Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Lý luận địa tô tư bản chủ nghĩa và sự vận dụng vào hoạch định chính sách đất đai trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.42 KB, 20 trang )

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN
TRUYỀN

TIỂU LUẬN
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN

ĐỀ TÀI: Lý luận địa tô tư bản chủ nghĩa và sự vận dụng
vào hoạch định chính sách đất đai trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam.

Người hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Thu
Học viên: Nguyễn Thu Thủy.
Mã sinh viên:2055280039.
Lớp: Kinh tế và quản lí CLC K40.

1


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU:…..............................................3
NỘI DUNG:
Chương 1: Lí luận địa tơ tư bản chủ nghĩa........4
1. Tư bản kinh doanh trong nông nghiệp...........4
1.1.Địa tô tư bản chủ nghĩa:
1.2.Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa:
2. Địa tô tư bản chủ nghĩa và các hình thức địa tơ:.5
2.1.Địa tơ chênh lệch:…..............................................5
2.1.1. Địa tô chênh lệch I:
2.1.2. Địa tô chênh lệch II:
2.2. Địa tô tuyệt đối:….................................................7
2.3.Các loại địa tô khác:…...........................................8


a.Địa tô về cây đặc sản:
b.Địa tô hầm mỏ:
c.Địa tô đất xây dựng:
d.Địa tô độc quyền:
Chương 2: Vận dụng lý luận địa tô trong hoạch định chính sách đất đai
trong nền kinh tế thị trường Việt Nam:........................9

2.1 .Vận dụng trong luật đất đai:….........................9
2.2.Các điều khoản:…...............................................10
2.3.Vận dụng trong thuế nông nghiệp:…................13
2.4. Vận dụng trong việc cho thuê đất:…................17
2.4.1. Về giá thuê đất ở đô thị:…..............................17
a.Hệ số vị trí:
b.Hệ số kết cấu hạ tầng:
c. Hệ số ngành nghề:
Chương 3: KẾT LUẬN:…........................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO:…....................................20

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài: Đất nước ta đã trải qua hàng nghìn năm dựng
nước và giữ nước trải qua nhiều giai đoạn ,nhiều thời kì ,mỗi thời kì tồn tại
những hình thức tư hữu khác nhau .Và cho đến ngày nay, khi đất nước đang
trên đà phát triển để trở thành con rồng của châu Á, thì những quan hệ sản
xuất đã dần được hoàn thiện. Nhưng để có những quan hệ sản xuất và nền
kinh tế như ngày nay là do Đảng và Nhà nước ta đã kế thừa , phát huy những
gì đã có mà chính tư tưởng của C.Mác đã làm kim chỉ nam dẫn đường cho
những bước phát triển . Là những sinh viên kinh tế , những người sẽ góp

phần xây dựng kinh tế trong tương lai,chúng ta thường quan tâm đến những
vấn đề của kinh tế phát triển như cổ phần hoá doanh nghiệp,như kinh tế thị
trường... mà mấy ai quan tâm đến vấn đề thuế đất. Mới chỉ nghe về đất thì ta
tưởng chừng như đây là vấn đề của nơng nghiệp nhưng thực tế hồn tồn
khác đây là một trong những vấn đề quan trọng trong dự án phát triển kinh tế
sau này,thuê đất ở đâu để kinh doanh, tiền thuê đất như thế nào, hay khi kinh
doanh nông nghiệp thì tiền thuê đất là bao nhiêu , nghĩa vụ như thế nào ?
chúng ta phải tìm hiểu. Để hiểu rõ vấn đề này chúng ta phải phân tích những
lí luận về địa tơ của C.Mác , từ đó tìm hiểu xem Nhà nước ta đã vận dụng ra
sao và đề ra những qui định , hạn mức gì ? Chính vì vậy mà em chọn đề tài :
“Lý luận địa tô tư bản chủ nghĩa và sự vận dụng vào hoạch định chính sách
đất đai trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam”.
2.Tình hình nghiên cứu: bài tiểu luận, được nghiên cứu theo lí luận
C.Mác thể hiện cốt lõi vấn đề và thực hiện trung thực tư tưởng Có.Mác trong
sự vận dụng hoạch định chính sách dsaats đai trong thị trường kinh tế Việt
Nam hiện nay
3. Mục tiêu,nhiệm vụ nghiên cứu: Chúng ta phải phân tích những lí
luận về địa tơ của C.Mác, từ đó tìm hiểu xem nhà nước ta đã vận dụng ra
sao và đề ra những quy định, hạn mức gì ? Đánh giá ảnh hưởng của các
chính sách đến nền nơng ngiệp và xây dựng các mơ hình kinh tế thích hợp
cho việc phân tích chính sách.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Là quan hệ sản xuất Xã Hội trong
mối liên hệ chặt chẽ và tác động qua lại với lực lượng sản xuất và kiến thức
thượng tầng. Kinh tế học chính trị nghiên cứu quan hệ sản xuất nhưng không
phải nghiên cứu biểu hiện bên ngồi các hiện tượng q trình kinh tế để rút
ra quy luật chi phối sản xuất,phân phối , troa đổi , tiêu dùng.
5. Cơ sở lí luận và Phương pháp nghiên cứu : Sử dụng phương pháp
duy vật biện chứng , kết hợp phân tích , tổng hợp , so sánh để làm rõ những
nội dung nghiên cứu của đề tài . Đề tài sử dụng có chọn lọc thành quả nghiên
cứu của các tác giả khác về chính sách ruộng đất hiện nay.


3


NỘI DUNG
Chương 1:Lí luận địa tơ tư bản chủ nghĩa.
Nơng nghiệp cũng là một lĩnh vực sản xuất của xã hội. Nhà tư bản
nông nghiệp tiến hành kinh doanh nông nghiệp cũng chiếm đoạt một số giá
trị thặng dư do công nhân nông nghiệp mà họ thuê mướn tạo ra.tất nhiên họ
khơng thể chiếm đoạt tồn bộ giá trị thặng dư đó mà phải cắt một phần để
lục tơ cho địa chủ. là nhà tư bản kinh doanh trước hết họ phải đảm bảo thu
được lợi nhuận bình quân cho tư bản của họ bỏ ra. Và do đó để nộp tơ cho
địa chủ, họ cịn phải đảm bảo o thu được một số giá trị thặng dư vượt ra
ngoài lợi nhuận bình qn đó, một lợi nhuận siêu ngạch, khoản lợi nhuận
siêu ngạch này phải được đảm bảo thường xuyên và tương đối ổn định. Và
bộ phận siêu ngạch này là do công nhân nông nghiệp tạo ra, nộp cho địa chủ
với tư cách là kẻ sở hữu ruộng đất.Có khi địa chủ khơng cho th ruộng đất
mà tự mình th cơng nhân để khai thác ruộng đất của mình. Trong trường
hợp này địa chủ hưởng cả địa tơ lẫn lợi nhuận.

1. Tư bản kinh doanh trong nông nghiệp:
1.1.Địa tô tư bản chủ nghĩa: Địa tô tư bản chủ nghĩa là phần lợi
nhuận siêu ngạch ngồi lợi nhuận bình quân của nhà tư bản kinh doanh nông
nghiệp do công nhân nông nghiệp sáng tạo ra và nộp cho địa chủ với tư cách
là kể sở hữu lượng đất.

m.p bình quân=địa tô tư bản chủ nghĩa
1.2.Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa: trong lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp của chủ nghĩa tư bản, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
được hình thành bằng hai con đường chủ yếu

Một là, duy trì về căn bản kinh tế địa chủ và thông qua cải cách dần
dần, chuyển sang kinh doanh kiểu tư bản chủ nghĩa, sử dụng lao động thuê
(như Đức,Nhật,Nga...)
Hai là, thông qua cách mạng dân chủ tư sản, xóa bỏ kinh tế địa chủ
phong kiến, giải phóng nơng nghiệp ra khỏi xiềng xích nơng nơ và phát triển
nền kinh tế tư bản chủ nghĩa (như Mỹ, Anh,Pháp...)
Nhưng dù hình thái bằng con đường nào, quyền tư hữu về ruộng đất
của địa chủ vẫn tồn tại. Do đó quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông
nghiệp là mối quan hệ giữa ba giai cấp. Địa chủ vụ là người sở hữu ruộng đất
nhưng không trực tiếp kinh doanh mà cho thuê. Nhà tư bản trực tiếp kinh
doanh nông nghiệp là người thuê ruộng đất của địa chủ kinh doanh theo
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Công nhân ăn nông nghiệp là người
lao động làm thuê cho các nhà tư bản kinh doanh trong nông nghiệp bị cả
giai cấp tư sản và địa chủ bóc lột.
4


Tư bản kinh doanh trong nông nghiệp thúc đẩy nhanh sản xuất nông
nghiệp phát triển lên sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa.

