Tải bản đầy đủ (.pptx) (41 trang)

Tiểu luận cuối kì môn internet và giao thức (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 41 trang )

Tìm hiểu về giao thức
quản lý mạng đơn giản
[ SNMP]
Nhóm tiểu luận: 9
Hồng Minh Chiến

B18DCVT046

Nguyễn Cơng Đạt

B18DCVT086

Nguyễn Hồng Hải

B18DCVT126

Cao Phan Hướng

B18DCVT222
1


Nội dung chính
Giới thiệu chung về quản lý mạng và giao thức quản lý
mạng SNMP
Quản lý truyền thông trong SNMP
MIB và OID
Các phiên bản SNMP
Ưu điểm, nhược điểm và tầm quan trọng của SNMP

1/2/22



2


1. Giới thiệu chung về quản lý mạng và giao thức quản lý mạng SNMP
1.1. Tổng quan về quản lý mạng

Quản lý mạng được định nghĩa là sự thực
thi của tập chức năng cần thiết để kiểm
soát, lập kế hoạch, phân bổ, triển khai,
phối hợp và giám sát các nguồn tài ngun
của một mạng viễn thơng hoặc mạng máy
tính
Quản lý mạng không bao gồm các thiết bị đầu
cuối của người dùng.

1/2/22

3


Mục tiêu của quản lý mạng:
② Đơn giản hóa độ phức tạp trong quản lý hệ thống
③ Cung cấp các dịch vụ tin cậy
④ Duy trì giá thành mạng

1/2/22

4



Chức năng chính của quản lý mạng

Giám sát
3 chức năng
chính

Điều khiển
Đưa ra báo cáo tới

1/2/22

5


Thành phần chính trong hệ thống quản lý mạng

Trung tâm quản lý

Trong bài tiểu luận này ta sẽ cùng tìm hiểu về giao
thức quản lý mạng đơn giản SNMP – giao thức quản
lý mạng phổ biến nhất hiện nay

3 thành phần
chính

Thiết bị được quản lý
Giao thức quản lý mạng

1/2/22


6


1.2. Tìm hiểu chung về giao thức SNMP

Giao thức quản lý mạng đơn giản SNMP là một tiêu chuẩn quản lý mạng
được sử dụng rộng rãi trong các mạng truyền thông hỗ trợ giao thức TCP/IP.

1/2/22

7


1.2. Tìm hiểu chung về giao thức SNMP
Khung quản lý cho internet dựa trên TCP/IP gồm 3 thành phần chính:
- Một khung khái niệm để định nghĩa các luật
mô tả thông tin quản lý gọi là cấu trúc thông tin
quản lý SMI (Structure of Management
Information);

1/2/22

Trong đó, giao thức SNMP được sử
dụng để:

- Một cơ sở dữ liệu ảo chứa các thông tin về
thiết bị được quản lý gọi là cơ sở thơng tin
quản lý MIB;


+ Cấu hình các thiết bị từ xa

- Một giao thức truyền thông giữa một khối
quản lý và một đại diện cho thiết bị được quản
lý gọi là giao thức quản lý mạng đơn giản
SNMP

+ Phát hiện lỗi mạng hoặc các truy
nhập không phù hợp

+ Giám sát hiệu năng mạng

+ Giám sát mức sử dụng

8


2. Quản lý truyền thông trong SNMP
2.1 Hai phương thức giám sát mạng
Hai phương thức cơ bản

POLL

Alert

Việc hiểu được hai phương thức giúp chúng ta dễ dàng hơn
trong việc tìm hiểu nguyên tắc hoạt động của giao thức SNMP

1/2/22


9


2. Quản lý truyền thông trong SNMP
2.1 Hai phương thức giám sát mạng
2.1.1 Phương thức Poll
Manager sẽ thường xuyên hỏi
thông tin của Device và bằng
cách hỏi thường xuyên, Manager
sẽ luôn cập nhật được thông tin
mới nhất từ Device
Nếu Manager không hỏi thì
Device khơng trả lời, nếu
Manager hỏi thì Device phải trả
lời
Hình minh họa cơ chế Poll

1/2/22

10


2. Quản lý truyền thông trong SNMP
2.1 Hai phương thức giám sát mạng
2.1.2 Phương thức Alert
Mỗi khi trong Device xảy ra một sự
kiện (event) nào đó thì Device sẽ tự
động gửi thông báo cho Manager
Device chỉ gửi những thông báo
mang tính sự kiện chứ khơng gửi

những thơng tin thường xun thay
đổi, tức là khơng gửi gì nếu khơng
xảy ra event gì
Manager khơng hỏi thơng tin từ
Device

