TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN – DU LỊCH
BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN DU LỊCH BỀN VỮNG
ĐỀ TÀI
TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH ĐẾN HỆ KINH TẾ TẠI LÀO CAI
Giảng viên giảng dạy: TS. Tơ Ngọc Thịnh
Lớp học phần: 2171TSMG3021
Nhóm thực hiện: 05
Hà Nội, 10/2021
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu và tìm hiểu, nhóm 5 đã hồn thành đề tài
thảo luận “Tác động của du lịch đến hệ kinh tế tại một địa phương ở nước ta hiện nay”
Đầu tiên, chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn TS.
Tô Ngọc Thịnh đã giảng dạy, cung cấp cho chúng em những kiến thức, nội dung để thảo
luận. Những nhận xét, góp ý của thầy là những ý kiến q báu giúp nhóm 5 hồn thành
chủ đề này.
Trong q trình thực hiện, khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, vì
vậy, nhóm rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ thầy và các bạn để rút kinh nghiệm
cho bản thân cũng như học hỏi và hồn thiện kiến thức cịn thiếu sót.
Nhóm 5 xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………....1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH BỀN VỮNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA
DU LỊCH ĐẾN HỆ KINH TẾ ......................................................................................2
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch bền vững ...................................................................2
1.1.1. Khái niệm du lịch bền vững .......................................................................2
1.1.2. Mơ hình phát triển du lịch bền vững ........................................................2
1.2. Tác động của du lịch đến hệ kinh tế ...............................................................3
1.2.1.
Tác động tích cực .......................................................................................3
1.2.2. Tác động tiêu cực .......................................................................................4
CHƯƠNG 2. TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH ĐẾN HỆ KINH TẾ TẠI LÀO CAI ....5
2.1. Khái quát về Lào Cai ..........................................................................................5
2.1.1. Giới thiệu chung về Lào Cai .........................................................................5
2.1.2. Đặc điểm hệ kinh tế Lào Cai .........................................................................6
2.2. Tác động của du lịch đến hệ kinh tế Lào Cai ...................................................7
2.2.1. Tác động tích cực đến hệ kinh tế Lào Cai ....................................................7
2.2.2. Tác động tiêu cực đến hệ kinh tế Lào Cai ....................................................8
2.3. Đánh giá chung tác động của du lịch đến hệ kinh tế tại Lào Cai ...................9
2.3.1. Thành công ....................................................................................................9
2.3.2. Hạn chế ........................................................................................................11
KẾT LUẬN ..................................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................13
1
LỜI MỞ ĐẦU
Bước vào thế kỷ XXI, cơ cấu các ngành kinh tế có sự thay đổi trong việc đóng
góp vào sự tăng trưởng của quốc gia, trong đó có ngành du lịch, ngành dịch vụ này đã
và đang khẳng định tầm quan trọng thông qua sự phát triển nhanh và chiếm vị thế quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Ngày nay, ngành du lịch được xem là một ngành cơng nghiệp “khơng khói” mang lại
nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước, giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động, góp phần
nâng cao thu nhập cho người dân, bên cạnh đó quảng bá hình ảnh của đất nước đến với
bạn bè quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng đó, nhà nước đã đặt mục tiêu cố gắng
xây dựng, phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta. Năm 2019, du
lịch Việt Nam ước đón 18 triệu lượt khách quốc tế (tăng 16% so với năm 2018); phục
vụ 85 triệu lượt khách nội địa (tăng 6%); tổng thu từ khách du lịch ước đạt hơn 720.000
tỷ đồng (tăng trên 16%).
Riêng Lào Cai cũng góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển du lịch của vùng nói
riêng cũng như cả nước nói chung. Lào Cai dựa trên những tiềm năng có sẵn đã có sự
phát triển mạnh mẽ trong hoạt động dịch vụ du lịch, thu hút lượng lớn khách du lịch
quốc tế và nội địa. Với điều kiện nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, cơ sở lưu trú,
cũng như sản phẩm du lịch đa dạng đã thu hút lượng lớn du khách. Theo kết quả thống
kê của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh, tổng lượng du khách đến Lào Cai năm 2018
đạt trên 4,2 triệu lượt, tăng 21% so năm 2017; tổng doanh thu du lịch đạt trên 13,4 nghìn
tỷ đồng, tăng 42% so năm 2017. Riêng 5 tháng đầu năm 2019, đã có gần 2,5 triệu lượt
du khách đến với Lào Cai, tăng 16,5% so cùng kỳ năm trước và doanh thu đạt 9,7 nghìn
tỷ đồng, tăng 58% so cùng kỳ năm trước. Với sự đóng góp to lớn của du lịch vào sự phát
triển của Lào Cai, chúng ta cần phân tích những tác động của du lịch đến sự phát triển
kinh tế, nhằm phát huy những thế mạnh để phát triển du lịch bền vững trong tương lai,
cũng như tìm ra những hạn chế để đưa ra những phương hướng, giải pháp khắc phục
tình hình đó.
Chính từ những u cầu cần thiết nói trên, nhóm chúng em quyết định chọn đề tài
“Tác động của du dịch đến hệ kinh tế tại Lào Cai” nhằm phân tích rõ hơn về mối quan
hệ giữa du lịch và hệ kinh tế.