2. Địa tô tư bản chủ nghĩa và các hình thức địa
tơ:
- Trong chủ nghĩa tư bản, địa chủ là người sở hữu ruộng đất, được
thực hiện quyền sở hữu đó về mặt kinh tế. Vì thế nhà tư bản kinh doanh
nông nghiệp phải chia một phần giá trị thặng dư thu được cho địa chủ gọi là
địa tô.
Hoạt động của nhà tư bản kinh doanh trong nông nghiệp trước hết
phải được bảo đảm bằng việc thu được lợi nhuận siêu ngạch ngồi số lợi
nhuận bình qn. Như vậy, địa tơ tư bản chủ nghĩa là tồn bộ lợi nhuận siêu
ngạch, ngồi số lợi nhuận bình qn của tư bản kinh doanh nông nghiệp do

công nhân nông nghiệp tạo ra mà nhà tư bản nộp cho địa chủ, với tư cách là
người sở hữu ruộng đất.
- Các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa gồm:

2.1.Địa tô chênh lệch:
Khi phân tích về địa tơ, trước hết phải giả thiết rằng nông sản cũng
được bán theo giá cả sản xuất như mọi hàng hóa khác, nghĩa là đảm bảo cho
nhà tư bản thu hồi được lợi nhuận bình quân.
Trong nơng nghiệp cũng như trong cơng nghiệp đều có lợi nhuận siêu
ngạch do sự chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung của thị trường và giá cả
sản xuất cá biển của một số doanh nghiệp, do cạnh tranh lợi nhuận siêu
ngạch không tồn tại ổn định ở một doanh nghiệp nhất định.
Trái lại, trong nông nghiệp, lợi nhuận siêu ngạch tồn tại thường xuyên
và ổn định trong doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi . Đó là do:
Thứ nhất, trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu nhưng
đất đai có hạn đã bị độc chiếm và người ta không thể tạo thêm những điều
kiện tự nhiên thuận lợi.
Thứ hai, nông nghiệp lại là sản phẩm tất yếu không thể thiếu được đối
với đời sống con người và xã hội, người ta không chỉ canh tác trên những
khoảng đất tốt hoặc trung bình mà buộc phải canh tác trên cả những đất xấu
hoặc kém thuận lợi hơn. Do vậy giá cả thị trường của nông phẩm do giá cả
sản xuất ở nơi điều kiện kém thuận lợi hơn quyết định, có như vậy với đảm
bảo việc đầu tư vào đất canh tác xấu cũng thu được lợi nhuận bình qn. Do
đó, tư bản đầu tư có điều kiện thuận lợi năng suất cao hơn, khi bán theo giá
cả sản xuất chung ngồi lợi nhuận bình qn cịn thu được lợi nhuận siêu
ngạch để chuyển hóa thành địa tô và được gọi là địa tô chênh lệch. Địa tơ
chênh lệch trong chủ nghĩa là số dư ngồi lợi nhuận bình qn do các cơ sở
kinh doanh có điều kiện sản xuất kém nhất.
Đó là sự chênh lệch giữa giá cả sản xuất trung nông phẩm được quyết
định bởi điều kiện không thuận lợi nhất với giá cả sản xuất cá biển ở những

nơi có điều kiện thuận lợi, do đó năng suất lao động được nâng cao.
5


Vậy địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận siêu ngạch ngồi lợi nhuận
bình qn mà nhà tư bản thu được trên những thửa ruộng đất có điều kiện
thuận lợi và trả cho địa chủ.
Địa tô chênh lệch cũng như tồn bộ giá trị thặng dư trong nơng nghiệp
khơng phải do dụng đất để ra. Ruộng đất tốt hay xấu chỉ là điều kiện tự nhiên
ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân nông nghiệp, là cơ sở tự
nhiên khơng thể thiếu do địa tơ chênh lệch hình thành. Nguồn gốc của địa tô
chênh lệch và địa tô nói chung là do lao động của cơng nhân nơng nghiệp tạo
ra.
Xét về cơ sở hình thành lợi nhuận siêu ngạch và việc chuyển hóa lợi
nhuận siêu ngạch thành địa tô, địa tô chênh lệch được chia làm 2 loại: địa tô
chênh lệch I, địa tô chênh lệch II. Đây là cách C.Mác chia và ông coi địa tô
chênh lệch I gắn liền với độ màu mỡ tự nhiên và vị trí địa lý thuận lợi, cịn
địa tơ chênh lệch II gắn liền với thâm canh, là kết quả của tư bản đầu tư thêm
trên cùng một đơn vị diện tích.

2.1.1. Địa tơ chênh lệch I:
Địa tơi chênh lệch I là địa tơ thu được trên những ruộng đất có điều
kiện tự nhiên thuận lợi tạo cho tư bản nông nghiệp có năng suất cao hơn bao
gồm: độ màu mỡ của đất đai gần hay xa nơi tiêu thụ.
Địa tô chênh lệch I có sự khác nhau về màu mỡ của đất đai, về vị trí
xa hay gần nơi tiêu thụ. Hai yếu tố làm cơ sở xuất hiện địa tơ chênh lệch I
(độ màu mỡ và vị trí ruộng đất) có thể phát sinh tác dụng ngược chiều nhau:
rất tốt nhưng ở xa hoặc ngược lại.
Trong thực tế, có nhiều cách kết hợp hai yếu tố này. Hơn nữa độ màu
mỡ và vị trí thuận lợi của đất khơng phải là cố định mà phụ thuộc vào tiến bộ

của sản xuất của khoa học công nghệ và sự phát triển của giao thông vận tải
tạo ra những đường giao thông mới, trung tâm dân cư khu kinh tế mới.
Do đó, vị trí thuận lợi, gần nơi tiêu thụ, gần đường giao thông, nếu
đầu tư ư tư bản bằng nhau thì dụng đất có vị trí thuận lợi sẽ tiết kiệm được
chi phí lao động và tư liệu sản xuất, do đó sẽ thu được lợi nhuận siêu ngạch,
lợi nhuận siêu ngạch này thuộc về sở hữu ruộng đất, là địa tô chênh lệch I.

2.1.2. Địa tô chênh lệch II:
Địa tô chênh lệch II gắn với hiệu quả khác nhau của số tư bản đầu tư
thêm trên cùng một diện tích ruộng đất, tức gắn liền với việc thâm canh
trong nơng nghiệp. Ví dụ: địa tơ chênh lệch I và địa tô chênh lệch II đều là
lợi nhuận siêu ngạch, hình thành do hiệu quả đầu tư khác nhau của những tư
bản khác nhau. Một đằng do đầu tư trên những thửa ruộng khác nhau (quảng
canh), một đằng do hiệu quả những lần đầu tư khác nhau trên cùng một thửa
ruộng (thâm canh), cịn giá cả có tác động điều tiết thị trường nông sản vẫn
do giá cả sản xuất của tư bản đầu tư có hiệu quả thấp nhất quyết định.
Nhưng sự chuyển hóa lợi nhuận siêu ngạch đó thành địa tô chênh lệch
I và địa tô chênh lệch II lại có sự khác nhau. Địa tơ chênh lệch I được xác
định trong các hợp đồng thuê đất giữa nhà tư bản và địa chủ. Trong thời hạn
6


hợp đồng, lợi nhuận siêu ngạch do đầu tư thâm canh đem lại thành địa tô
chênh lệch II.
Vậy địa tô chênh lệch II là địa tô thu được trên cơ sở thâm canh, do
đầu tư thêm tư liệu sản xuất (máy móc, phân bón) và sức lao động mà năng
suất lao động và sản lượng tăng lên, giá cả sản xuất cá biệt của nông phẩm
giảm xuống và thu được lợi nhuận siêu ngạch.
Hợp đồng thuê ruộng đất giữa nhà tư bản và địa chủ có kỳ hạn. Trong
kỳ hạn hợp đồng nhà tư bản được hưởng số lợi nhuận siêu ngạch này. Do đó

