HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
------------o0o-----------
Thi kết thúc học phần
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Giảng viên:
TS. Đinh Thị Hương
Họ và Tên:
Văn Thị Nhung
Ngày sinh:
03/09/2000
Mã sinh viên:
B18DCMR147
Lớp:
D18CQMR03-B
Nhóm:
03
Hà Nội - 2021
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................................1
Câu 1: (3 điểm) Anh (chị) hiểu thế nào về tính mới trong nghiên cứu khoa học? ..........................2
Câu 2: Từ chủ đề về giáo dục trong đại dịch Covid, anh (chị) hãy thực hiện các yêu cầu:.............4
a, Đặt tên một đề tài nghiên cứu khoa học thuộc chủ để trên (1 điểm). ..........................................4
b, Chỉ ra mục tiêu và phương pháp nghiên cứu (2 điểm). ...............................................................4
c, Trình bày khái qt tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước về đề tài đã chọn (2 điểm). .......5
d, Sử dụng thẻ References trong Word để lập danh mục tài liệu tham khảo theo chuẩn APA (2
điểm). ...............................................................................................................................................9
Tài liệu tham khảo .........................................................................................................................9
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiền, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Học viện Cơng nghệ Bưu
chính Viễn thông đã đưa môn học Phương pháp luận nghiên cứu khoa học vào
trong chương trình giảng dạy. Đặc biệt em cảm ơn TS. Đinh Thị Hương đã hướng
dẫn và truyền đạt lạ kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học vừa
qua. Cô đã giúp chúng em hiểu về tầm quan trọng của môn phương pháp luận
trong thực tiễn đời sống. Khơng chỉ thế, cơ cịn giảng dạy nhiều câu danh thú vị
với nhiều ý nghĩa triết học sâu sắc. Môn học rèn luyện cho em những kỹ năng
mềm cần thiết, trang bị những kinh nghiệm viết báo cáo và nghiên cứu khoa học
hỗ trợ làm đồ án tốt nghiệp. Đó thực sự là những kinh nghiệm bổ ích cho sinh
viên năm cuối.
Em mong muốn Học viện tiếp tục đưa thêm các môn học thuộc linh vực
khoa học vào giảng dạy để giúp sinh viên chúng em có thể nâng cao kiến thức
cho chính bản thân cũng như trang bị kiến thức cho cuộc sống, công việc sau này.
Bài tiểu luận của em không tránh khỏi thiếu sót, kinh mong cơ xem xét và góp ý.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2021
Sinh viên
Văn Thị Nhung
1
Câu 1: (3 điểm) Anh (chị) hiểu thế nào về tính mới trong nghiên cứu
khoa học?
Tính mới: là thuộc tính quan trọng số một của lao động khoa học. Nghiên cứu
khoa học luôn hướng tới những phát hiện mới, không chấp nhận sự lặp lại như cũ
dù nó là trong thí nghiệm hay trong cách lý giải và kết luận. Hướng tới các phát
hiện mới đòi hỏi sự sáng tạo và nhạy bén của tư duy.
Một cơng trình nghiên cứu khoa học bắt buộc phải đảm bảo yêu cầu này vì nghiên
cứu khoa học chính là hành trình đi trả lời những câu hỏi và tìm ra những điều
mới. Vì vậy, một sản phẩm nghên cứu được thực hiện sau một cơng trình khác
nhưng khơng có điểm gì mới thì khơng được coi là một sản phẩm NCKH. Tính
mới của một đề tài được thể hiện:
❖ Đề tài mới: Việc lựa chọn đề tài mới (trong phạm vi lãnh thổ nhất định) mà
chưa có (có ít) người thực hiện thể hiện rất rõ nét tính mới của đề tài bởi
khi tiến hành một nghiên cứu mới, chắc chắn những kêt quả nghiên cứu
của đề tài sẽ à những kết quả nghiên cứu đầu tiên( trong phạm vi lãnh thổ
nhất định). Đặc biệt, sản phẩm nghiên cứu những đề tài này thường được
đánh giá cao vì giá trị cảu nghiên cứu mang lại nhiều hơn so với các sản
phẩm nghiên cứu về một đề tài cũ. Kết quả tại cacs giai thưởng uy tín trong
lĩnh vực NCKH dành cho sinh viên tại Việt Nam cũng cho thấy các đề tài
đạt giải cao đều là những đề tài rất mới và chưa có nhiều nghiên cứu được
thực hiện tại Việt Nam.
