Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tâm lý học đại cương đề TÀI tính chủ thể của tâm lý người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.09 KB, 14 trang )

lOMoARcPSD|9234052

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
KHOA NGÔN NGỮ ANH

Học phần: Tâm lý học đại cương

ĐỀ TÀI: Tính chủ thể của tâm lý người

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thị Hải Thiện

Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Thị Linh

Lớp

: TA47A1

Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2021

1


lOMoARcPSD|9234052

MỤC LỤC
Trang


A. MỞ ĐẦU………...……..…………………………………….………... 3
1. Tính cấp thiết của đề tài….……….……………….………..…....….… 3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………….. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………... 4
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu……………………………..4

5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài………………………….……... 4

B. NỘI DUNG……………………………………………………...…....... 4
I. Tính chủ thể của tâm lý người ….….………............................................... 5
1. Khái niệm về tính chủ thể của tâm lí người ...............................................5
2. Biểu hiện tính chủ thể trong phản ánh tâm lý.............................................6
3. Nguyên nhân tâm lý người mang tính chủ thể............................................7
4. Dẫn chứng cụ thể về tính chủ thể trong tâm lý con người qua các hoạt
động nhận thức, tình cảm và các thuộc tính tâm lý nhân cách cụ thể
………………………………………...............................................................7
II. Chứng minh tính chủ thể qua một hiện tượng tâm lý cụ thể......................9
III. Hướng vận dụng vào thực tiễn học tập, giao tiếp và nghề nghiệp bản thân
............................................................................................................................11
C. KẾT LUẬN...................................................................................................12
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………...............13

2


lOMoARcPSD|9234052

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ơng bà ta thường nói: “Sống mỗi người một nết

Chết mỗi người một tính”
Điều này đã phần nào nói lên được sự phức tạp, đa dạng trong các hoạt động
tâm lí của con người, chẳng ai giống ai hoàn toàn và phải chăng chính điều đó
đã tạo nên sự hấp dẫn của mỗi người và đó cũng là những bí ẩn mà nếu khám
phá được một chút dù rất nhỏ cũng khiến ta ngạc nhiên đến ngỡ ngàng! Thế giới
tâm lí con người vơ cùng diệu kì và phong phú. Nó được mọi người quan tâm
và nghiên cứu cùng với lịch sử hình thành và phát triển của nhân loại. Từ những
tư tưởng đầu tiên sơ khai, tâm lí học đã hình thành và phát triển không ngừng,
ngày càng giữ một vai trị quan trọng trong nhóm các khoa học về con người.
Con người là một thực thể sinh vật, xã hội và tâm lí. Vì thế nghiên cứu tâm lí
con người cần phải tìm hiểu cơ sở tự nhiên, cơ sở xã hội và bản chất các hiện
tượng tâm lí người. Chúng ta có bao giờ tự hỏi tại sao khi có một bản nhạc nổi
lên, có người tưởng tượng ra tiếng rì rào của đồng lúa chín, có người lại hình
dung ra tiếng sóng vỗ ngồi biển khơi,... Cùng xem một bộ phim có người thấy
hay và lại có người chê dở,... Qua những ví dụ trên ta thấy: Cùng một sự vật,
hiện tượng giống nhau, mỗi người khác nhau lại phản ánh khác nhau. Bài viết
sau xin đi sâu làm rõ vấn đề: Tính chủ thể của tâm lý người, chứng minh tính
chủ thể qua một hiện tượng tâm lý cụ thể và từ đó rút ra hướng vận dụng vào
thực tiễn học tập, giao tiếp và nghề nghiệp bản thân.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu gồm các mục đích chính:


Nắm rõ những khái niệm cơ bản của khái niệm, biểu hiện, nguyên nhân
cúa tính chủ thể của tâm lý người.



Hiểu được tính chủ thể thể hiện qua một hiện tượng tâm lý cụ thể.
3



lOMoARcPSD|9234052



Liên hệ thực tế, rút ra bài học và hướng vận dụng vào thực tiễn học tập,
giao tiếp và nghề nghiệp bản thân.

Để đạt được mục đích trên, đề tài sẽ giải quyết nội dung:


Tìm hiểu về khái niệm, biểu hiện, nguyên nhân, đưa ra dẫn chứng cụ thể về
tính chủ thể của tấm lí người từ đó giúp cho thơng tin dễ dàng tiếp nhận hơn.



Phân tích hiện tượng tâm lý cụ thể từ đó thấy được tính chủ thể thể hiện qua
hiện tượng này.



