi?
Mạng xã hội hay gọi là mạng xã hội ảo (Social Network) là dịch vụ nối kết các thành
viên cùng sở thích trên internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau khơng phân
biệt khơng gian và thời gian
Mạng xã hội có những tính năng như chat, e-mail, phim ảnh, voice chat, chia sẻ files,
blog, và xã luận. Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau và trở
thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế giới. Các
dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn bè, đối tác: dựa theo
Groups (ví dụ như tên trường hoặc tên thành phố), dựa trên thông tin cá nhân (như địa
chỉ e-mail hoặc screen name), hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể thao, phim ảnh,
sách báo, hoặc ca nhạc), lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua bán...
II. Thực trạng nghiện mạng xã hội của giới trẻ
Ở Việt Nam, tình trạng này cũng không phải là ngoại lệ. Sẽ không khó để bắt gặp
những hình ảnh các em học sinh, sinh việc liên tục "cắm mặt" vào máy tính, điện thoại
nhiều giờ mà quên ăn, quên ngủ, bỏ bê học hành…
Theo thống kê năm 2015 của Facebook, ở Việt Nam, mỗi tháng có tới 30 triệu người
dùng và những người này dành trung bình 2,5 giờ/ngày để vào Facebook. 3/4 trong số
đó là những người trẻ, nằm trong độ tuổi từ 18 - 34.
Điều này không chỉ gây ảnh hưởng đến kết quả học tập, làm việc, nó cịn gây ra rất
nhiều hậu quả đối với sức khoẻ, trong đó điển hình nhất là tình trạng mắc bệnh tâm
thần.
Tuy nhiên mạng xã hội cũng có nhiều cơng dụng của nó mà nếu ta cân đối thời gian
trong việc sử dụng sẽ giúp bản thân mình hồn thiện hơn
III. Lợi ích của việc sử dụng mạng xã hội đối với sinh viên
1.Cập nhật tin tức, kiến thức, xu thế
Facebook với tính năng like trang, người đọc sẽ nhận được ngay những thơng tin cập
nhật của trang mạng mình u thích hoặc quan tâm về đủ các thể loại và nhà cung cấp
hay nhà quảng cáo cũng có thể nhanh chóng cập nhật xu thế mới nhất của lĩnh vực
mình u thích. Bạn cũng có thể xem tin tức hay cập nhật những bộ phim, những video
clip nhạc mới nhất trên youtube, facebook hay các trang social network khác rất nhanh
chóng.
2. Bổ sung kiến thức và tăng cường kỹ năng sống: Chúng ta có thể tìm kiếm và tự học
các kỹ năng trên các trang mạng hồn tồn miễn phí và học mọi lúc, mọi nơi.
3. Tăng cường tính kết nối: Chúng ta có thể biết thơng tin, thăm hỏi gia đình, người
thân, bạn bè dù ở đâu trên thế giới và kết nối với những người bạn mới khắp năm châu.
4. Kênh giải trí phong phú: Có thể xem phim, nghe nhạc đủ tất cả các thể loại dễ dàng.
5. Phát huy tài năng: Mạng xã hội có thể giúp chúng ta giới thiệu tài năng của mình đến
mọi người như ca hát, vẽ tranh, nấu ăn, chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức... Qua đó, chúng
ta có thể nổi tiếng một cách tích cực trên cộng đồng, cũng là con đường hiệu quả để
duy trì và phát triển sự nghiệp. Năm vừa qua, nhờ mạng xã hội mà một bộ phận công
nhân viên chức, nghệ sĩ, nghệ nhân, giáo viên... vẫn có thể đảm bảo được cuộc sống khi
cơng việc tại văn phịng bị đóng cửa hoặc trì trệ do ảnh hưởng của dịch Covid-19.
Mục đích sử dụng mạng xã hội phụ thuộc vào mỗi cá nhân mà phát huy lợi ích khác
nhau. Chúng ta cần biết làm chủ hành vi, cân nhắc mức độ tham khảo một cách hợp lý,
chọn lọc thơng tin bổ ích để mạng xã hội trở thành công cụ nâng cao giá trị bản thân và
sự cống hiến của chúng ta cho cộng đồng.
IV. Mặt tiêu cực của mạng xã hội tác động tới sinh viên hiện nay
1. Thiếu sự tương tác: Chúng ta có ít thời gian cho người thân, bạn bè, dần dần các mối
quan hệ sẽ bị rạn nứt, khó tìm sự đồng cảm.
2. Dễ mắc bệnh trầm cảm: Dấu hiệu nhận biết là hay mệt mỏi, khó ngủ, mất tinh thần.
3 Thiếu sự sáng tạo: Khi chúng ta dành quá nhiều thời gian để truy cập, não bộ sẽ
không được nghỉ ngơi, làm suy giảm hoạt động, hạn chế tính sáng tạo.
4. Thiếu tự tin vì thường xuyên so sánh mình với người khác: Mỗi người đều có thế
mạnh riêng, nâng cao trình độ chun mơn là cách thực tế nhất để thành công.
5.Vi phạm pháp luật: Khi chúng ta chia sẻ những thông tin chưa được kiểm chứng làm
ảnh hưởng đến danh dự đồn thể, tổ chức, cá nhân, chúng ta có thể bị phạt tiền, phạt tù.
V. Biện Pháp
Để nâng cao tính tích cực và hạn chế tiêu cực của mạng xã hội đến sự phát triển nhân
cách và lối sống của giới trẻ hiện nay, trước tiên gia đình cần giáo dục tác dụng, tác hại
của mạng xã hội, giới hạn thời gian và định hướng cho trẻ khi chúng bắt đầu biết đến
mạng xã hội.
Cha, mẹ cần đưa ra những nguyên tắc sử dụng Internet, đối với trẻ nhỏ cần giới hạn
khoảng thời gian nhất định. Cha, mẹ có thể sử dụng những công cụ ngăn chặn trẻ em
vào những nội dung khơng phù hợp và kiểm sốt những nội dung trẻ truy cập; không
phê phán hay chỉ lên án những tiêu cực mạng xã hội mà cấm đoán giới trẻ. Cha, mẹ
dành nhiều thời gian trò chuyện để hiểu tâm tư của con, động viên, khích lệ tinh thần
hay tổ chức những chuyến du lịch để thắt chặt tình cảm gia đình.
Các cơ quan quản lý nhà nước cần ban hành các văn bản hướng dẫn sử dụng mạng xã
hội, xây dựng quy định cho các nhà cung cấp dịch vụ, khuyến khích những thơng tin
lành mạnh, bổ ích, lan tỏa tư duy tích cực và lối sống văn minh cho cộng đồng.
VI. Kết Luận
Đi cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật là sự bùng nổ của mạng xã hội đã thay
đổi cách chúng ta sống và làm việc. Chúng ta có thêm nhiều phương tiện để giao tiếp,
thu thập thơng tin, học tập, giải trí,… Bên cạnh những lợi ích là những tác hại đến sức
khỏe, thời gian, trí tuệ, nhân cách, lối sống. Vì vậy, hãy sử dụng mạng xã hội một cách
thông minh, tỉnh táo và chấp hành nghiêm túc Luật An ninh mạng để tránh những hệ
lụy đáng tiếc.