2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH BỀN VỮNG VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA DU LỊCH ĐẾN HỆ KINH TẾ
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch bền vững
1.1.1. Khái niệm du lịch bền vững
❖ Khái niệm trên thế giới
Theo World Conservation Union (1996): “Việc di chuyển và tham quan đến các
vùng tự nhiên một cách có trách nhiệm với môi trường để tận hưởng và đánh giá cao tự
nhiên (và tất cả những đặc điểm văn hoá kèm theo, có thể là trong quá khứ và cả hiện
tại) theo cách khuyến cáo về bảo tồn, có tác động thấp từ du khách và mang lại những
lợi ích cho sự tham gia chủ động về kinh tế - xã hội của cộng đồng địa phương”.
Theo Luc Hens (1998): “Du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng
tài nguyên theo cách nào đó để chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và
thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì được bản sắc văn hố, các q trình sinh thái cơ bản, đa
dạng sinh học và các hệ đảm bảo sự sống”.
Theo UNWTO (2005): “Du lịch bền vững là phương thức du lịch cân nhắc đầy
đủ những tác động hiện tại và tương lai về kinh tế, xã hội và môi trường, trong khi đáp
ứng được nhu cầu của khách du lịch, ngành công nghiệp du lịch, môi trường và cộng
đồng địa phương”.
❖ Khái niệm ở Việt Nam
Theo Điều 4, Luật Du lịch (2017): “Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp
ứng được các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về
du lịch của tương lai”.
1.1.2. Mơ hình phát triển du lịch bền vững
Du lịch bền vững có 3 hợp phần chính, đơi khi được ví như “ba chân”
(International Ecotourism Society, 2004)
Trụ cột kinh tế - xã hội: Du lịch bền vững đóng góp về mặt kinh tế cho cộng đồng
và tạo ra những thu nhập công bằng và ổn định cho cộng đồng địa phương cũng như
càng nhiều bên liên quan khác càng tốt. Nó mang lợi ích cho người chủ, cho nhân viên
và cả người xung quanh. Nó khơng bắt đầu một cách đơn giản để sau đó sụp đổ nhanh
do các hoạt động kinh doanh nghèo nàn. Một đơn vị kinh doanh du lịch mà có đủ 3 tiêu
chí trên thì “sẽ kinh doanh tốt nhờ làm tốt”. Điều này có nghĩa là việc thực hiện kinh
doanh du lịch trong nhiều cách có thể khơng phá huỷ các nguồn lợi tự nhiên, văn hoá và
kinh tế, nhưng cũng khuyến khích đánh giá cao những nguồn lợi mà du lịch phụ thuộc
vào. Việc kinh doanh mà được thực hiện dựa trên 3 tiêu chí này có thể tăng cường việc
bảo tồn nguồn lợi tự nhiên, đánh giá cao giá trị văn hoá và mang lợi tức đến cho cộng
đồng và có thể cũng sẽ thu lợi tức. Bảo đảm sự hoạt động kinh tế tồn tại lâu dài, cung
3
cấp những lợi ích kinh tế xã hội tới tất cả những người hưởng lợi và được phân bổ một
cách công bằng, bao gồm cả những nghề nghiệp và cơ hội thu lợi nhuận ổn định và các
dịch vụ xã hội cho các cộng đồng địa phương, và đóng góp vào việc xóa đói giảm nghèo.
Trụ cột văn hóa - xã hội: Du lịch bền vững không gây hại đến các cấu trúc xã hội
hoặc văn hoá của cộng đồng nơi mà chúng được thực hiện. Thay vào đó thì nó lại tơn
trọng văn hố và truyền thống địa phương. Khuyến khích các bên liên quan (các cá nhân,
cộng đồng, nhà điều hành tour, và quản lý chính quyền) trong tất cả các giai đoạn của
việc lập kế hoạch, phát triển và giám sát, giáo dục các bên liên quan về vai trị của
họ. Tơn trọng tính trung thực về xã hội và văn hóa của các cộng đồng địa phương, bảo
tồn di sản văn hóa và các giá trị truyền thống đã được xây dựng và đang sống động, và
đóng góp vào sự hiểu biết và chia sẻ liên văn hóa.
Trụ cột mơi trường sinh thái, tài ngun thiên nhiên: Du lịch bền vững có tác động
thấp đến nguồn lợi tự nhiên và KBTB nói riêng. Nó giảm thiểu các tác động đến môi
trường (động thực vật, các sinh cảnh sống, nguồn lợi sống, sử dụng năng lượng và ô
nhiễm,…) và cố gắng có lợi cho môi trường. Sử dụng tốt nhất các tài ngun mơi trường
đóng vai trị chủ yếu trong phát triển du lịch, duy trì quá trình sinh thái thiết yếu, và giúp
duy trì di sản thiên nhiên và đa dạng sinh học tự nhiên.
1.2. Tác động của du lịch đến hệ kinh tế
1.2.1. Tác động tích cực
Thúc đẩy nền kinh tế địa phương: Hoạt động du lịch phát triển, tạo nguồn ngân
sách cho các địa phương từ các khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch trực
thuộc quản lý trực tiếp của địa phương và từ các khoản thuế phải nộp của các doanh
nghiệp du lịch kinh doanh trên địa bàn. Ở các địa phương có làng nghề truyền thống, họ
tận dụng thế mạnh của mình để phát triển kinh tế bằng việc giới thiệu bán các sản phẩm
thủ công. Không chỉ bán cho các khách đến thăm quan mà đây cũng là cơ hội tăng thu
nhập địa phương bằng hình thức xuất khẩu.