Liên hệ thực tế, rút ra hướng vận dụng vào thực tiễn học tập, giao tiếp và nghề
nghiệp của bản thân.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:


Đối tượng nghiên cứu: tiểu luận tập trung nghiên cứu về tính chủ thể của tâm
lý người


4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hóa và
hệ thống hóa.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn:


Ý nghĩa lý luận: nắm rõ khái niệm, biểu hiện, nguyên nhân thế nào là tính chủ
thể của tâm lý người, tìm hiểu về tính chủ thể qua một hiện tượng tâm lý cụ
thể.



Ý nghĩa thực tiễn: Từ những hệ thống lý thuyết trên, rút ra liên hệ và hướng
vận dụng với trường hợp thực tiễn trong học tập, giao tiếp và nghề nhiệp bản
thân.

B. NỘI DUNG
I. Tính chủ thể của tâm lý
4


lOMoARcPSD|9234052

- Bản chất của tâm lí người (theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử), chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: “Tâm
lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thơng qua chủ thể.
Tâm lí người mang bản chất xã hội - lịch sử”.
- Tâm lý người không phải do thượng đế, do trời sinh ra, cũng không phải là do
não tiết ra như gan tiết ra mật. Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách

quan vào não con người thơng qua, "lăng kính chủ quan".
- Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua
chủ thể.
- Đặc điểm của hình ảnh tâm lí ở con người:
+ Rất sinh động và sáng tạo.
+ Mang tính chủ thể (mang đậm màu sắc của cá nhân hay nhóm người có hình
ảnh tâm lí đó)
→ Hình ảnh tâm lí là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan.
1, Khái niệm về tính chủ thể của tâm lý người
Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan. Sự phản ánh này không đơn giản,
thụ động, khô cứng như phản ánh của chiếc máy chụp ảnh hay chiếc gương.
Hình ảnh tâm lý về hiện thực khách quan được cải biến trong thế giới nội tâm,
được khúc xạ qua lăng kính chủ quan của người phản ánh (chủ thể). Nói cách
khác, tâm lý là hình ảnh chủ quan về hiện thực khách quan; hình ảnh tâm lý
khơng những phụ thuộc vào bản thân hiện thực khách quan mà còn phụ thuộc
vào đặc điểm của người phản ánh. Hình ảnh tâm lý do con người tạo ra, do con
người trong quá trình phản ánh đã đưa cái riêng của mình vào trong đó làm cho
hình ảnh tâm lý mang đậm màu sắc cá nhân. Đó chính là tính chủ thể của phản
ánh tâm lí. Tính chủ thể ở đây có thể được hiểu đó là một cá nhân hay một
nhóm người, ở đó cá nhân (hay nhóm người) thể hiện những nét đặc trưng, bản
sắc riêng của mình và cá nhân (hay nhóm người) có quyền hành động dựa vào
sở thích, hứng thú, suy nghĩ, tình cảm, vốn sống, vốn trải nghiệm …của họ .
5


lOMoARcPSD|9234052

2, Biểu hiện tính chủ thể trong phản ánh tâm lý:
- Giữa các chủ thể khác nhau: Cùng nhận sự tác động của thế giới về cùng một
hiện thực khách quan nhưng ở những chủ thể khác nhau lại cho ta những hình

ảnh tâm lí ở những mức độ, những sắc thái khác nhau.
Ví dụ:
+ Hai bạn cùng ăn một món ăn nhưng có bạn rất ngon nhưng có bạn nghe khơng
thích.
+ Cùng xem 1 bức ảnh, 1 tấm hình, 1 bộ phim có người khen người chê khác
nhau.
+ Hai điều tra viên cùng tham gia khám nghiệm hiện trường nhưng do trình độ
nhận thức, chun mơn,…khác nhau nên kết quả điều tra khác nhau.
- Trong một chủ thể: Cùng một hiện thực khách quan tác động đến một chủ thể
duy nhất nhưng vào những thời điểm, những hoàn cảnh khác nhau, với trạng
thái cơ thể, trạng thái tinh thần khác nhau thì mức độ biểu hiện và các sắc thái
của hình ảnh tâm lí cũng khác nhau.
Ví dụ: Cùng 1 câu nới đùa nhưng tùy vào hoàn cảnh câu nói đó sẽ gây cười hay
gây tức giận cho người khác.
- Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lí là người cảm nghiệm và thể hiện nó rõ
nhất.
Ví dụ : Bạn đi học về, con chó nhà bạn chạy ra quấn quýt lấy bạn. Bình thường,
bạn cảm thấy dễ chịu về sự quấn quýt đó và sẽ ngồi vuốt ve nó. Nhưng hơm nay
bị điểm kém, bạn thấy chán và bạn cảm thấy bực mình về sự quấn qt đó. Bạn
đã mắng con chó đó một trận.
- Thơng qua các mức độ và sắc thái khác nhau mà mỗi chủ thể tỏ thái độ và
hành vi khác nhau đối với hiện thực.