nhà tư bản muốn kéo dài thời gian hợp đồng, còn chủ ruộng đất lại muốn rút
ngắn thời gian hợp đồng. Trong thời gian kinh doanh, nhà tư bản tìm mọi
cách bọn rút độ màu mỡ của đất đai để thu thêm lợi nhuận siêu ngạch.
Khi hết kỳ hạn hợp đồng thuê ruộng đất, chủ ruộng đất tìm mọi cách
nâng mức địa tơ lên trong hợp đồng cho thuê ruộng đất tiếp theo, để dành lấy
lợi nhuận siêu ngạch ấy biến nó thành địa tơ chênh lệch. Đó là địa tơ chênh
lệch II.
Đây chính là ngun nhân làm cho địa chủ muốn thời hạn cho thuê
đất, còn nhà tư bản lại muốn kéo dài thời hạn để hưởng toàn bộ kết quả đầu
tư vào ruộng đất. Đây cũng là nguyên nhân khiến cho nhà tư bản ra sức vắt
Kiệt độ màu mỡ của ruộng đất, sử dụng ruộng đất bừa bãi, phá hoại kết cấu
của đất, không tiến hành việc cải tạo đất và những biện pháp và qua nhiều
năm mới thu vốn về.Sau thời gian hợp đồng toàn bộ đầu tư của tư bản vào
ruộng đất đã trở thành sở hữu của địa tô tăng lên, tài sản và sự giàu có của
địa chủ tăng lên và lượng tư bản tối thiểu cần có để kinh doanh nông nghiệp
cũng tăng lên.
Xét về mặt lịch sử và về mặt vận động, cơ sở và điểm xuất phát của
địa tô chênh lệch II là địa tô chênh lệch I. Về mặt lịch sử, nông nghiệp được
canh tác theo lối quảng canh, mở rộng diện tích đất canh tác, đầu tư vào
những mảnh đất khác nhau trước khi được canh tác theo lối thâm canh, tức là
tăng đầu tư trên cùng một đám đất. Quảng canh chỉ cần ít vốn đầu tư yếu tố
sản xuất chủ yếu là lao động và đất đai. Thâm canh thì địi hỏi nhiều vốn đầu
tư cùng với lao động và đất đai vốn trở thành yếu tố sản xuất chính, quyết
định. Mặt khác các địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II đều do sự
chênh lệch của giá cả sản phẩm, chênh lệch về hiệu quả của các đầu tư tư
bản ngang nhau. Sự chênh lệch đó là do sự khác nhau về độ phì nhiêu của
đất đai, trong địa tơ chênh lệch I đó là độ phì nhiêu tự nhiên, cịn trong địa tơ
chênh lệch II đó là độ phì nhiêu nhân tạo, do đầu tư thâm canh tạo ra.

2.2. Địa tô tuyệt đối:

Khi nghiên cứu địa tô chênh lệch thì dường như đất canh tác xấu nhất
khơng phải nộp địa tô. Nhưng trên thực tế, đất canh tác vẫn phải nộp địa tơ.
Đó là địa tơ tuyệt đối.địa tô tuyệt đối là một phần giá trị thặng dư mà địa chủ
thu được nhờ dựa vào sự độc quyền tư hữu ruộng đó là số dư ra của giá trị so
với giá cả sản xuất của nông phẩm.
Trong nông nghiệp, cấu tạo hữu cơ của tư bản thấp hơn cấu tạo hữu
cơ trung bình của xã hội. Điều đó phản ánh sự lạc hậu tương đối của nơng
7


nghiệp so với các ngành khác nhau trong nền kinh tế. Bởi vậy giá trị của
nông sản cao hơn giá cả sản xuất chung. Trong nông nghiệp các ngành khác
nhau cũng có cấu tạo hữu cơ khác nhau, có tỷ suất lợi nhuận khác nhau,
nhưng cạnh tranh đã san bằng tỷ suất lợi nhuận khác nhau đó hình thành nên
tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất chung của tư bản.ruộng đất là
tư liệu sản xuất và có hạn, độc quyền sở hữu và độc quyền kinh doanh ruộng
đất đã cản trở sự di chuyển của tư bản, cản trở việc bình qn hóa tỷ suất lợi
nhuận, nông sản được bán theo giá trị chứ không bán theo giá cả sản xuất.
Phần trội ra của giá trị so với giá cả sản xuất của nông sản là nguồn gốc của
địa tơ tuyệt đối. Do đó địa tơ tuyệt đối cũng là khoản lợi nhuận siêu ngạch
ngoài lợi nhuận bình quân do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp
thấp hơn trong công nghiệp mà nhà tư bản thuê dụng đất phải nộp cho địa
chủ.
Trong thực tế, địa tơ tuyệt đối là tồn bộ số chênh lệch giữa giá trị và
giá cả sản xuất hay chỉ bằng một phần (lớn hoặc nhỏ) của số chênh lệch ấy
thì điều này hồn tồn tùy thuộc vào cung cầu. Như vậy giá cả nơng sản có
thể cao hơn giá cả sản xuất của chúng nhưng vẫn thấp hơn giá trị của chúng
và không phải giá cả đắt nên là ngun nhân sinh ra địa tơ, mà chính địa tơ là
nguyên nhân làm cho giá cả nông sản tăng lên. Sự thiệt hại đối với xã hội là
nguồn gốc làm giàu cho giai cấp địa chủ. Khi độc quyền tư hữu ruộng đất bị

thủ tiêu thì địa tơ tuyệt đối bị xóa bỏ. Giá cả nơng sản sẽ hạ xuống có lợi cho
xã hội.
C.Mác ký hiệu địa tơ là R.
Trong thực tế đời sống kinh tế, địa tô là một trong những căn cứ để
tính tốn giá cả ruộng đất khi thực hiện bán quyền sử dụng đất cho người
khác. Về nguyên lý, giá cả ruộng đất được tính trên cơ sở so sánh với tỷ lệ
lãi suất ngân hàng theo công thức:
Giá cả đất đai=Địa tô/Tỷ suất lợi tức nhận
gửi của ngân hàng
Lý luận địa tô tư bản chủ nghĩa của C.Mác không chỉ vạch rõ bản chất
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp mà cịn là cơ sở khoa
học để xây dựng các chính sách kinh tế liên quan đến thuế, đến điều tiết các
loại địa tô, đến giải quyết các quan hệ đất đai... Tất cả nhằm kết hợp hài hịa
các lợi ích, khuyến khích thâm canh, sử dụng đất đai tiết kiệm, phát triển một
nền nơng nghiệp hàng hóa sinh thái bền vững.

2.3.Các loại địa tơ khác:

Ngồi những loại địa tơ trên cịn có các loại địa tơ khác như địa tơ về
cây đặc sản, địa tô về hầm mỏ, địa tô về các bãi cá, địa tô về đất rừng, thiên
nhiên …
Là địa tô thu được trên những đám đất trồng những cây q mà sản
phẩm có thể bán với giá độc quyền , tức là giá cao hơn giá trị. Người tiêu thụ
những sản phẩm trên phải trả địa tô này .
b.Địa tơ hầm mỏ: Đất hầm mỏ_đất có những khống sản được khai
thác cũng đem lại địa tơ chênh lệch và địa tô tuyệt đối cho người sở hữu đất
đai ấy.Địa tơ hầm mỏ cũng hình thành và được quyết định như địa tô đất
nông nghiệp.
8



c.Địa tô đất xây dựng: Địa tô đất xây dựng về cơ bản được hình
thành như địa tơ đất nơng nghiệp.Nhưng nó cũng có những đặc trưng riêng:
+Thứ nhất,trong việc hình thành địa tơ xây dựng ,vị trí của đất đai là yếu tố
quyết định,còn độ màu mỡ và trạng tháI của đất đai không ảnh hưởng lớn.
+Thứ hai,địa tô đất xây dựng tăng lên nhanh chóng do sự phát triển của dân
số,do nhu cầu về nhà ở tăng lên và do những tư bản cố định sát nhập vào
ruộng đất ngày càng tăng lên.
d.Địa tô độc quyền: Địa tô luôn luôn gắn liền với độc quyền sở hữu
ruộng đất,độc chiếm các điều kiện tự nhiên thuận lợi,cản trở sự cạnh tranh
của tư bản,tạo nên giá cả độc quyền của nơng sản.Tuy nhiên,có những loại
đất có thể trồng những loại cây cho những sản phẩm quý hiếm,có giá trị cao
(như những vườn nho có thể cho những thứ rượu đặc biệt) hay có những
khống sản đặc biệt có giá trị,thì địa tơ của những đất đai đó sẽ rất cao, có
thể xem đó là địa tơ độc quyền. Nguồn gốc của địa tô độc quyền này cũng là
lợi nhuận siêu ngạch do giá cả độc quyền cao của sản phẩm thu được trên đất
đai ấy mà nhà tư bản phải nộp cho địa chủ- người sở hữu những đất đai đó.
Các địa tơ như địa tơ về đất xây dựng , địa tô địa tô về hầm mỏ , địa tô
về các bãi cá , địa tô về đất rừng thiên nhiên ... tuy là địa tô thu được trên
những đám đất phi nông nghiệp nhưng đều dựa trên cơ sở của địa tô nông
nghiệp theo đúng nghĩa của từ này.Chúng bao gồm cả hai loại địa tô: địa tô
tuyệt đối và địa tơ chênh lệch C.Mác nói : “Bất kì ở đâu có những sức tự cho
nhà cơng nghiệp lợi dụng những sức tự nhiên ấy , chẳng kể đó là thác nước
,là hầm mỏ giàu khống sản , là những nơi nhiều cá hay là đất để xây dựng
có vị trí tốt ,thì số lợi nhuận siêu ngạch đó của nhà tư bản hoạt động cũng
đều bị kẻ có cái giấy chứng nhận về quyền sở hữu những của cải tự nhiên ấy
chiếm đoạt dưới hình thái địa tô".