Tạo việc làm, đa dạng sinh kế cho người dân địa phương: Du lịch phát triển đồng
thời các sản phẩm du lịch cũng ngày càng đa dạng hơn, đòi hỏi sự hỗ trợ nhiều hơn của
người lao động, từ đó đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm hơn cho người dân địa phương.
Bên cạnh sự phát triển của du lịch, các ngành giao thông vận tải, chăn nuôi cũng tăng
trưởng mạnh hơn để đáp ứng được nhu cầu của ngành du lịch.
Tạo cơ hội cho các hoạt động kinh doanh: Du lịch là hoạt động kinh doanh cần
sự hỗ trợ liên ngành. Nhiều ngành kinh tế khác cũng được hưởng lợi thông qua hỗ trợ
các sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch, như xây dựng, in ấn và xuất
bản, sản xuất, bảo hiểm, vận tải, lưu trú, bán lẻ, dịch vụ ăn uống, dịch vụ tài chính. Như
4
vậy, có thể khái qt các vấn đề về chính sách du lịch bao trùm một chuỗi lớn các lĩnh
vực và lợi ích.
Phát triển cơ sở hạ tầng: Hoạt động du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ của một số ngành
sản xuất, do đó phát triển du lịch sẽ mở mang và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế của
đất nước. Bên cạnh đó cịn tận dụng nguồn lực, điều kiện vật chất kỹ thuật để bổ sung
cho nhu cầu cần thiết nhưng chưa được đáp ứng của ngành. Ở những vùng phát triển du
lịch, do nhu cầu đi lại, ăn uống, nghỉ ngơi vui chơi, thông tin liên lạc, vận chuyển nên
mạng lưới giao thông, cầu cống, điện nước được hoàn thiện phục vụ nhu cầu du lịch
ngày càng tăng.
1.2.2. Tác động tiêu cực
Phân hóa giàu nghèo: Dưới sự tác động của du lịch, có một bộ phận người dân
giàu lên nhanh chóng do được hưởng nguồn lợi từ khoản đền bù đất, tham gia vào cung
ứng dịch vụ du lịch hoặc tìm được việc làm trực tiếp từ hoạt động du lịch. Họ tách ra
khỏi nhóm khơng được đền bù, khơng có việc làm trực tiếp từ du lịch, không liên quan
đến hoạt động du lịch, từ đó dẫn tới phân hóa giàu nghèo.
Đánh mất thu nhập và lợi nhuận tiềm năng: Nếu không quản lý tốt và duy trì sự
hấp dẫn của các tài nguyên du lịch sẽ dẫn đến suy giảm lợi nhuận tiềm năng. Mặt khác,
có những đối tượng chưa kịp tiếp xúc với tài nguyên du lịch hoặc chưa kịp thu lợi thì tài
ngun du lịch đã khơng cịn ngun vẹn khiến mất đi nguồn thu nhập đáng kể.
Tăng lạm phát và chi phí sinh hoạt: Các hoạt động du lịch phát triển làm tăng tỷ
lệ lạm phát, chi phí sinh hoạt cũng tăng lên. Các dòng tiền đầu tư đổ vào, đẩy một số
lĩnh vực phát triển, mang lại thu nhập cho một nhóm đối tượng làm mức sống tăng và
cũng khiến lạm phát và chi phí cho sinh hoạt tăng lên. Ví dụ, trước khi hoạt động du lịch
phát triển, giá đất có thể rẻ, người dân dễ dàng mua được. Tuy nhiên, khi có các dự án
đầu tư, giá mặt bằng tăng lên tạo nên những cơn “sốt” đất. Từ đó, rất dễ nảy sinh những
xung đột giữa người dân địa phương với các doanh nghiệp du lịch.
Phụ thuộc vào du lịch: Các hoạt động du lịch khiến cho nhiều người dân chuyển
từ nông nghiệp hoặc ngành khác sang các việc làm gắn với du lịch hoặc sản xuất các
hàng hóa phục vụ du lịch. Chính vì thế, khi khơng có khách du lịch đến, lập tức họ gặp
phải khó khăn thậm chí vỡ nợ. Khơng những người dân, hoạt động sinh kế, ngân sách
địa phương cũng phụ thuộc quá nhiều vào hoạt động du lịch. Điều này gây ảnh hưởng
rất lớn nếu du lịch có biến động.
5
CHƯƠNG 2. TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH ĐẾN HỆ KINH TẾ TẠI LÀO CAI
2.1. Khái quát về Lào Cai
2.1.1. Giới thiệu chung về Lào Cai
❖ Vị trí địa lý
Lào Cai là một tỉnh thuộc khu vực miền núi Bắc Bộ giáp ranh giữa vùng Tây Bắc
và Đông Bắc của Việt Nam; trong đó phía Bắc giáp với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc)
với 203 km đường biên giới và giáp với các tỉnh: Lai Châu, Hà Giang, Yên Bái. Lào Cai
có diện tích khoảng 6.384 km2, trong đó gồm 8 huyện và thành phố Lào Cai.