6


lOMoARcPSD|9234052

Ví dụ : Bạn đi học về, con chó nhà bạn chạy ra quấn quýt lấy bạn. Bình thường,
bạn cảm thấy dễ chịu về sự quấn quýt đó và sẽ ngồi vuốt ve nó. Nhưng hơm nay

bị điểm kém, bạn thấy chán và bạn cảm thấy bực mình về sự quấn qt đó.
3, Sở dĩ hình ảnh tâm lí mang tính chủ thể là vì:
- Thứ nhất, mỗi người đều có những đặc điểm riêng về cơ thể, giác quan, hệ
thần kinh và não bộ.
- Thứ hai, do hoàn cảnh sống khác nhau, đặc biệt là về điều kiện giáo dục.
- Thứ ba, do mức độ tích cực hoạt động, tích cực giao lưu trong cuộc sống của
mỗi cá nhân cũng khác nhau. Đây là lí do quan trọng nhất. Tuy nhiên không
phải cứ hiện thực khách quan trực tiếp tác động đến não là có hình ảnh tâm lý.
Muốn có hình ảnh tâm lý thì điều kiện đủ là phải thơng qua con đường hoạt
động và giao tiếp.
- Ngồi ra, tâm lý người này khác người kia còn do đặc điểm về giới, lứa tuổi,
nghề nghiệp…
4, Dẫn chứng cụ thể về tính chủ thể trong tâm lý con người qua các hoạt
động nhận thức, tình cảm và các thuộc tính tâm lý nhân cách cụ thể
Chúng ta có thể có những dẫn chứng cụ thể về tính chủ thể trong tâm lí con
người thơng qua hoạt động nhận thức, tình cảm và các thuộc tính tâm lí của
nhân cách, cụ thể như sau:
+ Về hoạt động nhận thức:
Có thể nói hoạt động nhận thức là một trong những hoạt động cơ bản giúp con
người có thể tồn tại được trong thế giới luôn luôn biến đổi này. Từ hoạt động
nhận thức cảm tính đến hoạt động nhận thức lí tính là bước phát triển về chất
trong tâm lí con người. Ở đây chúng ta không bàn đến đặc điểm của từng loại
hoạt động nhận thức mà chúng ta chỉ nhấn mạnh đến tính chủ thể của mỗi cá
nhân khi tham gia vào các hoạt động này. Chúng ta đều biết, cơ thể của con
người khi chịu tác động của thế giới khách quan đều cho ta những cảm giác nhất
định như: mắt nhìn, tai nghe, mũi ngửi… nhưng mắt nhìn có tinh hay khơng, tai
ta nghe được những âm thanh nào còn phụ thuộc rất nhiều vào bản thân người
7