Chương 2: Vận dụng lý luận địa
tô trong hoạch định chính sách đất

đai trong nền kinh tế thị trường
Việt Nam.
Thơng qua những lí luận về địa tơ đã nghiên cứu ở trên , ta thấy địa tô
tư bản chủ nghĩa là sự bóc lột của chủ ruộng đất đối với cơng nhân nơng
nghiệp làm th . Nó tồn tại ở nhiều hình thức : Địa tơ chênh lệch , địa tô
tuyệt đối , địa tô cây đặc sản , địa tô về đất xây dựng , địa tô về hầm mỏ, địa
tô về bãi cá.... Ngày nay, khi đất nước ta đang trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội , những lí luận địa tơ đó được Đả ng và nhà nước ta vận dụng
một cách sáng tạo trong thực tiễn dể xây dựng đất nước giàu mạnh. Lí luậ n
địa tơ của Mac đã trở thành cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách thuế
đối với nơng nghiệp và các ngành có liên quan nhằm kích thích phát triển
nơng nghiệp và các ngành trong nền kinh tế .

2.1 .Vận dụng trong luật đất đai:

Đất đai là một tài ngun vơ cùng q giá , là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống là địa bàn phân bố
các khu dân cư , xây dựng các cơ sở kinh tế ,văn hoá , xã hội , an ninh và
quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức xương
máu mới tạo lập , bảo vệ được vốn đấ t như ngày nay. Ở mỗi chế độ đất đai
9


lại thuộc về mỗi giai cấp khác nhau , ví như sở hữu của thực dân Pháp ,của
bọn quan lại quí tộc Phong kiến , của địa chủ.... và dù ở chế độ nào cuối
cùng C.Mác cũng kết luận : “Mỗi bước tiến của nông nghiệp tư bản chủ
nghĩa là một bước tiến khơng những trong nghệ thuật bóc lột người lao động
mà còn là bước tiến về mặt làm cho đất đai bị kiệt quệ mà sự bóc lột đó được
thực hiện dưới nhiều hình thức trong đó có địa tô.” Ngày nay, đất đai thuộc
quyền sở hữu của tồn dân do nhà nước thống nhất quản lí ( Nhà nước của

dân... ). Nhà nước giao đất , rừng cho các tổ chức kinh tế , đơn vị vũ trang ..
để sử dụng. ở đây thực hiện sự tách rời giữa quyền sở hữu với quyền sử dụng
ruộng đất nhằm sử dụng tài nguyên của đất nước một cách hiệu quả. Để bổ
sung cho nguồn nhân sách và thông qua ngân sách thực hiện một số chính
sách phát triển nơng nghiệp những người th đất phải đóng thuế cho nhà
nước . Thuế này khác xa với địa tô phong kiến và địa tơ tư bản chủ nghĩa vì
thuế này tập chung vào ngân sách mang lại lợi ích cho tồn dân, nó khơng
mang bản chất bóc lột của địa tô phong kiến và địa tô tư bản chủ nghĩa.....

2.2.Các điều khoản:

Với việc vận dụng một cách sáng tạo lí luận về địa tô của C.Mác, nhà
nước ta đã ban hành luật đất đai để quy định một cách rõ ràng quyền và
nghĩa vụ của người dân theo những điều khoản sau :
Điều 1 : Đất đai thuộc quyền sở hữu tồn dân , do nhà nước thống
nhất quản lí. Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế ,đơn vị vũ trang ,
nhân dân, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội , hộ gia đình , cá nhân ,
sử dụng ổn định lâu dài . Nhà nước cịn cho tổ chức , hộ gia đình ,cá nhân
thuê đất. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đựơc nhà nước cho thuê đất , giao
đất trong luật này gọi chung là người sử dụng đất .
Điều 4: Người sử dụng đất đai có trách nhiệm bảo vệ , cải tạo và sử
dụng đất hợp lí , có hiệu quả , phải làm đầy đủ thủ tục địa chính , nộp thuế
chuyển quyền sử dụng đất và các khoản thu khác theo qui định của pháp luật
.
Điều 5: Nhà nước khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động,
vật tư, tiền vốn và áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào các việc sau
đây:
- Làm tăng giá trị sử dụng đất .
- Thâm canh tăng vụ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Khai hoang , vỡ hoá , lấn biển để mở rộng diện tích đất , sản xuất

nơng nghiệp , lâm nghiệp , nuôi trồng thuỷ sản và làm muối.
- Bảo vệ ( tiết kiệm ) cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất .
- Sử dụng tiết kiệm đất .
Điều 12: Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế chuyển
quyền sử dụng đất , thu tiền khi giao đất , bồi thường thiệt hại về đất khi thu
hồi đất . Chính phủ qui định khung giá các loại đất đối với từng vùng và theo
từng thời gian.
Điều 22: Tổ chức ,hộ gia đình ,cá nhân được nhà nước giao đất để sử
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp , lâm nghiệp , nuôi trồng thuỷ sản
và làm muối không phải trả tiền sử dụng đất , nếu được nhà nước giao đất dể
sử dụng và mục đích khác thì phải trả tiền sử dụng đất, trừ các trường hợp
được miễn giảm theo qui định của chính phủ.
Điều 79: Người sử dụng đất có những nghĩa vụ sau đây:
1. Sử dụng đất đúng mục đích , đúng ranh giới và các yêu cầu khác đã
được qui định khi giao đất .
2. Thực hiện các biện pháp đẻ bảo vệ và làm tăng khả năng sinh lời
của đất.
3. Tuân theo những qui định về bảo vệ môi trường, khơng làm tổn hại
đế n lợi ích chính đáng của người sử dung đất xung quanh.
10


4. Nộp thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất , lệ phí địa
chính theo qui định của pháp luật .
5. Nộp tiền sử dụng đất khi được giao đất theo qui định của pháp
luật .
6. Đền bù cho người có đất bị thu hồi để giao cho mình .
7. Giao lại đất khi nhà nước có quyết định thu hồi trong những qui
định trên đây của luật đất đai, ngườ i dân sử dụng đất phải có trách nhiệm
bồi bổ cải tạo đất... hay việc đóng thuế , tiền thuê đất... đều là một hình thức

của địa tơ .
Hiện nay nhà nước ta đang có những văn bản thu thuế sử dụng đất ,
đối với những nhà ở mặt đường thì mức thuế nhà đất là
15000đ/1m2/năm.Cịn với những nhà trong khu dân cư thì thuế nhà đất là 10
000/1m2/năm.Tuy nhiên cho đến ngày 2/12/1998 Quốc hội nước CHXHCN
VIET NAM khố X kì họp thứ tư đã thơng qua luật sửa đổi bổ sung một số
điều của luật đất đai, từ đó ta càng thấy lí luận địa tô được vận dụng trong
luật đất đai một cách linh động như thế nào.
Điều 22: Được sửa đổi bổ sung như sau:
“Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong trường hợp sau
đây:
1.Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà nguồn sống chủ yếu là thu nhập có
từ các hoạt động sản xuất đó được uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác
nhận sử dụng đất vào mục đích sản xuất nơng nghiệp,lâm nghiệp ni trồng
thuỷ sản, làm muối trong hạn mức đất được nhà nước giao. Hộ gia đình đang
sử dụng đất nơng nghiệp vượt quá hạn mức trước ngày luật này có hiệu lực
thì đước tiếp tục sử dụng diện tích đất vượt mức theo thời gian bằng 1/2 thời
gian giao đất và phải nộp thuế bổ sung đối với diện tích đó theo qui định của
pháp luật; sau thời hạn này thì phải chuyển sang thuế đất. Đối với diện tích
đất vượt hạn mực có sau ngày luật này có hiệu lực thì người sử dụng đất đó
phaỉ nộp thuế đất.
2. Tổ chức sử dụng đất để trồng và bảo vệ rừng phịng hộ, rừng đặc
dụng.
3. Cơ quan nhà nước,tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, đơn vị
vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, sử dụng đất vào
mục đích quốc phịng an ninh.
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính xã hội, đơn vị
vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng các cơng trình thuộc các ngành
và lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, văn hoá ,xã hội, khoa học kĩ thuật, ngoại giao.