❖ Địa hình
Địa hình Lào Cai rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh. Hai
dãy núi chính là dãy Hồng Liên Sơn và dãy Con Voi cùng có hướng Tây Bắc - Đơng
Nam nằm về phía đơng và phía tây tạo ra các vùng đất thấp, trung bình giữa hai dãy núi
này và một vùng về phía tây dãy Hồng Liên Sơn.
Do địa hình chia cắt nên phân đai cao thấp khá rõ ràng, trong đó độ cao từ 300m
- 1.000m chiếm phần lớn diện tích tồn tỉnh. Điểm cao nhất là đỉnh núi Phan Xi Păng
trên dãy Hoàng Liên Sơn có độ cao 3.143m so với mặt nước biển, Tả Giàng Phình cao
3.090m.
❖ Khí hậu
Lào Cai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, song do nằm sâu trong lục địa bị chia phối
bởi yếu tố địa hình phức tạp nên diễn biến thời tiết có phần thay đổi, khác biệt theo thời
gian và khơng gian.
Khí hậu Lào Cai chia làm hai mùa: mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10,
mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm ở vùng cao
từ 150C - 200C (riêng Sa Pa từ 140C - 160C và khơng có tháng nào lên q 200C), lượng
mưa trung bình từ 1.800mm - 2.000mm. Nhiệt độ trung bình năm ở vùng thấp từ 230C
- 290C, lượng mưa trung bình từ 1.400mm - 1.700mm.
❖ Một số vấn đề dân cư - xã hội
Dân số tính đến ngày 1/4/2019 của toàn tỉnh đạt 730.420 người, bao gồm dân số
thành thị 171.401 người, chiếm 23,5%; dân số nông thôn 559.019 người, chiếm
76,5%. Mật độ dân số của Lào Cai trung bình khoảng: 106 người/km2. Có 25 dân tộc cư
trú tại đây gồm Kinh, Tày, Mơng, Dao,… trong đó dân tộc Kinh chiếm 35.9%, dân tộc
Mơng chiếm 22,21%,… Ngồi ra, cịn có một số dân tộc ít người như: Hà Nhì, Phù Lá,
Sán Chay, La Chí. Các dân tộc thiểu số phân bố, cư trú trên địa bàn 9/9 huyện, thành
phố của tỉnh.
6
2.1.2. Đặc điểm hệ kinh tế Lào Cai
Lào Cai được đánh giá là điểm sáng kinh tế khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc,
một trong những tỉnh đứng đầu về phát triển kinh tế của vùng trung du miền núi phía
Bắc.
Trong năm 2019, tăng trưởng kinh tế của Lào Cai duy trì ổn định, tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm (GRDP) đạt khoảng 10,15%, cao thứ 2 trong 14 tỉnh trung du
miền núi phía Bắc (sau Thái Nguyên); cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực, hợp lý với
tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ chiếm trên 90% tổng GRDP.
Theo Thông tấn xã Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm 2021, tốc độ tăng trưởng
kinh tế của Lào Cai đứng thứ 15 cả nước. Tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn
(GRDP) của Lào Cai ước đạt 7,56% tăng 1,48% so với năm 2020, đứng thứ 15/63
tỉnh/thành phố trong cả nước, đứng thứ 5/14 tỉnh vùng trung du và miền núi phía Bắc.
- Ngành nơng, lâm nghiệp và thủy hải sản tăng trưởng 5,09%.
- Ngành công nghiệp, xây dựng tăng trưởng 11,05%.
- Ngành dịch vụ tăng trưởng 5,4%.
Đặc biệt, trong những năm qua du lịch Lào Cai đã có bước tăng trưởng mạnh mẽ,
đang dần trở thành lĩnh vực đột phá trong phát triển kinh tế của tỉnh. Giai đoạn 2015 2019 du lịch Lào Cai đạt tốc độ tăng trưởng cao, với mức tăng trưởng bình quân khách
du lịch đạt 22,6%/năm; tổng thu từ khách du lịch đạt 44,2%/năm. Năm 2019 tổng lượt
khách du lịch đến Lào Cai đạt 5,1 triệu lượt; tổng thu du lịch năm 2019 đạt 19.200 tỷ
đồng.
Năm 2020, dù chịu tác động của đại dịch Covid 19, song tổng lượng khách đến
Lào Cai vẫn thuộc các tỉnh thành có lượng khách du lịch cao, đạt gần 2,3 triệu lượt khách
du lịch; cơng suất sử dụng phịng nghỉ khách sạn vào các dịp cuối tuần đạt trên 80%.
Bên cạnh đó, Lào Cai đã thu hút trên 40 dự án đầu tư quy mô lớn vào hệ thống khách
sạn, khu nghỉ dưỡng cao cấp của các tập đồn, tổng cơng ty lớn đầu tư vào Lào Cai, với
tổng nguồn vốn thu hút đầu tư toàn xã hội về du lịch đạt trên 50.000 tỷ đồng.