lOMoARcPSD|9234052

nhận cảm giác đó; đặc biệt nó cịn tuỳ thuộc vào sự rèn luyện của mỗi người để
tự hình thành cho mình độ nhạy cảm cần thiết phù hợp với cơng việc và mơi
trường sống của mình.
Trong nhận thức lí tính cũng vậy, sự khác biệt giữa các cá nhân trong tư duy và
tưởng tượng là không thể không nhắc đến. Có thể dẫn chứng điều này qua ví dụ
sau: Người ta đo khả năng tưởng tượng của trẻ mẫu giáo thông qua truyện kể
bằng cách kể đoạn đầu một câu chuyện bịa đặt nào đó và yêu cầu các em kể tiếp
những phần còn lại, kết quả cho thấy các em bé có khả năng tưởng tượng rất
khác nhau và chúng đưa ra những câu chuyện với các nội dung mang tính đặc
thù riêng của chính mình, khơng em nào giống em nào một cách hồn tồn.
+ Về tình cảm:
Trong lĩnh vực tình cảm, tính chủ thể thể hiện rõ nét hơn bao giờ hết. Đứng
trước một sự vật hiện tượng, tơi xúc động nhưng anh thì dửng dưng, người khác
lại cười mai mỉa….Chính vì thế con đường hình thành tình cảm phức tạp hơn
rất nhiều so với con đường hình thành q trình nhận thức. Tình cảm ln ln
gắn liền với nhu cầu và động cơ, nó được hình thành dựa trên những xúc cảm
cùng loại, được động hình hố, khái qt hố mà thành. Điều này sẽ giúp lí giải
tại sao trong tình u lại phức tạp, có khi trớ trêu đến như thế.
+ Về những thuộc tính tâm lí của nhân cách:
Trong phần lớn sách về tâm lí học người ta coi nhân cách gồm có 4 nhóm thuộc
tính điển hình là: xu hướng, năng lực, tính cách và khí chất. Cũng giống như
một vectơ lực có phương, chiều, cường độ và tính chất của nó, xu hưóng nói lên
phương hướng phát triển của nhân cách; năng lực nói lên cường độ phát triển
của nhân cách; tính cách, khí chất nói lên tính chất, phong cách của nhân cách.
Như vậy, với bốn thuộc tính tâm lí của nhân cách nêu trên, chúng ta nhận thấy
ở mỗi cá nhân khác nhau đã mang trong mình những đặc điểm về các thuộc tính
tâm lí khác nhau để rồi mỗi người sẽ tạo ra được tính điển hình trong nhân cách
của mỗi người.


8


lOMoARcPSD|9234052

Ví dụ: Tơi và anh đều có năng lực như nhau về sự phát triển trí tuệ nhưng xu
hướng của tơi khác xu hướng của anh, từ đó tơi và anh sẽ có cách lựa chọn nghề
nghiệp khác nhau.
IV. Chứng minh tính chủ thể qua một hiện tượng tâm lý cụ thể
* Định nghĩa về tình cảm
- Những hiện tượng tâm lý biểu thị thái độ của con người đối với những cái mà
họ thận thức được, hoặc tìm ra được gọi là xúc cảm và tình cảm của con người.
Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với những sự
vật, hiện tượng của hiện thực, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên quan
với nhu cầu và động cơ cửa con người. Như vậy, tình cảm là một dạng phản ánh
tâm lý mới – phản ánh cảm xúc. Sự phản ánh cảm xúc, ngoài những đặc điểm
giống với sự phản ánh nhận thức – đều là sự phản ánh hiện thực khách quan, đều
mang tính chủ thể và có bản chất xã hội – lịch sử, lại mang những đặc điểm khác
căn bản với sự phản ánh nhận thức.
- Chúng ta đều biết, trong lĩnh vực tình cảm, tính chủ thể thể hiện rõ nét hơn bao
giờ hết. Cùng một sự kiện, hồn cảnh, sự vật nhưng mỗi nguười lại có thái độ,
cảm xúc khác nhau, có người ngạc nhiên, có người lại xúc động và có cả những
người vơ cảm, dửng dưng, và còn biết bao trạng thái, sự biểu lộ khác nhau nữa….
Đời sống tình cảm của con người rất phong phú và phức tạp, được thể hiện dưới
nhiều hình thức, ở nhiều mức độ khác nhau, có ảnh hưởng sâu sắc đến tồn bộ
các q trình và hoạt động tâm lý khác của con người. Nó đóng vai trị động lực
của tâm lý con người. Chính vì thế con đường hình thành tình cảm phức tạp hơn
rất nhiều so với con đường hình thành quá trình nhận thức. Bên cạnh đó, mức độ
thể hiện tính chủ thể trong tình cảm cao hơn, đậm màu sắc cá nhân hơn so với

nhận thức. Tình cảm ln ln phản ánh mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng
gắn với nhu cầu, động cơ của con người, nó được hình thành dựa trên những xúc
cảm cùng loại, được động hình hố, khái quát hoá mà thành.
9