5. Tổ chức sử dụng đất vào mục đích cơng cộng để xây dựng đường
giao thơng, cầu, cống vỉa hè, hệ thống cấp thốt nước, sông, hồ, đe
đập,trường học, bệnh viện,công viên,vườn hoa, khu vui chơi trẻ em, quảng
trường, sân vận động , sân bay, bến cảng và các cơng trình cơng cộng khác
theo qui định của chính phủ.
*Bổ sung Điều 22a như sau :
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau
đây:
a. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở.
b. Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng
hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng đó.
c. Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê .
d. Giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một số trường hợp để tạo
vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án do chính phủ quyết định .
2. Việc giao đất có thu tiền sử dụng đất được qui định tại điểm d
khoản 1 điều này phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
11


a. Người sử dụng đất phải có dự án khả thi đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
b. Sử dụng đất phải theo đúng kế hoạch.
c. Người sử dụng đất phải có điều kiện về vốn và kĩ thuật. Tiền thu
được từ việc giao đất, tiền xây dựng cơng trình tương ứng với giá trị quyền
sử dụng đất được giao phải được hạch toán đầy đủ vào ngân sách nhà nước
theo qui định của pháp luật.
*Bổ sung Điều 22c như sau :
1. Tổ chức hộ gia đình, cá nhân, được nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất được miễn giảm tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất
trong các trường hợp sau đây:

a. Thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
b. Thực hiện dự án đầu tư tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn, điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
c. Thực hiện chính sách nhà ở, đất ở.
d. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất.
*Bổ sung Điều 78a như sau :
1. Hộ gia đình cá nhân được nhà nước cho thuê đất mà trả tiền thuê
đất hàng năm có quyền :
a . Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc quyền sở
hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê tại tổ chức tín dụng
VN để vay vốn sản xuất, kinh doanh theo quy định Pháp luật.
b . Chuyền nhượng quyền sử dụng đất thuê cùng với tài sản thuộc sở
hữu của mình gắn liền với đất thuê để thừa kế quyền sử dụng đất thuê trong
thời hạn thuê theo quy định của pháp luật. Người nhận chuyển nhượng,
người được thừa kế quyền sử dụng đất thuê các quyền quy định tại khoản
này.
2. Hộ gia đình cá nhân được nhà nước cho thuê đất đã trả tiền thuê đất
cho nhiều năm, nếu thời hạn th đã được trả tiền cịn lại ít nhất là 5 năm thì
có các quyền quy định tại khoản 2 điều này . Bên cạnh những quy định của
luật đất đai về nghĩa vụ nộp tiền hay những lợi ích của người nộp tiền thuê
đất, ta thấy địa tô được Đả ng và Nhà nước ứng dụng một cách sáng tạo, đem
lại lợi ích cho nhân dân, đồng thời làm cho quỹ NS của nhà nước tăng lên,
nó khơng hề mang tính chất bóc lột như trong XH phong kiến hay XH
TBCH. Ngoài ra , trong pháp luật về đất đai của NN ta hiện nay cũng ban
hành những quy định để người dân phải trả tiền thuê đất ( một hình thức của
địa tơ ) khi sử dụng đất một cách tự nguyện. Việc giao đất đối với các loại
đất có thể khái quát theo bảng sau đây:
*Loại đất khi giao, khi sử dụng:

1..Đất nông nghiệp:
Khi giao:
- Giao ổn định lâu dài ho hộ gia đình, cá nhân từ 20-50m
-Không nộp tiền sử dụng đất
Khi sử sụng:
-Nộp thuế sử dụng đất hàng năm.
-Nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất khi chuyển nhượng quyền sử
dụng đất.
2.Đất ở định lâu dài năm. ( khu dân cư)
-Phải nộp tiền sử
-Nộp thuế chuyển dụng đất. quyền sử dụng đất, khi chuyển quyền sử
dụng đất.
3.Chuyên dùng:
Khi giao:
12


cộng:

a.Giao sử dụng vào quốc phịng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng

+) Khơng phải nộp tiền sử dụng đất (được miễn).
+) Nộp lệ phí địa chính.
b.Giao sử dụng vào mục đích kinh doanh.
+) phải nộp tiền sử dụng đất.
+) cho thuê đất.
Khi sử dụng:
-Không nộp thuế sử dụng đất.
-Nộp thuế đất.
-Nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, khi chuyển quyền sử dụng đất.

-Trả tiền thuê đất trực tiếp hoạch nhận nợ ngân sách nhà nước nếu
góp vốn liên doanh
4.Đất chưa sử dụng: Tất cả mọi trường hợp đều phải nộp lệ phí địa
chính( nếu đươc phục vụ về địa chính). Tuỳ trường hợp phải nộp lệ phí trước
bạ Số tiền sử dụng đất được miễn và giảm nộp, được xác định như sau:
Số Diện tích đất Tỷ lệ Giá đất tiền sử được giao hoặc được mỗi mét
dụng đất được phép * miễn = * vuông được chuyển mục đích hoặc miễn
( đ/m2 ) sử dụng ( m2) giảm hoặc số tiền sử dụng đất được miễn và giảm
nộp, được xác định như sau :
Số tiền sử dụng đất được miễn hoặc giảm = Diện tích đất được giao
hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng ( m2 ) * Giá đất mỗi mét vuông
( đ/m2 ) * Tỷ lệ được miễn hoặc giảm.
- Trường hợp đất mua được sử dụng làm đất ở ổn định trước ngày
18/12/1980 ( ngày ban hành hiến pháp năm 1980 ) khơng có đử giấy tờ hợp
lệ , nay xét phù hợp quy hoạch khơng có tranh chấp và được UBND phương
chứng nhận thì được xét cấp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở , quyền xử
dụng đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất .
- Trường hợp đất đã được sử dụng làm đất ở ổn định trong thời gian
từ 18/12/1980 đến ngày 15/10/1993 ( ngày Luật đất đai có hiệu lực ) nhưng
khơng có đủ giấy hợp lệ này xét phù hợp với quy hoạch khơng có tranh chấp
thì được cấp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở , quyền sử dụng đất ở và phải
nộp 20% tiền sử dụng đất .
- Trường hợp sử dụng làm đất ở sau ngày 15/10/1993 , khơng có đủ
giấy tờ hợp lệ này xét phù hợp với quy hoạch , khơng có tranh chấp thì được
xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở phải
nộp 100% tiền sử dụng đất . Với những quy định trong Luật đất đai, nguồn
đất của Quốc gia sẽ không bị sử dụng bừa bãi, sẽ được cải tạo bồi bổ và mỗi
người dân khi sử dụng đất đều phải nộp thuế đất, chấp hành theo mọi quy
định của nhà nước, đó cũng là một hình thức để Nhà nước thu địa tơ.
Nhờ việc phân tích về bản chất địa tô của C.Mác , Đảng và Nhà nước

ta đã nhìn rõ được những hạn chế trong việc thu địa tơ TBCN, từ đó đề ra
những quy định đúng đắn,vừa tăng thêm được NS NN, vừa khuyến khích
người dân tự nguyện thực hiện. Với thời đại ngày nay , trong chế độ XHCN,
địa tơ khơng cịn có định nghĩa: “ Địa tơ là hình thức biến tướng của một
phần giá trị thặng dư do người công nhân nông nghiệp tạo ra, mà nhà TB
kinh doanh NN phải trả cho địa chủ “ Mà hiện nay, đất được cấp cho dân,
dân có quyền sử dụng đất vào mục đích của mình . Nếu đối với đất ở thì
người dân chỉ phải nộp một khoản tiền thuê đất rất nhỏ so với thu nhập của
họ. Còn đối với đất để làm Nơng nghiệp thì người dân phải nộp thuế , nhưng
bù lại , họ có thể tự do kinh doanh trên mảnh đất của mình sao cho thu được
nhiều lợi nhuận cao nhất.