❖ Cơng cụ, kĩ thuật và tiến trình nghiên cứu mới: Nghiên cứu khoa học địi
hỏi tính mới rất cao, khơng chỉ là ở đề tài mà cịn ở cơng cụ, kĩ thuật phục
vụ nghiên cứu và tiến trình nghiên cứu mới. Việc người nghiên cứu cập
nhật được những công cụ mới, kĩ thuật mới, tiến trình nghiên cứu mới để
nghiên cứu được đánh giá cao vì nó mang lại kết quả nghiên cứu chính xác
hơn và giúp cho các nghiên cứu sau được học hỏi cách thức thực hiện
nghiên cứu tốt hơn.
Ví dụ, trong một nghiên cứu trước về đề tài “Những tác động của hiệp định
TPP đến ngành dệt may Việt Nam”, tác giả A đã chỉ ra được các ảnh hưởng
mang tính định tính cảu hiệp định này vì tác gải dùng phương pháp nghiên
cứu định tính. Tuy nhiên, tác giả B cũng thực hiện đề tài này sau đó, nhưng
dùng phương pháp nghiên cứu định lượng và lượng hóa được mức độ ảnh
hưởng của các kết quả mà tác giả A đã chỉ ra. Như vậy, trong trường hợp
này, tính mới mà đề tài của tác giả B đã được thể hiện ra rất rõ khi sử dụng
2
được phương pháp nghiên cứu mới, có tiến trình thực hiện mới và kết quả
nghiên cứu mới (rõ ràng hơn) so với cơng trình của tác giả A.
❖ Khám phá ra những điều khơng ngờ tới: Tính mới trong trường hợp này
được thể hiện ở việc tìm ra những điều mà những người nghiên cứu trước
đây chưa từng nghĩ đến. Nếu bạn là người đầu tiên đưa ra một kết quả
nghiên cứu khác với các kết quả trước đó về cùng 1 vấn đề và có lí giải
thuyết phục, nghiên cứu của bạn sẽ mở ra một hướng mới mà trước đó về
cùng 1 vấn đề và có lý giải thuyết phục, nghiên cứu của bạn sẽ mở ra một
hướng mới mà trước đây những người nghiên cứu khác chưa từng thực
hiện.
❖ Sử dụng các dữ liệu mới: Việc sử dụng dữ liệu mới cũng thể hiện tính mới
của đề tài, được thể hiện rấ rõ với 2 loại nghiên cứu sử dụng phương pháp
lượng phổ biến:
Với các nghiên cứu liên quan đến kinh tế vĩ mô, việc thay mới các bộ dữ
liệu cũ bằng các bộ dữ liệu mới giúp đưa ra những kết quả mới cập nhật
thực tế hơn. Giải thích được thực tế diễn ra đúng hơn và đưa ra dự báo cho
tương lai tốt hơn.
Với các nghiên cúu mang tầm vi mô thường được nghiên cứu áp dụng
phương pháp cứu tình huống với những đối tượng và phạm vi giới hạn nhất
định. Vì vậy, việc nghiên cứu tính huống với những đối tượng mới và phạm
vi mới – sử dụng dữ liệu mới để chạy mô hình cũng sẽ mang lại những kết
quả mới, giúp đưa ra kết quả nghiên cứu và đưa ra đề xuất giải pháp thích
hợp cho trường hợp được nghiên cứu
❖ Đem lại các kết quả mới đối với hệ thống nghiên cứu hiện có: Tính mới
trong trường hợp này được thể hiện bằng việc nghiên cứu có những đóng
góp mới đến hệ thống nghiên cứu của đề tài hiện tại. Ví dụ các nghiên cứ
về đề tài “Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tiếp của sinh
viên” được thực hiện tại Việt Nam đã tìm ra tổng cộng 6 yếu tố, tuy nhiên
một nghiên cứu sau này tìm ra được 5 yếu tố. Như vậy, với nghiên cứu này
tác giả đã tìm ra được 2 yếu tố mới và có thể đưa ra những khuyến nghị
mới cho các đơn bị kinh doanh trực tuyến với đối tượng mục tiêu là sinh
viên.