lOMoARcPSD|9234052

* Hiện tượng tâm lý qua hoạt động tình cảm:
- Nhắc đến những hiện tượng tâm lý chúng ta thường nghĩ nó mang nặng tính
trừu tượng, lý thuyết nhưng trên thực tế, ta có thể soi chiếu trong rất nhiều sự vật,
hiện tượng diễn ra trong cuộc sống. Sau đây là một hiện tượng thơng qua hoạt
động tình cảm, một hiện tượng chúng ta có thể dễ bắt gặp trong thực tiễn cuộc
sống và nó sẽ chứng minh tâm lý con người mang tính chủ thể.
Ví dụ: Một người ăn xin đến xin tiền một người đàn ông nhưng người đàn ông
này đang trong trạng thái giận dữ, không vui vẻ và sau đó người đàn ơng này
khơng cho, cứ thế bỏ đi. Nhưng cũng là người ăn xin này đến xin tiền một người
đàn ông khác. Người này vui vẻ, trạng thái tâm lý thoải mái cùng với tấm lịng
thương người trắc ẩn, sau đó người này nhìn người ăn xin với đôi mắt đồng cảm
và giúp đỡ người ăn xin này.
- Đây là dẫn chứng cụ thể về tính chủ thể trong tâm lí con người thơng qua hoạt
động tình cảm. Như vậy ta cần nhấn mạnh thêm một chút về sự khác biệt giữa
hai cá nhân trong khi nhận sự tác động của hiện thực khách quan, đây là vấn đề
không thể tranh cãi. Cùng nhận sự tác động của thế giới về cùng một hiện thực
khách quan, một sự việc đó là người ăn xin muốn xin sự giúp đỡ từ hai người
đàn ông khác nhau nhưng vào những thời điểm khác nhau, với trạng thái cơ thể,
trạng thái tinh thần khác nhau sẽ dẫn đến kết quả là ở hai người này lại cho ta
những hình ảnh tâm lí ở những mức độ, những sắc thái khác nhau, biểu hiện
khác nhau với người ăn xin.
- Nguyên nhân của sự khác biệt giữa hai người đàn ông là:

+ Hai người có đặc điểm riêng về cơ thể, giác quan, hệ thần kinh và não bộ.
+ Hai người có hồn cảnh sống khác nhau, trạng thái cảm xúc khác nhau. Một
người giận dữ, khơng vui vẻ cịn một người thoải mái, vui vẻ. Hai người với hai
trạng thái tâm lý không giống nhau nên một người đang trọng trạng thái tiêu
cực, không làm chủ được cảm xúc giận dữ của bản thân nên có phần vơ tâm với
người ăn xin và đã bỏ đi trước lời xin giúp đỡ. Người còn lại mang một trạng

10


lOMoARcPSD|9234052

thái lạc quan, giàu lịng trắc ẩn và có sự đồng cảm, yêu thương và sẵn sàng giúp
đỡ nguười có hồn cảnh khó khăn.
+ Đặc biệt, mỗi cá nhân họ thể hiện mức độ tích cực giao lưu, tích cực hoạt
động khác nhau trong cuộc sống dẫn đến tâm lý của người này khác với tâm lý
người kia.
* Một số kết luận thực tiễn từ hiện tượng tâm lý
+ Tâm lý có nguồn gốc từ thế giới khách quan, vì thế, khi nghiên cứu tâm lí con
người, phải nghiên cứu hồn cảnh mà trong đó con người sống và hoạt động.
+ Tâm lý của con người mang tính chủ thể, vì thế, trong dạy học, giáo dục, quan
hệ ứng xử, phải chú ý đến cái riêng trong tâm lí mỗi người.
+ Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp, vì thế, phải tổ chức hoạt động
và các hồn cảnh giao tiếp để nghiên cứu sự hình thành và phát triển tâm lý của
con người.

III. Hướng vận dụng vào thực tiễn học tập, giao tiếp và nghề
nghiệp bản thân
* Trong học tập, giáo dục:
- Vấn đề tôn trọng những nét riêng trong tâm lý mỗi người phải được thể hiện

trong các hoạt động của đời sống hàng ngày, từ cách ăn mặc, nghỉ ngơi, giải trí
cho đến những vấn đề riêng tư trong tình cảm mỗi người, đặc biệt trong công
tác giáo dục, tôn trọng những nét riêng trong tâm lý từng người học đã trở thành
một nguyên tắc, có như thế, giáo viên mới theo sát đối tượng, mới có cách tác
động cho phù hợp với từng người học nhằm đảm bảo thành công trong sự
nghiệp đào tạo thế hệ trẻ.
- Vì tâm lý mang tính chủ thể, mỗi con người đều có cái riêng của mình, vì vậy
trong quan hệ ứng xử cũng như trong giáo dục cần biết tôn trọng ý kiến người
khác. Trong công tác dạy học và giáo dục đòi hỏi mỗi giáo viên phải chú ý đến
những cái riêng trong tâm lý mỗi học sinh, giáo viên phải quan tâm và tôn trọng
11