2.3.Vận dụng trong thuế nông nghiệp:

Địa tô không chỉ được vận dụng trong luật đất đai mà còn được vận
dụng rất nhiều trong thuế nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Thuế nông
nghiệp ở đây không hề thể hiện sự bóc lột đối với người nơng dân mà đó là
13


quyền và nghĩa vụ của mỗi người nông dân. Để khuyến khích sử dụng đất
nơng nghiệp có hiệu quả, thực hiện cơng bằng, hợp lý sự đóng góp của tổ
chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vào ngân sách nhà nước. Căn cứ vào
điều 84 của hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992,
Đảng và nhà nước ta đã đưa ra luật quy định sử dụng đất nông nghiệp.
Điều 1: tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất mà không sử dụng
vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. Họ vẫn được giao quyền sử
dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông
nghiệp.
Điều 2: Đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất dùng vào sản

xuất nông nghiệp bao gồm: - Đất trồng trọt. - Đất có mặt nước ni trồng
thủy sản. - Đất trồng rừng.
Điều 3: Đất không thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp mà
chịu các loại thuế khác hoặc không phải chịu thuế theo quy định của pháp
luật bao gồm: - Đất có rừng tự nhiên. - Đất đồng cỏ tự nhiên.22 - Đất ở. Đất chuyên dùng.
Điều 4: Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sử dụng
đất nông nghiệp phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại điều 29 của luật đầu
tư nước ngồi tại Việt Nam, khơng phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp
theo quy định của luật này.
Điều 5: Căn cứ thuế sử dụng đất nông nghiệp: - Diện tích. - Hạng đất.
- Định suất thuế tính bằng kilogam thóc trên một đơn vị diện tích của từng
hạng đất
Điều 6: Diện tích tính thuế sử dụng đất nơng nghiệp là diện tích giao
cho hộ sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính nhà nước. Trường hợp chưa nộp
sổ địa chính thì diện tích tính thuế là diện tích ghi trên tờ khai của hộ sử
dụng đất.
Điều 7: 1. Đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng
thủy sản được chia làm 6 hạng, đất trồng cây lâu năm được chia làm 5 hạng.
Căn cứ để xác định hạng đất gồm các yếu tố: - Chất đất. - Ví trị. - Địa hình. Điều kiện khí hậu, thời tiết. - Điều kiện tưới tiêu. 2. Chính phủ quy định tiêu
chuẩn hạng đất tính thuế theo các yếu tố nói tại điều này và có tham khảo
năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của 5
năm (1986-1990).23 3. Hạng đất tính thuế được ổn định 10 năm. Trong thời
hạn ổn định hạng đất, đối với vùng mà nhà nước đầu tư lớn, đem lại hiệu quả
kinh tế cao, chính phủ điều chỉnh lại hạng đất tính thuế.
Điều 8: Căn cứ vào tiêu chuẩn của từng hạng đất và hướng dẫn của
ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sự chỉ đạo của ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn xác định hạng đất tính thuế cho từng hộ nộp thuế trình cơ
quan xét duyệt.
Điều 9: Định suất thuế một năm tính bằng kilogram thóc trên 1 hecta

của từng hạng đất sau:
1. Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước ni trồng thủy
sản.
Hạng đất
Định suất thuế
1
550
2
460
3
370
4
280
5
180
6
50
2. Đối với đất trồng cây lâu năm.
Hạng đất
Định suất thuế
14


1
650
2
550
3
400
4

200
5
80
3. Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu
mức thuế như sau:
- Bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng đất 1, hạng 2
và hạng 3.
- Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4,
hạng 5 và hạng 6.
4. Đối với cây lấy gỗ à các loại cây lâu năm thu hoạch một lần chịu
mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.
Điều 10: Hộ sử dụngđất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích theo
quy định của luật đất đai, thì ngồi việc phải nộp thuế theo quy định tại điều
9 của luật này, còn phải nộp thế bổ sung do uỷ ban thường vụ quốc hội quy
định đối với phần diện tích trên hạn mức. Đối với một số trường hợp vẵn
được nhà nước ưu đãi, giảm thuế và miễn thuế. Đây chính là sự linh động
của nhà nước trong việc vận dụng lí luận điạ tơ của C.Mác để tăng ngân sách
quốc gia.
Điều 19:
1. Miễn thuế cho đất đồi núi trọc dùng vào sản xuất nơng, lâm nghiệp,
đất trồng rừng, phịng hộ và rừng đạc dụng.
2. Miễn thuế cho đất khai hoang không thuộc quyền quy định tại
khoản 1 điều 9 dùng vào sản xuất. Trồng cây hàng năm 5 năm. Riêng đối với
đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy và lấn biển là 7 năm. Đối với cây lấy gỗ
và các loại cây lâu năm thu hoạch 1 lần chỉ nộp thuế khi khác thác theo quy
định tại khoản 4, điều này của luật này.
3. Miễn thuế cho đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng loại mới và
đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm cây ăn quả. Trong
thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch.
4. Chính phủ quy định việc giảm thuế, miễn thuế đối với đất khai

hoang được đầy tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 26: Hộ di chuyển đến vùng kinh tế mới khai hoang để sản xuất
nông nghiệp được miễn thuế trong thời hạn theo quy định tại điều 19 của luật
này và cộng thêm 2 năm. Nếu đất được giao là đất đang sản xuất nơng
nghiệp thì được miễn thuế trong thời hạn 3 năm kể từ ngày nhận đất.
Điều 21: Trong trường hợp thiên tai, dịch họa làm thiệt hại mùa
màng, thuế sử dụng đất nông nghiệp được giảm hoặc miễn cho từng hộ nộp
thuế từng vụ sản xuất như sau:
1. Thiệt hại từ 10% đến dưới 20%, giảm thuế tương ứng theo mức
thiệt hại.
2. Thiệt hại từ 20% đến dưới 30%, giảm thuế 60%.
3. Thiệt hại từ 30% đến dưới 40%, giảm thuế 80%.
4. Thiệt hại từ 40% trở lên giảm thuế 100%.
Điều 22:
1. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân sản xuất ở vùng
cao, miền núi, biên giới, hải đảo mà sản xuất và đời sống cịn nhiều khó
khăn.
2. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân là dân tộc thiểu số
mà sản xuất và đời sống cịn ngiều khó khăn.
3. Miễn thuế cho các hộ nông dân là những người tàn tật, già yếu
không nơi nương tựa.
Điều 23:
15


1. Miễn thuế cho hộ nộp thuế có thương binh hang 1/4 và 2/4, bệnh
binh hang 1/3 và 2/3.
2. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho hộ nộp thuế là gia đình liệt sĩ.
3. Giảm thuế cho hộ nộp thuế có thương binh, bệnh binh không thuộc
diện miễn thuế theo quy định tại khoản 1 điều này mà đời sống có nhiều khó

khăn.
Điều 24: Chính phủ quy định chi tiết việc giảm thuế, miễn thuế sử
dụng đất nông nghiệp. Việc giảm, miễn thuế cho những người dân có hồn
cảnh đặc biệt là một điều khác xa với việc thu địa tô tư bản chủ nghĩa, điều
này cho thấy sự sáng tạo của Đảng ta trong việc ứng dụng lí luận địa tơ của
Mác khi đề ra chính sách thuế nơng nghiệp động viên thúc đẩy người dân
sản xuất làm cho dân giàu nước mạnh.
Hiện nay, tổng cục thuế đã ban hành quy trình miễn giảm thuế sử
dụng đất nơng nghiệp số 137 TCT/ QD / NV7 ngày 21/8/2001 cho các đối
tượng chính sách xã hội như sau:
Căn cứ vào đơn đề nghị miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp của
các hộ nộp thuế thuộc đối tượng chính sách xã hội. Đội thuế xã hội phối hợp
với hộ đồng tư vấn thuế xã hội danh sách các hộ nộp thuế thuộc diện được
miễn giảm thuế theo từng loại đối tượng chính sách xã hội như: hộ gia đình
có cơng với cách mạng, hộ đời sống có bệnh binh, hộ gia đình liệt sĩ, thương
binh, hộ gia đình có nhiều khó khăn và đầu năm giảm thuế cho các hộ này
( báo Pháp luật số 159 ra ngày 29/8/2001).
Đối với các trường hợp bị thiên tai, dịch họa làm mùa màng thiêt
hại ,tổng cục thuế cũng quy định: Trươc hêt là phải xác định mức độ thiệt hại
mùa màng để xét miễn giảm thuế. Ngay sau thời điểm xảy ra thiên tai làm
thiệt hại mùa màng. Đến vụ thu hoạch, chi cục thuế tỉnh chỉ đạo các chi cục
thuế huyện nơi có thiên tai phối hợp với các ngành có liên quan ở huyệnh
như : thống kê, nhà nước ... hướng dẫn kiểm tra các xã, xác định năng suất
sản lượng thu hoạch thực tế của diện tích bị thiệt hại theo từng cánh đồng, xử
đồng khu vực và lập biên bản thăm đồng. Sau đó tuỳ theo thiệt hại mà xét
giảm thuế ( báo Pháp luật số 158 ngày 27/8/2001).
Trên báo Tiền phong số ra ngày 27/8/2001 cũng cho biết Đảng và Nhà
Nước ta đã quyết định xoá bỏ thuế sử dụng đất nơng nghiệp trong hạn điền
để giảm bớt khó khăn cho người nông dân. Cuối năm 2001 và sang 2002, bộ
nơng nghiệp và phát triển nơng thơn có văn bản trình thủ tướng chính phủ về