1/2/22

Hình minh họa cơ chế Alert

11


2. Quản lý truyền thông trong SNMP
2.1 Hai phương thức giám sát mạng
2.1.3 So sánh
Poll

Alert

Có chủ động lấy thơng tin từ Device
cần quan tâm

Thơng tin được báo thụ động, khơng
có event sẽ khơng có thơng tin

Có thể dễ dàng thay đổi một
Manager

Gặp khó khăn khi thay đổi Manager


Manager chậm cập nhật các thay đổi
của Device

Manager ln ln có thơng tin tức
thời, cập nhật nhanh chóng tình
trạng của Device

Có thể bỏ sót các sự kiện

Manager khơng bỏ sót bất kỳ sự
kiện nào

► Hai phương thức Poll và Alert có điểm thuận lợi và bất lợi ngược nhau

1/2/22

12


2. Quản lý truyền thông trong SNMP
2.2 Sơ lược về giao thức UDP
2.2.1 Giao thức UDP là gì
UDP (User Datagram Protocol) là một
trong những giao thức cốt lõi của giao thức
TCP/IP
Chương trình trên mạng máy tính có thể gửi
những dữ liệu ngắn được gọi
là datagram tới máy khác
UDP không cung cấp sự tin cậy bù lại đẩy

nhanh tốc độ giao tiếp

1/2/22

13


2. Quản lý truyền thông trong SNMP
2.2 Sơ lược về giao thức UDP
2.2.2 Cách thức hoạt động của UDP

Giao thức UDP bỏ qua quá trình quá trình bắt
tay 3 bước, thiết lập kết nối nhanh chóng, đẩy
nhanh q trình giao tiếp
Các gói tin được gửi cho bên nhận và bên gửi
không phải chờ để đảm bảo bên nhận đã nhận
được gói tin
Nếu bên nhận bỏ lỡ một vài gói tin UDP, họ sẽ
mất vì bên gửi khơng gửi lại chúng

1/2/22

Minh họa q trình truyền gói tin trong UDP

14


2. Quản lý truyền thông trong SNMP
Hệ thống quản lý mạng dựa trên SNMP gồm ba
thành phần

Khối quản lý (Manager)
Thiết bị chịu sự quản lý (Agent)
Cơ sở thông tin quản lý (MIB)
minh họa mối quan hệ giữa ba thành phần chính của giao thức quản lý
mạng đơn giản SNMP

SNMP sử dụng kiến trúc rất thơng dụng đó là kiến trúc manager – agent

1/2/22

15


2. Quản lý truyền thông trong SNMP
2.3 Các thành phần chính trong giao thức SNMP
2.3.1 Khối quản lý – Manager
Khối quản lý là một chương trình phần mềm
quản lý vận hành trên một hoặc nhiều máy tính
chủ.
Khối quản lý thường được gọi là trạm quản lý
mạng (NMS - Network management system)
NMS chịu trách nhiệm thăm dò và nhận bẫy từ
các Agent trong mạng
Xử lý và đưa ra các yêu cầu quản lý tới Agent

1/2/22

16



2. Quản lý truyền thông trong SNMP
2.3 Các thành phần chính trong giao thức SNMP
2.3.2 Đại lý – Agent
Agent là một thực thể trong nút mạng, bị
quản lý bởi Manager
Agent có thể là router, switch,…
Agent có thể tự khởi phát các cảnh báo của
thiết bị tới Manager khi có các các sự kiện
vượt ngưỡng bằng các bản tin bẫy (TRAP)
NMS và Agent

1/2/22

17


2. Quản lý truyền thông trong SNMP
2.3 Các thành phần chính trong giao thức SNMP
2.3.3 Sơ lược về cơ sở thông tin quản lý – MIB

Cơ sở thông tin quản lí của thiết bị là cấu hình, trạng
thái, thơng tin thống kê định nghĩa chức năng và khả
năng vận hành của thiết bị
Cơ sở thông tin quản lý MIB lưu trữ các thuộc
tính quản lý của thiết bị được quản lý
Việc sử dụng, truy cập các thông tin quản lý
được thực hiện thông qua các lệnh từ Manager và
thực thi bởi các Agent

1/2/22



2. Quản lý truyền thông trong SNMP
2.3 Các thành phần chính trong giao thức SNMP
2.3.4 Sơ lược về mã nhận diên đối tượng – OID

OID xác định duy nhất các đối tượng được quản
lý, định nghĩa trong các tệp MIB
OID được biểu diễn bằng các chuỗi số phân tách
bằng dấu chấm
MIB tổ chức các OID theo thứ bậc, có thể được
biểu diễn trong một cấu trúc cây

1/2/22


2. Quản lý truyền thông trong SNMP
2.4 Nguyên lý hoạt động của SNMP
• SNMP hoạt động theo cấu trúc Manager –
Agent
• Các SNMP Agent sẽ giữ một cơ sở dữ
liệu được gọi là MIB, chứa các thông tin
về trạng thái hoạt động của các Agent và
SNMP Manager sẽ thu thập nó.
• Giao tiếp được khởi tạo bởi SNMP
Manager và SNMP Agent gửi phản hồi,
các lệnh và thông báo này, thường được
vận chuyển qua giao thức UDP, được gọi
là đơn vị dữ liệu giao thức (PDU) cơ bản
gồm có các bản tin Get, Response,

GetNext, GetBulk, Set, TRAP.