Lào Cai có đường biên giới với Trung Quốc và cửa khẩu quốc tế Lào Cai nối liền
với cửa khẩu quốc tế Hà Khẩu của tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) nên xuất nhập khẩu
hàng hóa của Lào Cai cũng phát triển mạnh. Mặc dù, chịu ảnh hưởng của dịch Covid
19, nhưng giá trị xuất nhập khẩu, mua bán, trao đổi hàng hóa qua cửa khẩu Lào Cai 6
tháng đầu năm 2021 vẫn đạt gần 2,1 tỷ USD, tăng xấp xỉ 42% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong điều kiện dịch bệnh Covid 19 diễn biến phức tạp, tỉnh Lào Cai vẫn nỗ lực
để có thể vừa phịng, chống dịch, vừa chung tay hỗ trợ các địa phương xuất khẩu nông
sản sang thị trường Trung Quốc một cách nhanh nhất và an toàn nhất. Cửa khẩu quốc tế
Lào Cai - Hà Khẩu đã thực hiện thông quan xuất khẩu cho trên 38.000 tấn vải, tăng 20%
7
so với vụ năm 2020; xuất khẩu trên 136.000 tấn xoài, tăng 2,3 lần so với cùng kỳ; xuất
khẩu trên 389.000 tấn thanh long, tăng 27% so với cùng kỳ năm trước. Ngồi ra, một số
mặt hàng khác cũng có giá trị xuất khẩu khả quan như: dưa hấu, chuối, cà phê, sầu riêng,
sắn khô.
2.2. Tác động của du lịch đến hệ kinh tế Lào Cai
2.2.1. Tác động tích cực đến hệ kinh tế Lào Cai
❖ Hoạt động du lịch tại Lào Cai phát triển mạnh sẽ thúc đẩy nền kinh tế địa phương
ngày càng phát triển
Năm 2017, Lào Cai đón hơn 3,5 triệu lượt khách du lịch, tổng doanh thu du lịch
đạt 9.443 tỷ đồng. Năm 2018, đạt trên 4,2 triệu lượt khách tăng hơn 21% so với năm
2017, tổng doanh thu du lịch đạt hơn 13.406 tỷ đồng tăng 42% so với năm 2017. Năm
2019, tổng lượt khách du lịch đến Lào Cai đạt hơn 5,1 triệu lượt khách tăng 18.2% so
với năm trước, tổng doanh thu du lịch đạt hơn 19,2 tỷ đồng tăng 43% so với năm trước.
Năm 2020, do tình hình dịch Covid 19 nên lượng du khách đến Lào Cai đạt 2,2 triệu
lượt khách giảm 57,9% so với năm trước, tổng doanh thu du lịch đạt 6.370 tỷ đồng giảm
66,8% so với năm trước. Đến nửa đầu năm 2021, tổng lượt khách đến Lào Cai đạt hơn
1.1 triệu lượt khách tăng 61% so với cùng kỳ năm 2020, doanh thu du lịch đạt 3.448 tỷ
đồng tăng 40,4% so với cùng kỳ năm 2020.
Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng doanh thu từ du lịch của Lào Cai qua các năm
khá cao, duy chỉ có giai đoạn 2020 - 2021 do tình hình dịch Covid 19 gây ảnh hưởng
lớn đến ngành du lịch Lào Cai và doanh thu từ du lịch cũng bị ảnh hưởng.
❖ Hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai phát triển cũng tạo cơ hội việc làm,
đa dạng sinh kế cho người dân địa phương hơn
Ngồi làm nơng nghiệp truyền thống thì người dân có thể làm thêm những hoạt
động về du lịch như: hướng dẫn giới thiệu điểm đến, nhuộm vải, dệt, làm đồ thủ công
bán cho khách du lịch.
Năm 2018, từ du lịch, Lào Cai đã tạo việc làm cho trên 22.000 lao động. Đến
năm 2019, con số này tăng lên khoảng trên 25.000 người. Đến năm 2020, tỉnh đã tạo
việc làm cho hơn 10.000 người.
❖ Tạo cơ hội cho các hoạt động kinh doanh
Hoạt động du lịch phát triển dẫn đến các hoạt động kinh doanh khác cũng phát
triển như các nhà hàng, khách sạn, homestay, các cửa hàng kinh doanh khác trên địa bàn
cũng phát triển.
Giai đoạn 2016 - 2019, tổng số cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh Lào Cai 1.310 cơ
sở (970 nhà nghỉ và khách sạn, 340 homestay), tổng số phòng đạt 16.000 phịng, số ngày
lưu trú bình qn đạt 2,25 ngày.
8
• Hệ thống cơ sở hạ tầng cũng được chú trọng đầu tư phát triển
Lào Cai là một trong số ít tỉnh miền núi có mạng lưới giao thơng vận tải đa dạng,
bao gồm: đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa.
- Đường bộ: Có 4 tuyến quốc lộ chạy qua địa bàn tỉnh (4D, 4E, 279, 70) với tổng
chiều dài trên 400 km; 8 tuyến tỉnh lộ với gần 300 km và gần 1.000 km đường liên xã,
liên thôn. Mạng lưới giao thông phân bố rộng khắp và khá đông đều trên địa bàn các
huyện, thị đảm bảo giao thông thuận lợi, đáp ứng nhu cầu đi lại, phục vụ cho du lịch.
- Đường sắt: Tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai dài 296 km cũng được khai thác
đưa vào phục vụ du lịch.