việc giảm thuế sử dụng đất cho nơng nghiệp. Trong q trình thực hiện chính
sách, nhà nước đã thường xuyên thực hiện chủ trương “khoán sức dân, từng
bước giảm mức động viên khoảng 20% trên sản lượng quy thóc hàng năm đã
giảm xuống 10-12%. Tuy chính sách giảm thuế đã có tác động tích cực với
đời sống xã hội khu vực nông thôn nhưng vẫn phát sinh một số vấn đề chưa
hợp lý: việc giảm 50% thuế nông nghiệp chỉ áp dụng đối với diện tích trồng
lúa và cà phê, cịn đối với nhiều loại hàng nông sản khác như chè, hạt tiêu,
cũng bị thiệt hại, tuy đã được xét miễn giảm nhưng chưa kịp thời và đồng
đều giữa các vùng miền...
Ngày 1/3/2002, trao đổi với phóng viên báo Tiền phong, ơng Nguyễn
Đức Triều – ủy viên trung ương Đảng, chủ tịch hội nhân dân Việt Nam cho
biêt. Tại hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 5 (khoá IX). Các
đại biểu đã thống nhất việc xóa bỏ thuế hạn điền cho người nông dân. Mức
hạn điền tại các địa phương trên cả nước hiện nay được áp dụng theo nghị
định 85/CP của chính phủ. Cụ thể: đối với đất nơng nghiệp để trồng cây hàng
năm nuôi trồng thuỷ sản và làm muối thì mức hạn điền của các tỉnh Cà Mau,
Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh,
Đồng Tháp, Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Tây Ninh, Bình Dương, Bình
Phước, Đồng Nai, Bà Rịa, Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh là khơng
q 3 hecta cho mỗi loại đất. Còn các tỉnh và thànhh phố trực thuộc trung
ương khác không quá 10 hecta, các xã trung du, miền núi không quá 30
16


hecta. Những hộ vượt mức hạn điền phải nộp thuế theo quy định của luật
thuế sử dụng đất.
Có thể nói việc xoá bỏ hạn điền là tạo điều kiện thuận lợi đặc biệt cho
người nông dân. Điều này cho thấy sự tích cực vượt bậc của Đảng và Nhà
Nước ta so với việc thu địa tô trong tư bản chủ nghĩa.
Trên đây là những ứng dụng lí luận của Mác về địa tô trong việc đề ra

thuế nông nghiệp cũng như luật đất đai để quy định nghĩa vụ quyền lợi đóng
thuế của người dân.
Sự khác biệt rõ nhất của việc quản lý đất đai và thu thuế bây giờ so
với giai đoạn tư bản chủ nghĩa là đất đai là của dân. Nhà nước trực tiếp quản
lý và điều hành, nhà nước giao đất cho dân làm nông nghiệp, thu thuế nhưng
tạo mọi điều kiện cho người dân sản xuất. Mặt khác, nhà nước còn đưa ra
một số quy định cho thấy thuế trong nông nghiệp bây giờ giảm đi rất nhiều
mà chủ yếu là tăng thuế trong việc thuê đất để hoạt động phi nông nghiệp.
+ Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất đai mà được phép chuyển
mục đích từ đất nơng nghiệp sang phi nơng nghiệp thì thuế suất từ 20% đến
40%, nếu từ đất nông nghiệp chuyển sang xây dựng các cơng trình cơng
nghiệp từ 40% sang 60%, nếu từ đất trồng lúa ổn định chuyển sang mục đích
phi nơng nghiệp.
+ Đối với các tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân sử dụng đất vào
mục đích nơng nghiệp thì khơng phải trả tiền sử dụngđất cho nơng nghiệp,
nếu sử dụng vào mục đích khác thì phải trả tiền, thậm chí phải chuyển sang
hình thức thuê đất nếu là tổ chức sử dụng đất ở trong nước.

2.4. Vận dụng trong việc cho thuê đất.

Bên cạnh nghiên cứu việc thuê đất để phát triển nông nghiệp thì một
điều mà chúng ta, những người kinh doanh trong tương lai khơng thể khơng
quan tâm đến. Đó là việc thuê đất để kinh doanh.
Hiện nay, một số các nhà kinh doanh có vốn muốn lập
ra một cơng ty thì họ phải thuê đất của nhà nước, với việc thuê đất này họ
phải trả cho nhà nước một số tiền tương đương với diện tích cũng như vị trí
của nơi được thuê.
Trong việc thuê đất để kinh doanh nhà nước cũng quy định rõ:
+ Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền
sở hữu của mình tại ngân hàng Việt Nam để vay vốn sản xuất trong thời hạn

thuê. Giá trị thế chấp do ngân hàng quyết định và không vượt quá giá trị tài
sản đẫ đầu tư trên khu đất thế chấp cộng với tiền thuê đất đã trả. Khi đến thời
hạn mà khơng trả nợ thì ngân hàng u cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phát mại tài sản trên đất mà tổ chức đã thế chấp để trả nợ ngân hàng và quyết
định cho người mua tài sản được tiếp tục thuê đất.
+ Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, xã hội,
doanh nghiệp quốc phịng, an ninh trong thời hạn thuê đất được góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh tổ chức, cá nhân trong nước với
tổ chức cá nhân nước ngoài...
+ Đặc biệt các tổ chức được nhà nước cho thuê đất có nghĩa vụ trả
tiền thuê đất đầy đủ đúng thời hạn quy định. Tiền thuê được nộp hàng năm
và được hạch toán vào giá thành sản xuất, kinh doanh hằng năm của tổ chức
th đất. Ngồi ra, cịn phải đền bù thiệt hại cho người có đất bị thu hồi để
giao cho tổ chức này thuê theo quy định của nhà nước. Điều này cho thấy
một sự khác biệt và sự vận dụng lí luận của Mác về địa tơ của Đảng ta trong
thời đại ngày nay. Đó chính là việc nhà nước sử dụng những văn bản pháp lý
quy định quyền và nghĩa vụ của người thuê đất để người dân khi nộp tiền
thuê đất đều thông suốt và tự nguyện đóng. Trong việc thuê đất để kinh
doanh thì người thuê đất đã thuê đất của nhà nước, sau đó phát triển kinh
doanh trên mảnh đất của mình và lấy lợi nhuận mà mình làm xa để trả cho
nhà nước.
17


Hiện nay, khơng chỉ có việc th đất trong nơng nghiệp trong việc
kinh doanh mà nhà nước còn cho nước ngoài thuê đất để thu hút đầu tư trực
tiếp của nước ngoài tại Việt Nam, và tăng nguồn thu cho ngân sách. Số tiền
mà người nước ngoài phải trả được quy định như sau:
2.4.1. Về giá thuê đất ở đô thị:
Một trong những nội dung cơ bản cua hợp đồng thuê đất và là mối

quan tâm hàng đầu của bên thuê là giá thuê đất. Việc quyết định giá cho thuê
đất ở Việt Nam phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhưng phải đảm bảo sức hấp
dẫn đối với các dự án đầu tư nước ngồi, phù hợp với thơng lệ quốc tế và các
điều kiện kinh tế chính trị-xã hội của đất nước ta hiện nay.
Đối với đô thị thuộc địa bàn vùng núi, vùng sâu, vùng xa, địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, giá thuê đất được xác định bằng 80% mức
quy định chung. Các thị trấn ở các vùng này, giá thuê đất đô thị được xác
định như sau:
Đơn giá thuê đất (USD/m vng/năm)=Mức giá tối thiểu cho từng
nhóm đơ thị* Hệ số vị trí *Hệ số ngành nghề.
a.Hệ số vị trí: Hệ số vị trí được chia làm 4 loại:
+ Vị trí 1 có hệ số là 3. Áp dụng cho các lơ đất, thửa đất có mặt tiền
tiếp giáp với đường phố chính của đo thị, đầu mối giao thơng nội đô thị, rất
thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, sinh hoạt, có
khả năng sinh lợi cao nhất, có giá đất thực tế cao nhất.
+ Ví trí 2 có hệ số 2,5. Áp dụng cho lơ đất có mặt tiền khơng tiếp giáp
với đường phố chính, thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
du lịch, sinh hoạt và có khả năng sinh lợi kém vị trí 1, có giá đất thực tế
trung bình thấp hơn giá đất thực tế của vị trí 1.
+ Vị trí 3 có hệ số là 2. Áp dụng cho các lơ đất có mặt tiền khơng tiếp
giáp nội đường phố, tương đối thuận lợi với các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, du lịch, sinh hoạt và có khả năng sinh lời kém vị trí số 2, có
giá đất thực tế trung bình thấp hơn so với vị trí 2.
+ Ví trị 4 có hệ số là 1. Áp dụng cho các lơ đất khơng có mặt tiền tiếp
giáp với đường phố, ngõ phố, kém thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, du lịch, sinh hoạt có giá đấu thấp nhất trong đô thị.
b.Hệ số kết cấu hạ tầng:
-Hệ số 2 áp dụng cho các lơ đất có đủ 3 điều kiện:
+ Giao thơng thuận lợi.
+ Có cơng trình cấp trên ở gần nơi thực hiện dự án, có thể đáp ứng