3
Câu 2: Từ chủ đề về giáo dục trong đại dịch Covid, anh (chị) hãy thực
hiện các yêu cầu:
a, Đặt tên một đề tài nghiên cứu khoa học thuộc chủ để trên (1 điểm).
Tên đề tài: “Công nghệ và công nghệ hóa giáo dục đại học trong diễn biến
tình hình đại dịch Covid 19.”
b, Chỉ ra mục tiêu và phương pháp nghiên cứu (2 điểm).
Mục tiêu đề tài và phương pháp nghiên cứu:
❖ Mục tiêu đề tài : Trong thập kỷ qua, các công nghệ phát triển đã tạo ra một
cuộc cách mạng và thay đổi toàn cảnh giáo dục về nhiều mặt. Các cơng
nghệ tiên tiến như phân tích dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo (AI) và Internet
vạn vật (IoT) không chỉ thay đổi nội dung chúng ta dạy mà cịn cả phương
pháp dạy nữa. Q trình số hóa giáo dục nhanh chóng dẫn đến một số
thách thức nhưng cũng mở ra những cơ hội mới cho giáo dục ở các cấp độ
khác nhau từ quản trị và quản lý giáo dục đến việc dạy học hàng ngày.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng của công nghệ đến nhu cầu dạy và học
của sinh viên và giảng viên trong tình hình dịch bệnh Covid-19.
- Phân tích, đánh giá sự tác động của công nghệ hiện đại trong cơng nghệ
hóa giáo dục.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tính ứng dụng và tận dụng triệt
để được cơng nghệ vào giáo dục qua đó làm nâng cao chất lượng giáo
dục.
❖ Phương pháp nghiên cứu
Trong thực tế, có rất nhiều cách để thu thập dữ liệu sơ cấp. Đối với đề tài
nghiên cứu này em đã sử dụng phương pháp quan sát, phiếu điều tra và phỏng
vấn.
Về phương pháp quan sát:
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, em đã sử dụng để quan sát thái độ học
tập của sinh viên trong quá trình học online, trong các buổi hoc online một bộ
phận các bạn sinh viên chăm chỉ nghe bài giảng nhưng cũng còn một bộ phận
khác trong lớp không lắng nghe và làm việc riêng. Ngoài ra, em cũng tiến hành
quan sát thái độ xây dựng bài và tương tác với giảng viên trong tiết học không
được sôi nổi như khi học offline và nhiều bạn khơng đủ thiết bị ví dụ như thiếu
camera hoặc thiếu mic nên không thể thể tương tác được nhiều với giảng viên.
Về phương pháp sử dụng phiếu điều tra và phỏng vấn:
Em đã tạo một cuộc khảo sát qua google form và thu về được 500 phiếu
điều tra của các bạn sinh viên: 10% các bạn sinh viên thiếu thiết bị công nghệ để
4
học tập trực tuyến, 45% các bạn sinh viên muốn áp dụng những công nghệ tiên
tiến hơn để quản lý sinh viên trong q trình học ví dụ điểm danh qua phần mềm
AI nhận diện khuân mặt thay vì giảng viên gọi điểm danh, 5% sinh viên không
muốn áp dụng công nghệ để học tập mà muốn giảng viên đưa ra những keywword
để tự tìm hiểu nghiên cứu và muốn quay lại trường học trực tiếp,40% còn lại hài
lòng với những cơng nghệ hiện có và khơng muốn thay đổi gì thêm.
Cịn với việc phỏng vấn, khác với phiếu điều tra bởi phiếu điều tra được sử
dụng với số lượng lớn, câu hỏi và các phương án được gợi ý sẵn, phát đại trà cho
một tập sinh viên.