lOMoARcPSD|9234052

những nét riêng đó để có cách tác động cho phù hợp nhằm đạt được kết quả cao
nhất trong dạy học và giáo dục.
- Trong giáo dục cần chú ý đến tính cá biệt của các học sinh, nhìn nhận đánh giá
con người trong quan điểm vận động, phát triển không ngừng.
* Trong giao tiếp:
- Trong ứng xử giao tiếp cần phải chú ý đến nguyên tắc quan sát đối tượng, đặt
mình vào hồn cảnh của đối tượng suy nghĩ và hành động như mình.
- Do tâm lí mang tính chủ thể nên mỗi người ln có những nét riêng giúp ta
phân biệt người này với người kia. Trong đời sống và hoạt động giao tiếp chúng
ta cần biết tôn trọng cái riêng của người khác, khơng thể địi hỏi họ suy nghĩ,
mong muốn hành động như mình. Mặt khác cách ứng xử tiếp cận cũng cần được
phân hóa cho phù hợp với đối tượng.
* Trong nghề nghiệp của bản thân:
- Việc chọn nghề hiện nay của thanh niên chúng ta đơi lúc cịn mang tính cảm
tính, nhiều học sinh khơng xem xét năng lực, hứng thú của mình mà chỉ chạy

theo “mốt”, theo xu hướng mà xu hướng rồi sẽ thay đổi theo thời gian, theo
những công việc mà cảm tính mách bảo là sành điệu, sẽ dễ hái ra tiền hoặc đơi
khi chỉ dựa hồn tồn vào sự định hướng thực dụng của bố mẹ mà không quan
tâm thực sự con mình hợp với cơng việc nào, hứng thú của bản thân ra sao.…
- Tim Cook từng nói "Làm cơng việc mình u thích thì cả đời sẽ khơng phải
làm việc ngày nào". Câu nói ấy ln thơi thúc tơi tìm ra cho mình con đường và
nghề nghiệp phù hợp và đúng theo sở thích cá nhân. Bản thân tơi đã tìm ra cho
mình niềm đam mê cũng như có những định hướng riêng cho mình và tơi sẽ
kiên định đi theo cái mà mình đã chọn, cố gắng hết sức để hồn thành và được
làm cơng việc mà mình u thích nhất.

B. KẾT LUẬN
12


lOMoARcPSD|9234052

Tính chủ thể trong tâm lý mỗi người sẽ ln được xã hội tơn trọng nếu những
nét riêng đó khơng đi ngược lại với các chuẩn mực của xã hội. Chính điều đó sẽ
tạo nên nét đặc sắc trong tâm hồn và tính cách mỗi người; nó sẽ giúp con người
trở nên hấp dẫn hơn, thú vị hơn nó đáng để người khác khám phá và…bất ngờ!
Mỗi chúng ta cần chú ý quan sát đối tượng, chú ý đặc điểm riêng của từng cá
nhân, cần tôn trọng ý kiến, quan điểm của từng chủ thể. Tuy nhiên cũng cần
phải khẳng định rằng, chúng ta tôn trọng những điều riêng tư trong tâm lí mỗi
con người cụ thể nhưng điều đó khơng có nghĩa là mỗi người có quyền làm tất
cả những gì mình thích, mình cho là đúng, là phù hợp với mình… mà bất cứ cá
nhân nào sống trong cộng đồng, trong xã hội phải tôn trọng những quy định
chuẩn mực chung của xã hội, không thể sống tách mình với xã hội, với cộng
đồng. Hay nói cách khác, xã hội tơn trọng những cái riêng trong tâm lí mỗi con
người nhưng con người vẫn phải sống tuân theo những chuẩn mực của xã hội,

có như thế cả xã hội nói chung và những con người cụ thể nói riêng mới có thể
tồn tại và phát triển được.

C. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trực tuyến
/>
file:///C:/Users/Administrator/Desktop/Tam%20li%20hoc%20dai%20cuongDe%20cuong%20tai%20lieu.pdf

13


lOMoARcPSD|9234052

/>PD37Ob0KU5NXHU

/>%C3%A2m_l%C3%BD_ng%C6%B0%E1%BB%9Di?fbclid=IwAR0jo9bQhiL
qmaLsqwdRQPcO4eTbhszYKRkmcWY-DVdDtX3VOkK0aZ4nyaQ

/>
/> />
14

Downloaded by Heo Út ()



×