- Mặc dù vận tải đường thủy nội địa tại Lào Cai chưa phát triển mạnh như đường
bộ, đường sắt nhưng vẫn đóng vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Thời
gian qua, các cấp, các ngành trong tỉnh đã quan tâm tới việc quản lý, khai thác và đảm
bảo an tồn giao thơng đường thủy, tuy nhiên cơng tác này vẫn cịn nhiều khó khăn.
- Hiện tại, Lào Cai có dự án xây dựng cảng hàng không Sapa nhằm phục vụ lượng
lớn nhu cầu của khách du lịch.
Hiện nay, Lào Cai đang được cấp điện trực tiếp từ lưới diện quốc gia thông qua
trạm biến áp, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của người dân, tiêu chuẩn cấp điện
sinh hoạt khu vực nội thị đạt khoảng 600 kwh/người/năm.
Hiện tại có 3 nhà máy nước cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân trong thành
phố với tổng công suất khai thác là 33.000 m3/ngày/đêm.
Mạng lưới bưu chính viễn thơng cũng được mở rộng trên khắp các địa bàn trong
tỉnh, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt, kịp thời.
Hệ thống giáo dục phát triển. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Lào Cai có 1 trường
chuyên nghiệp (Phân hiệu Đại học Thái Nguyên); 14 trường, trung tâm giáo dục nghề
nghiệp (trong đó có 1 trường Cao đẳng, 1 trường Trung cấp, 12 trung tâm giáo dục nghề
nghiệp), ngồi ra có 4 cơ sở khác có đăng ký hoạt động giáo dục nghề đào tạo, hướng
dẫn nghề nghiệp cho người dân trên địa bàn tỉnh.
2.2.2. Tác động tiêu cực đến hệ kinh tế Lào Cai
❖ Phân hóa giàu nghèo
Du lịch phát triển, một bộ phận người dân được hưởng nguồn lợi từ khoản đền
bù đất, biết cách tận dụng cơ hội để kinh doanh, tăng thu nhập cho gia đình, giàu lên
nhanh chóng. Trong khi đó, cũng có một bộ phận người không được đền bù, không biết
tận dụng cơ hội hoặc vì một vài lý do nên thu nhập của họ khơng tăng lên mà thậm chí
cịn giảm đi.
Theo thống kê năm 2020, Lào Cai là một trong số những tỉnh có mức chênh lệch
giàu nghèo cao nhất cả nước, nhóm hộ giàu nhất có thu nhập bình qn đầu người một
9
tháng năm 2020 đạt 9,1 triệu đồng cao hơn gấp 8 lần so với nhóm hộ nghèo nhất với
mức thu nhập 1,1 triệu đồng.
❖ Đánh mất thu nhập và lợi nhuận tiềm năng
Khi du lịch phát triển, lượng khách đến du lịch ngày càng tăng dẫn đến khó có
thể kiểm sốt được, có một bộ phận khách du lịch thiếu ý thức, xả rác gây ô nhiễm môi
trường, phá hoại tài nguyên du lịch, gây ảnh hưởng xấu đến tài nguyên du lịch, hoặc các
cơ quan chức năng, các doanh nghiệp du lịch không chú trọng quan tâm bảo vệ tài
ngun du lịch, khơng có sự đổi mới sáng tạo gây ra cảm giác nhàm chán đối với du
khách, giảm sự hấp dẫn của điểm đến, giảm sức thu hút đối với khách du lịch. Khi các
điểm đến mất đi tính hấp dẫn, dẫn tới số lượng du khách giảm lợi nhuận thu được từ
việc kinh doanh du lịch cũng giảm dần.
❖ Tăng lạm phát và chi phí sinh hoạt
Du lịch phát triển dẫn đến khả năng tăng lạm phát và giá cả hàng hóa, chi phí
sinh hoạt cũng tăng lên gây ảnh hưởng không nhỏ tới cuộc sống thường nhật của người
dân địa phương trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Trong những năm gần đây, giá cả các mặt
hàng nông nghiệp của người dân giảm đi đáng kể, lại gặp tình trạng ép giá, thiên tai bão
lũ khiến cho thu nhập của người dân rất thấp, còn giá cả những hàng hóa như xăng, dầu,
điện, nước sạch, thực phẩm sạch, đất đai lại tăng lên gấp 2 - 3 lần làm cho cuộc sống
của người dân nơi đây càng khó khăn hơn.
❖ Phụ thuộc vào du lịch
Du lịch là ngành có tính mùa vụ nên thu nhập của người dân cũng không ổn định,
doanh thu của các cơ sở lưu trú, ăn uống, giao thông vận tải, các dịch vụ phục vụ du lịch
cũng khơng ổn định, chỉ có doanh thu vào những mùa du lịch chứ không phải quanh
năm.
Hiện tại GDP của ngành dịch vụ của tỉnh Lào Cai khá cao chiếm hơn 42% (năm
2020), trong đó ngành du lịch chiếm tỷ trọng khá cao 30%, nền kinh tế của tỉnh Lào Cai
bị phụ thuộc khá nhiều vào du lịch. Khi ngành du lịch bị ảnh hưởng ví dụ như đợt dịch
Covid 19 làm cho ngành du lịch bị ảnh hưởng nặng nề, lượng khách du lịch giảm đột
ngột, doanh thu từ du lịch cũng giảm sút, kéo theo nền kinh tế của Lào Cai cũng bị ảnh
hưởng, tụt giảm nhanh chóng.