Về phỏng vấn, em tiến hành phỏng vấn online một vài sinh viên và mọi
người đều muốn áp dụng nhiều công nghệ hiện đại hơn để tăng chất lượng dạy
và học
Em cũng đã tiến hành phỏng vấn thầy cô giáo bằng cách lấy ý kiến trực
tiếp từ thầy cô với những câu hỏi mở.
Sau khi có bảng câu trả lời em sẽ tổng hợp ý kiến và đưa ra kết luận.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Trong đề tài này, để có được những dữ liệu cần thiết cho quá trình nghiên
cứu, em đã thu thập các dữ liệu liên quan đến việc học tập, rèn luyện và các yếu
tố ảnh hưởng đến việc học online
Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp so sánh
+ So sánh kết quả giữa các khóa
+ So sánh trên thực tế với lý thuyết.
- Phương pháp đánh giá: Dùng để đánh giá nhận thức và mức độ quan tâm
của sinh viên nói chung đến việc cơng nghệ hóa giáo dục.
- Phương pháp tổng hợp phân tích:
+ Tổng hợp ý kiến trả lời của các đối tượng được phỏng vấn, phát phiếu
điều tra.
+ Tổng hợp thông tin từ các tài liệu thứ cấp có liên quan.
Sau khi có thơng tin tổng hợp, em đã tiến hành phân tích dựa trên những
kết quả đó. Dựa vào những phiếu điều tra đã thu thập được, sẽ tổng hợp lại các
câu trả lời của các bạn sinh viên.
c, Trình bày khái qt tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước về đề
tài đã chọn (2 điểm).
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về đề tài đã chọn
5
• Những nghiên cứu trên thế giới
Các cuộc khảo sát, điều tra về việc chuyển đổi số trong tất cả các lĩnh vực,trong
đó bao gồm cả lĩnh vực giáo dục; cũng như hiệu quả mà nó mang lại cho quốc
gia, doanh nghiệp, tổ chức được các nhà khoa học, các nhà truyền thơng trên
tồn thế giới đặc biệt quan tâm.
1.Digital Transformation in Education during COVID-19: a Case Study
(Chuyển đổi kỹ thuật số trong giáo dục trong COVID-19: Một nghiên cứu điển
hình), 2020, tác giả Bence Bogdandy, Judit Tamas, Zsolt Toth.
Bài nghiên cứu phân tích khám phá để có cái nhìn sâu sắc hơn về hiệu suất của
quá trình chuyển đổi kỹ thuật số gần đây và xác định các nhóm sinh viên: cảm
giác, thách thức, thử nghiệm về các khóa học kỹ thuật số.
2.Digital transformation of everyday life – How COVID-19 pandemic
transformed the basic education of the young generation and why
information management research should care?
(Chuyển đổi kỹ thuật số trong cuộc sống hàng ngày – Đại dịch COVID-19 đã
thay đổi nền giáo dục cơ bản của thế hệ trẻ như thế nào và tại sao nghiên cứu
quản lý thông tin cần quan tâm?), 2020, tác giả Netta livari, Sumita Sharma,
Leena Venta-Olkkonen.
Đại dịch COVID-19 bùng phát và bắt buộc các trường học và quản lýgiáo
dục phải thay đổi quá trình đào tạo cho phù hợp với tình hình. Trongbài nghiên
cứu, tác giả xem xét quá trình chuyển đổi kỹ thuật số trong nềngiáo dục cơ bản
của thế hệ trẻ, sự đa dạng của chuyển đổi số cũng nhưcác rào cản có thể xảy
ra trong suốt quá trình.
3. The Transformation of Higher Education After the COVID Disruption:
Emerging Challenges in an Online Learning Scenario
(Sự chuyển đổi của giáo dục đại học sau sự cố COVID: Những thách thức mới
nổi trong một kịch bản học tập trực tuyến), 2021, tác giả Victor J. Garcia
6
– Morales, Aurora Garrido – Moreno, Rodrigo Martin-Rojas.