được các nhu cầu của dự án.
+ Có hệ thống cấp nước gần hàng rào cơng trình có thể sử dụng cho
dự án.
- Hệ số 1,7 áp dụng cho lô đất thiếu một trong các điều kiện trên.
- Hệ số 1,4 áp dụng cho lô đất thiếu hai điều kiện trên.
- Hệ số 1 áp dụng cho lô đất thiếu cả 3 điều kiện trên.
c. Hệ số ngành nghề:
-Hệ số 2 áp dụng cho các ngành thương mại và du lịch khách sạn, nhà
hàng, tài chính, tư vấn, mơi giới, kinh doanh bất động sản (trừ kinh doanh cơ
sở hạ tầng, xây dựng nhà ở để bán hoặc thuê), ngân hàng, bảo hiểm, kiểm
toán.
-Hệ số 1 áp dụng cho các ngành sản xuất là phân phối điện, cấp nước
và thóat nước, công nghiệp khai thác mỏ, luyện kim sản xuất máy móc, thiết
bị và phương tiện vận tải hố chất cơ bản, phân dãn khí, cơng nghiệp chế
biến sản phẩm nông lâm, thuỷ sản, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, khám và
chữa bệnh, thiết bị và phương tiện y tế, thể dục thể thao, xử lý ô nhiễm, bảo
vệ môi trường và xử lý chất thải đất xây dựng cầu đường, kinh doanh cơ sở
hạ tầng, xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghiệp cao và các cơ sở sản xuất sử dụng công nghệ cao.
18


-Hệ 1,5 áp dụng cho các ngành nghề khác không thuộc các ngành
nghề áp dụng hệ số 2 và hệ số 1.
1. Đối với đất tại các vùng núi đá, đồi trọc, đất xấu khó sử dụng.Nếu
sử dụng cho các dự án không phải là sản xuất, công nghiệp, dịch vụ, du lịch,
thương mại thì đơn giá thuê đât được tính từ 30 đến 100 USD/ha/năm.
Những vùng đất khác được tính từ 100 dến 600 USD/ha/năm.
2. Đối với mặt nước sông, hồ, vịnh tiền thuê đất từ 75 đến 525
USD/km2 /năm. Mặt biển có đơn giá tiền thuê là từ 150 đến 600

USD/km2 /năm. Đối với trường hợp thuê đất có diện tích sử dụng khơng cố
định thì áp dụng mức tiền thuê từ 150 đến 750 USD/năm. Mức tiền th đất
nêu trên khơng bao gồm chi phí đền bù, giải toả. Sau mỗi thời hạn 5 năm nếu
xét thấy cần thiết thì bộ tài chính sẽ xem xét và điều chỉnh mức tiền thuê.
Khi điều chỉnh tăng thì mức tăng không vượt quá 15% của mức quy định lần
trước.
Trên quy định của bộ tài chính về tiền thuê đất mặt nước, mặt biển áp
dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo đề nghị của
giám đốc sở tài chính, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương sẽ:
- Quyết định đơn giá thuê đất đối với dự án do mình cấp giấy phép
đầu tư.
- Đề nghị bằng văn bản đơn giá thuê đất đối với dự án do mình cấp
giấy phép đầu tư.
- Đề nghị bằng văn bản về đơn giá thuê đất đối với dự án thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép của bộ kế hoạch và đầu tư ủy quyền cấp giấy phép.
Trong trường hợp này, bộ kế hoạch và đầu tư (ủy quyền cấp giấy phép) hoặc
cơ quan được bộ kế hoạch và đầu tư ủy quyết sẽ quyết định việc thuê giá đất.
3.Thời điểm tính tiền là thời điểm doanh nghiệp được bàn giao đất để
sử dụng. Trường hợp chưa bàn giao đất mà doanh nghiệp đã sử dụng đất thì
thời điểm tính tiền th đất tính từ thời điểm doanh nghiệp sử dụng đất.
Tiền thuê đất được nộp mỗi năm 20, mỗi lần nộp 50% . Khuyến khích
việc trả tiền một lần trong thời hạn 5 năm và trên 5 năm. Một tỷ lệ giảm nhất
định được ghi nhận rõ tại quyết định H9 của bộ tài chính Việt Nam. Nếu trả
cho 5 năm thì được giảm 5% số tiền thuê đất của 5 năm đó. Trả tiền cho thời
hạn thuế đất trên 5 năm thì mỗi năm tăng thêm được giảm 1% số tiền thuê
đất phải trả, nhưng tổng mức không giảm quá 25% số tiền thuê đất phải trả
của thời gian này. Trường hợp trả tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê đất
trên 30 năm thì được giảm 30% số tiền thuê đất phải trả. Với những quy định
rõ ràng trên đây thì việc nộp tiền thuê đất sẽ diễn ra một cách dễ dàng.

Có một hình thức thuế mà cho đến ngày nay vẫn cịn tồn tại rất rõ. Đó
là địa tơ độc quyền. Trong các thành phố lớn, ở các khu đất có vị trí thuận lợi
cho phép xây dựng các trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, nàh cho
thuê có khả năng thu lợi lớn thì giá th nhà, đất rất cao.
Đến đây, sau khi đã nghiên cứu kỹ về luật đất đai, thuế nông nghiệp
cũng như trong một số lĩnh vực kinh doanh, ta có thể khẳng định hiện nay
địa tơ vẫn cịn tồn tại nhưng về bản chất của nó hồn tồn khác so với địa tơ
tư bản chủ nghĩa hay địa tô phong kiến.
Nếu như trong xã hội phong kiến, trong xã hội tư bản chủ nghĩa,
người sử dụng đất phải nộp tô cho địa chủ . Tơ đó là do các nhà điạc chủ
năm giữ và hưởng thì ngày nay, điạ tơ hay nói cách khác là thuế đất, thuế
nhà, tiền thuê đất đều được nộp vào ngân sách nhà nước. Nguồn ngân sách
đó lại được dùng vào những việc công nhằm xây dựng đất nước.

Chương 3: Kết luận.
19


Sau khi nghiên cứu về lý luận địa tô của Mác , cũng như những ứng
dụng sáng tạo của Đảng ta trong việc đề ra luật đất đai , thuế nông 36 nghiệp
và những quy định về thuế đất , ta thấy đây là một vấn đề rất cấp thiết mà
những người làm kinh tế cần phải quan tâm . Hiện nay , việc thu thuế trong
nông nghiệp đã được giảm đi rất nhiều, mà việc nộp thuế đang dần chuyển
sang các nhà kinh doanh thuê đất để làm ăn. Nếu như trong chế độ TBCN ,
địa tô được thực hiện chủ yếu trong NN và khoản tơ đó thuọc quyền sở hữu
của địa chủ , thì ngày nay khoản thuế đó lại được giảm trong nơng nghiệp và
do NN quản lý , số tiền đó nằm trong NS quốc gia dùng vào các việc XH
như xây trường học , bệnh viện ... Với việc thu thuế như ngày nay , NN vừa
thúc đẩy được sự phát triển sản xuất trong NN , khuyến khích người dân sản
xuất lại vừa tăng thêm nguồn NS cho NN . Tuy nhiên , việc nghiên cứu đề tài

này cũng gặp nhiều khó khăn , và đây là một vấn đề ít được chú ý đối với
những nhà kinh tế , khó tìm tư liệu ,và đặc biệt đây là vấn đề rất khó tư duy ,
nhưng em rất mong nhận được sự giúp đỡ và sự chỉ bảo tận tình của các thầy
cơ giảng viên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Báo Tiền Phong số 22(ngày 27/8/2001)
2.Báo Tiền Phong số63(ngày 28/3/2002 )
3.Báo Pháp Luật số 158(ngày 27/8/2001) 4.Hiến
Pháp 1980
5.Luật Đất Đai.
6.Giáo Trình Kinh tế chính trị _NXB Chính Trị
Quốc Gia.

20



×