2.3. Đánh giá chung tác động của du lịch đến hệ kinh tế tại Lào Cai
2.3.1. Thành công
Giai đoạn 2016 - 2020, du lịch Lào Cai đã đạt được kết quả ấn tượng, nhiều dự
án du lịch quy mô lớn, các sản phẩm du lịch tại Lào Cai được triển khai, thu hút nhiều
nhà đầu tư chiến lược đầu tư phát triển, theo đó ngành du lịch từng bước trở thành khâu
“đột phá” trong phát triển kinh tế của tỉnh Lào Cai.
10
Tốc độ tăng trưởng khách du lịch đến Lào Cai bình quân 22,6%/năm (gấp 2 lần
so với giai đoạn 2010 - 2015), tổng lượt khách du lịch đến Lào Cai năm 2019 đạt 5,1
triệu lượt, tổng thu từ du lịch đạt 19.200 tỷ đồng. Kinh doanh du lịch phát triển cả về
chất và lượng, nhiều khách sạn, khu, điểm du lịch đạt tiêu chuẩn cao. Năm 2020, lường
trước những ảnh hưởng của đại dịch Covid 19, Lào Cai sớm đề ra nhiều giải pháp kích
cầu, khơi phục du lịch, nhờ đó, đến hết tháng 6/2021, tổng lượt khách đến Lào Cai đạt
trên 2 triệu lượt, doanh thu đạt khoảng 9.000 tỷ đồng.
Nhiều dự án khu du lịch nghỉ dưỡng, khu du lịch sinh thái đã đi vào hoạt động
hiệu quả, góp phần nâng số lượng các cơ sở lưu trú du lịch nghỉ dưỡng với hơn 1.300
cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh (tăng gấp 2 lần so với năm 2015). Các khách sạn, khu
nghỉ dưỡng tiêu chuẩn 3 đến 5 sao được đầu tư; các thương hiệu hàng đầu về kinh doanh
lưu trú nổi tiếng đã có mặt tại Lào Cai như: Victoria, Acord,...
Chất lượng cơ sở lưu trú du lịch, nguồn nhân lực du lịch cũng được nâng lên và
thay đổi tích cực. Điểm đến: Fansipan Legend, Topas Ecolodge, Hàm Rồng, Cát Cát…
và các khách sạn 5 sao như Hotel de la coupole - Mgallery by sofitel, Silk Path, Pao’s
Sa Pa,... đem lại nhiều trải nghiệm mới hấp dẫn cho du khách.
Các di sản văn hóa được xây dựng và khai thác phát triển, trở thành sản phẩm du
lịch mang đặc sắc của du lịch Lào Cai như: Chương trình "Hành trình khám phá cung
đường di sản Văn hóa Ruộng bậc thang - Tây Bắc”; chương trình “Du lịch khám phá
nét văn hóa của chợ phiên vùng cao”; chương trình “Du lịch tâm linh dọc sơng Hồng”.
Các sản phẩm du lịch gắn với văn hóa truyền thống cũng được duy trì và phát triển bền
vững như: “Lễ Tết nhảy người Dao Đỏ”, “Lễ hội Gầu tào người Hmong”, “Lễ hội Lồng
tồng người Tày”, “Lễ hội Roóng poọc người Giáy”, “Lễ Cúng rừng Gạ ma do, Lễ hội
Khô già già của người Hà Nhì”; Chương trình du lịch "Sắc hoa Tây Bắc", Lễ hội hoa Sa
Pa giới thiệu trưng bày các loài hoa Lan, hoa Anh Đào và hoa Đỗ Quyên; Chương trình
du lịch chuyên đề "Mùa hoa Đỗ Quyên", điểm thăm quan thung lũng hoa Bắc Hà, Cơng
viên hồ Na Cồ, chương trình ngắm hoa Tam giác mạch.
Du lịch cộng đồng được quan tâm phát triển theo đúng định hướng, gắn với lợi
thế về cảnh quan thiên nhiên và các giá trị văn hóa đặc sắc của đồng bào các dân tộc
thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh Lào Cai, với trên 20 điểm tại: Sa Pa, Bắc Hà, Bát
Xát, Bảo Yên,... hơn 350 hộ gia đình dân tộc thiểu số tham gia kinh doanh lưu trú tại
gia.
Văn hóa ẩm thực được ngành du lịch Lào Cai khai thác hiệu quả với khách du
lịch trong nước và quốc tế, quảng bá các món ăn độc đáo như thắng cố Bắc Hà, cá hồi
Sa Pa, thịt lợn muối người H’mơng, rượu của người Pa Dí, xơi màu Nùng Dín. Hiện
11
nay, tồn tỉnh Lào Cai đã hình thành 51 sản phẩm được OCOP công nhận hỗ trợ du lịch
phát triển.