Đại dịch Covid-19 hiện tại đang biến đổi cách làm việc, sinh hoạt và liên quan
đến nhau trên cấp độ toàn cầu. Bài nghiên cứu tập trung vào lĩnh vực giáo dục
để chỉ ra cách các cơ sở giáo dục đại học đang trải qua những chuyển đổi văn
bản do nhu cầu số hóa các quy trình giáo dục và đào tạo trong thời gian kỷ lục
với các học giả thiếu năng lực công nghệ bẩm sinh để giảng dạy trực tuyến.
4. Academicians’ views on digital transformation in education
(Quan điểm của các học giả về chuyển đổi kỹ thuật số trong giáo dục), 2018, tác
giả Aydin Balyer – Đại học Kỹ thuật Yildiz.
Làm việc với 20 giảng viên tại 9 trường đại học khác nhau trong khoa Khoa học
Giáo dục bằng hình thức phỏng vấn bán cấu trúc. Kết quả thu được là trong quá
trình chuyển đổi kỹ thuật số, trước tiên các nhà quản lý phải tạo ra; một tầm
nhìn để tạo ra và quản lý phù hợp cho một môi trường học tập hiệu quả
5. Digital Transformation in Education
(Chuyển đổi kỹ thuật số trong giáodục), 2020, tác giả AA Bilyalova – Đại học
liên bang Kazan .
Mô tả đặc thù của giáo dục số, thực trạng của nó thực hiện, các kết quả mong
đợi và mối quan tâm về mặt này. Đã chỉ ra được cốt lõi của nền giáo dục kỹ
thuật số và thực trạng của việc triển khai nó trong xã hội hiệnđại, đưa ra các ưu
và nhược điểm của họp tập kỹ thuật số được tiết lộ
6. Digital transformation in education: A mixed methods study of teachers
and systems
(Chuyển đổi kỹ thuật số trong giáo dục: Mộtnghiên cứu phương pháp kết hợp
giữa giáo viên và hệ thống), 2020, McCarthy, Aidan.
7
Cung cấp những hiểu biết sâu sắc, chiến lược và hướng dẫn cho các nhà lãnh
đạo giáo dục khi họ triển khai các công nghệ kỹ thuật số nhằm mục đích chuyển
đổi việc dạy, học và quản lý.
• Những nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, hiện tại, đã có rất nhiều nghiên cứu cũng như bài báo viết
về việc chuyển đổi số, áp dụng cơng nghệ hóa vào giáo dục.
1. Số hóa và chuyển đổi số trong hoạt động thư viện, 2020, tác giả Trần Đức
Tân, Phạm Thị Thu, Nguyễn Thị Thu.
Đưa ra khái niệm chuyển đổi số (Digital Transformation) và áp dụng trong
các hoạt động của thưa viện, nếu đạt hiệu quả, hoạt động này sẽ thay đổi
toàn diện cách thức mà một thư viện tương lai hoạt động, tăng hiệu quả, tối
ưu hóa hiệu suất làm việc và mang lại giá trị cho người đọc
2. Chuyển đổi số trong giáo dục đại học: Nghiên cứu tổng quan, 2021, tác
giả: Dương Thị Thái, Hà Trọng Quỳnh, Phạm Thị Tuấn Linh.
Nghiên cứu hệ thống tổng quan tài liệu để cung cấp những thông tin tổng
hợp về hoạt động chuyển đổi số trong giáo dục đại học. Nhờ vào nghiên cứu
tổng quan này, nghiên cứu thực nghiệm trong tương lai có thể xác định và
đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác triển khai hoạt động chuyển đổi
số trong giáo dục đại học.
3. Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo đại học
bằng E-learning trong bối cảnh Covid-19 tại Trường Đại học Lạc Hồng,
2021, tác giả Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Đoàn Thị Hồng Nga
Trước diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, nhiều trường đại học đã
triển khai dạy các học phần lí thuyết bằng phương pháp học trực tuyến
(E-Learning). Bài báo này nhằm đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất
lượng dịch vụ đào tạo đại học bằng E-learning trong bối cảnhCovid-19 và
đưa ra một số khuyến nghị để nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo.