1/2/22

20


3. MIB và OID
Bất cứ ai quen thuộc với mạng sẽ nghe về giao thức SNMP. SNMP là một loại
giao thức cho phép quản trị viên theo dõi tình trạng của phần cứng và phần mềm.
Các thiết bị hỗ trợ SNMP có thể được giám sát từ xa bằng các cơng cụ giám sát
mạng để theo dõi hiệu suất và tính khả dụng. MIB và OID là một số thành phần bí
mật của giao thức quan trọng này.
3.1 MIB (Cơ sở dữ liệu quản lý)
3.1.1 Khái niệm
Một MIB (Management Information Base) hoặc là cơ sở thông tin quản lí là một
tệp văn bản được định dạng nằm trong trình quản lý SNMP được thiết kế để thu thập
thơng tin và sắp xếp nó thành định dạng phân cấp.
3.2.2 Cấu trúc thơng tin quản lí MIB
Cấu trúc thơng tin quản lý SMI định nghĩa một cơ cấu tổ chức chung cho thông
tin quản lý. SMI nhận dạng các kiểu dữ liệu trong MIB và chỉ rõ cách thức miêu tả
và đặt tên các tài nguyên trong cơ sở dữ liệu thông tin quản lý MIB

1/2/22

21


a, SMIv1
MIB là một cấu trúc dữ liệu định nghĩa các đối tượng được quản lý, được thiết kế

để quản lý các thiết bị không chỉ riêng TCP/IP.
Mỗi đối tượng bao gồm 3 phần : Name, Syntax và Encoding.
Name là định danh của object, có kiểu OBJECT IDENTIFIER. OBJECT
IDENTIFIER là một chuỗi thứ tự các số nguyên biểu diễn các nút (node) của một
cây từ gốc đến ngọn.
Syntax mô tả kiểu của đối tượng (object) là gì.
Encoding Là luật mã hóa cơ bản

1/2/22

22


b, MIB-2
MIB-II là sự mở rộng của MIB-I, được bổ sung một vài đối tượng và nhóm. MIBII phân tách đối tượng quản trị thành 10 nhóm.
- Nhóm thư mục (Directory): Hỗ trợ
các thư mục trong OSI X.500;
- Nhóm quản lý (Management): Gồm
các đối tượng của Internet;
- Nhóm thực nghiệm (Experimental):
Sử dụng cho quá trình thực nghiệm trước
khi chuyển sang nhóm quản lý;
- Nhóm riêng (Private): Gồm các đặc
tả của các nhà cung cấp thiết bị và các vùng
gia tăng giá trị

1/2/22


3.2 OID (Định danh đối tượng)

3.2.1 Khái niệm
Bên trong MIB có nhiều đối tượng được quản lý khác nhau có thể được xác
định bởi một hoặc là OID định danh đối tượng. Một OID là một địa chỉ để phân biệt
giữa các thiết bị trong hệ thống phân cấp MIB. OID được sử dụng để chỉ các đặc
điểm duy nhất và điều hướng qua các biến trên thiết bị được kết nối. Giá trị của các
định danh này thay đổi từ văn bản đến số và bộ đếm. Có hai loại Đối tượng được
quản lý chính:
- Vơ hướng :  Một đối tượng duy nhất như tên thiết bị được xác định bởi nhà
cung cấp
- Bảng : Đối tượng có nhiều kết quả OID cho một OID

1/2/22

24


3.2.2 Cấu trúc
Chúng thường được miêu tả như một cái cây. Một OID được định dạng trong một
chuỗi số như dưới đây: 1.3.6.1.4.868.2.4.1.2.1.1.1.3.3562.3
Mỗi con số này đại diện
cho một giá trị khác nhau và
SNMP sử dụng những con số
này để nhanh chóng tạo ra
thơng tin có liên quan về dữ
liệu mà nó nhận được ở định
dạng này.
Bảng dưới đây trình bày
cách các số OID khác nhau
đại diện cho các giá trị khác
nhau, chẳng hạn như tên và

mô tả của thiết bị mà chúng
đang giao tiếp.
1/2/22

25


×