Nhiều sản phẩm du lịch sinh thái gắn với thăm quan như: vườn mận, bưởi, quýt,
thung lũng hoa Bắc Hà, vườn hồng mộng mơ Sa Pa. Các điểm du lịch sinh thái như Thác
Bạc, Suối Vàng, Thác Tình Yêu đã được quan tâm xây dựng bước đầu đáp ứng nhu cầu
của du khách. Ngoài ra, các tour du lịch gắn với các nghề thủ công truyền thống như
nghề chạm khắc dân tộc H’mông, nghề thêu thổ cẩm người Dao, H’mông, nghề đan lát
mây, tre người Hà Nhì cũng được quan tâm phát triển.
Nhiều sự kiện quy mô cấp quốc gia và quốc tế được tổ chức thành cơng, đặc biệt
đã hình thành các sự kiện văn hóa, thể thao nổi tiếng, hấp dẫn du khách trong và ngoài
nước như: Giải đua ngựa truyền thống Bắc Hà, Giải marathon vượt núi quốc tế VMM,
Giải đua xe đạp quốc tế một đường đua hai quốc gia Việt Nam - Trung Quốc, Giải đua
xe đạp vượt núi quốc tế, Giải đua xe đạp Đền Thượng, Lễ hội 4 mùa, Lễ hội trên mây
Sa Pa, chương trình du lịch chinh phục đỉnh Fansipan, Kỳ Quan San, Nhìu Cồ San, khám
phá đường đá cổ Pari, thác Rồng Trung Lèng Hồ, giải đua ngựa truyền thống Bắc Hà,
giải đua ngựa “vó ngựa trên mây” Sa Pa.
2.3.2. Hạn chế
Phát triển du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020, các cấp, các ngành chức
năng đánh giá, hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố vẫn còn nhiều khó khăn, hạn
chế. Đó là du lịch phát triển chưa xứng với tiềm năng, lợi thế; nguồn lực đầu tư chưa
đáp ứng yêu cầu và chưa có cơ chế, chính sách tạo bước đột phá cho ngành du lịch;
nguồn nhân lực chất lượng cao, tay nghề vững còn thiếu, các đơn vị kinh doanh chưa
chú trọng đầu tư đào tạo nhân lực theo tiêu chuẩn nghề; các sản phẩm du lịch tạo nên
thương hiệu Lào Cai còn thiếu. Mặc dù thành phố đã được công nhận là khu du lịch cấp
tỉnh nhưng chưa quy hoạch chi tiết các phân khu. Đặc biệt, loại hình du lịch cộng đồng
cịn manh mún, chưa khai thác, phát huy được nhiều bản sắc văn hóa của các dân tộc.
Cơng tác quản lý điểm đến chưa được triển khai đồng bộ, hiệu quả; tình trạng
mất an ninh, an toàn, hiện tượng đeo bám, chèo kéo khách vẫn xảy ra; cơ sở hạ tầng du
lịch cịn khiêm tốn, chưa có những dự án quy mơ, đột phá; hạ tầng giao thông đến các
tuyến điểm du lịch chưa thuận lợi, thiếu bến bãi.
12
KẾT LUẬN
Dựa vào những kiến thức mà thầy đã hướng dẫn cùng kiến thức chúng em thu
nhận được và sự tìm hiểu bên ngồi chúng em đã hồn thành bài thảo luận nhóm mình.
Với các nội dung trên em xin tóm lược các kiến thức chúng em đã đúc kết được sau khi
làm thảo luận như sau: Lào Cai là một điểm du lịch nổi tiếng từ đầu thế kỷ XX đến nay.
Tạo hóa thiên nhiên ưu ái ban tặng nơi đây một bức tranh phong cảnh vừa lãng mạn vừa
hùng vĩ, bao la với những rặng núi trùng điệp vờn mây đón gió, những thửa ruộng bậc
thang ngút tầm mắt. Khí hậu mát mẻ quanh năm cùng những dấu ấn bản địa độc đáo,
trong đó phải kể đến nhất là văn hóa của các dân tộc - kết hợp với không gian kiến trúc
châu Âu cổ điển. Du lịch đã và đang mang nguồn doanh thu lớn cho người dân, các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch và ngân sách nhà nước. Có thể nói, Lào Cai ngày càng
được khai thác, phát triển hơn bởi các tài nguyên du lịch mang lại giá trị cho tỉnh Lào
Cai. Mặc dù, du lịch tại Lào Cai cịn gặp một chút khó khăn, song chính quyền và ngành
du lịch Lào Cai đang tiếp tục nỗ lực xây dựng, tạo điều kiện và môi trường thu hút đầu
tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn; không ngừng
cải thiện và nâng cấp cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng du lịch; chú trọng phát triển du lịch
làng, bản, du lịch cộng đồng; tuyên truyền nâng cao nhận thức về du lịch trong nhân dân
cũng như chính quyền, từng bước tăng cường quản lý, thúc đẩy tính chuyên nghiệp trong
lĩnh vực dịch vụ phục vụ du khách. Nhằm tiếp tục khai thác hiệu quả và phát triển du
lịch tương xứng tiềm năng mà các tài nguyên du lịch mang lại ở Lào Cai.
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Slide bài giảng Du lịch bền vững
/> /> /> /> /> /> /> /> /> /> /> /> />d=598062&catname=tin-trong-tinh&title=lao-cai-tap-trung-phat-trien-du-lich-trothanh-nganh-kinh-te-mui-nhon