8
Nhận xét chung :
Trên thế giới và ở trong nước, đã có rất nhiều các tác giả nghiên cứu về vấn
đề ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch COVID-19 và xu hướng chuyển
đổi số trong giáo dục. Tuy nhiên, đa phần các tác giả nghiên cứu về tác động
của COVID-19 tới giáo dục nói chung hoặc trong dạy, học, kiểm tra,… mà
chưa có nhiều tác phẩm nghiên cứu về sự chuyển đổi số trong việc quản lý
giáo dục ở Việt Nam.
d, Sử dụng thẻ References trong Word để lập danh mục tài liệu tham
khảo theo chuẩn APA (2 điểm).
Sử dụng thẻ References trong Word để lập danh mục tài liệu tham khảo
theo chuẩn APA.
Kiểu trích dẫn APA: thường được sử dụng trong các tài liệu học thuật như
bài báo khoa học, luận văn thạc sĩ các ngành khoa học xã hội. Thứ tự sắp xếp
trong danh mục theo bảng chữ cái.
a. Phần chú thích: (tên tác giả, năm xuất bản, số trang (nếu có))
b. Phần danh mục: tên tác giả (năm xuất bản). tên tác phẩm, nhà xuất bản,…
Tài liệu tham khảo
Bộ Chính Trị (2019). Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính
trị về một sốchủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
Công nghiệp lần thứ 4.
Bộ GD-ĐT (2017). Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 phê duyệt Đề
án “Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động
dạy-học, NCKH gópphần nâng cao chất lượng GDĐT giai đoạn 20162020, định hướng đến 2025.”.
Bogdandy, B., Tamas, J., & Toth, Z. (2020). Digital Transformation in
Education during COVID-19: a Case Study. 2020 11th IEEE
International Conference on Cognitive Infocommunications
(CogInfoCom), pp. 000173-000178. DOI:
10.1109/CogInfoCom50765.2020.9237840.
9
Diệp, N. T. N., & Nga, Đ. T. H. (2021). Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất
lượng dịchvụ đào tạo đại học bằng E-learning trong bối cảnh Covid-19 tại
Trường Đại học Lạc Hồng. Tạp chí Giáo dục, 493(1), 59-64. Truy vấn từ
/>Garica-Morales, V., Garrido-Moreno, A., & Martin-Rojas, R. (2021). The
Transformation ofHigher Education After the COVID Disruption:
Emerging Challenges in an Online Learning Scenario. DOI:
10.3389/fpsyg.2021.616059
Hoa, T. T. V. H., Huyền, P. T., & Hoa, N. Q. (2020). Đại dịch Covid-19: Cơ hội và
thách thứccho Giáo dục Đại học Việt Nam. Tạp chí khoa học - Đại học Duy
Tân, số 274, 64-74. DOI: http://103.7.177.7:80/handle/123456789/195819
Hồng, N. T. M., & Sơn, H. V. (2020). Đổi mới giáo dục và đào tạo vì sự phát triển
bền vững của hệ thống Giáo dục Đại học và sai Đại học. Đổi mới giáo dục
và đào tạo vì mục tiêuphát triển bền vững.
Livari, N., Sharma, S., & Venta-Olkkonen, L. (2020). Digital transformation of
everday life - How COVID-19 pandemic transformed the basic education of
the young generation and why information management research should
care? National Library of Medicine -National Center for Biotechnology
Information. DOI: 10.1016/j.ijinfomgt.2020.102183.
Mc Carthy, & Adian. (2020). Digital transformation in education: A mixed
methods study ofteachers and systems. (M. U. Professional Doctorate
thesis, Performer)
Tân, T. Đ., Thu, P. T. & Thu, N. T. (2020). Số hóa và chuyển đổi số trong hoạt động thư
viện .
Hội thảo "Phát triển mơ hình trung tâm tri thức số cho các thư viện Việt
Nam.". HàNội: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
Thái, D. T., Quỳnh, H. T., & Linh, P. T. T. (2021). Chuyển đổi số trong giáo dục
đại học: Nghiên cứu tổng quan. Tạp chí khoa học và cơng nghệ Đại học
Thái Nguyên, 09, 139146. DOI: />
10