Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.49 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
I.

MỞ ĐẦU................................................................................................................2

II.

NỘI DUNG.........................................................................................................2

1. Khái quát về các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính.....2
a. Vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính...............................................2
b. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm..................................................................3
2. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vị phạm hành chính.........................4
a.

Tạm giữ người .................................................................................................4

b. Áp giải người vi phạm .....................................................................................7
c.

Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục

hành chính ..............................................................................................................7
d. Khám người......................................................................................................9
e.

Khám phương tiện vận tải, đồ vật ..................................................................10

f.

Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính .......................11



g. Quản lý đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian
làm thủ tục trục xuất..............................................................................................12
h. Giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính.............................................................................................................13
i.

Truy tìm đối tượng đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ

sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp bỏ trốn.
13
3. Lợi ích của các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính.....15
4. Nguyên tắc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý .............................16
III. KẾT LUẬN...........................................................................................................16
IV. DANH MỤC THAM KHẢO.................................................................................17

1


I.

MỞ ĐẦU

Hiện nay, tình trạng vi phạm hành chính đang xảy ra khá phổ biến và có xu
hướng ngày càng tăng cao. Tuy mức độ nguy hiểm của nó khơng cao so với tội
phạm nhưng cũng gây ra khơng ít thiệt hại hoặc đe dọa thiệt hại đến tính mạng,
sức khỏe của mỗi người cũng như lợi ích của Nhà nước. Đây cũng là nguyên
nhân dẫn đến tình trạng phạm tội nảy sinh trên các lĩnh vực của đời sống xã hội
nếu như không được ngăn chặn và xử lý kịp thời. Vì vậy, để ngăn chặn kịp thời
vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử lý vi phạm hành chính thì nhà nước đã

quy định những biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính. Xử
lý vi phạm hành chính là cơng cụ quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước
nhằm duy trì trật tự, kỷ cương hành chính trong đời sống kinh tế – xã hội của đất
nước. Ðây cũng là vấn đề trực tiếp liên quan đến cuộc sống hằng ngày của nhân
dân, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, được Ðảng, Nhà
nước và toàn xã hội hết sức quan tâm. Việc áp dụng các biện pháp này đúng
pháp luật nói chung và đúng pháp luật về xử phạt hành chính nói riêng sẽ góp
phần tích cực vào quá trình đổi mới đất nước, bảo vệ trật tự, an ninh xã hội, tăng
cường hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước, đảm bảo cho quá trình đồi mới
đất nước được thành công.

II. NỘI DUNG
1. Khái quát về các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm
hành chính.
a. Vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính
 Vi phạm hành chính
Trong đời sống, có rất nhiều vi phạm pháp luật xảy ra, trong đó có vi phạm
pháp luật hành chính mà theo quy định chủ thể vi phạm hành chính phải chịu
trách nhiệm hành chính về mọi hành vi của mình.

2


Khoản 1 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 định nghĩa: Vi
phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy
định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy
định của pháp luật bị xử lý vi phạm hành chính.
Ví dụ: ơng A phóng xe q tốc độ giới hạn cho phép không gây hậu quả
cho người hoặc tài sản


 Xử lý vi phạm hành chính
Bên cạnh khái niệm “vi phạm hành chính”, cần thiết phải nghiên cứu một
khái niệm khác cũng rất cơ bản và liên quan mật thiết đến vấn đề này, đó là khái
niệm xử lý vi phạm hành chính để phân biệt với khái niệm xử phạt vi phạm hành
chính và áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác
Căn cứ vào Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì xử lý vi phạm
hành chính được hiểu là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp
dụng những chế tài do pháp luật quy định đối với những vi phạm hành chính.
Ví dụ: Ơng A vượt đèn đỏ nên bị Cảnh sát giao thông phạt 200.000 đồng.
b. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm
Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc đế bảo
đảm việc xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền có thể áp dụng các
biện pháp theo thủ tục hành chính (Điều 119 Luật xử lý vi phạm hành chính
2012).
1. Tạm giữ người;
2. Áp giải người vi phạm;
3. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành
nghề;
4. Khám người;
3


5. Khám phương tiện vận tải, đồ vật;
6. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
7. Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm
thủ tục trục xuất;
8. Giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
9. Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng,
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường

hợp bỏ trốn.
Những biện pháp này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm xử lý vi
phạm hành chính, chúng góp phần ngăn chặn kịp thời vi phạm hoặc bảo đảm
việc xử lý khi có dấu hiệu khẳng định có vi phạm hành chính xảy ra. Trong q
trình xử lý vi phạm hành chính các biện pháp này sẽ tác động, ảnh hưởng trực
tiếp tới quyền, tự do và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. Vì vậy, chúng
ta cần phải áp dụng các biện pháp này một cách thận trọng, đúng đắn và phù hợp
với quy định của pháp luật về trình tự thủ tục, thẩm quyền và chỉ áp dụng trong
những trường hợp thật cần thiết.
b. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vị phạm hành chính.
a. Tạm giữ người ( Điều 122 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012)
 Đối tượng: Đối tượng bị áp dụng biện pháp tạm giữ theo thủ tục hành
chính là những người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hành chính. Cụ thể là
trong trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự
công cộng, gây thương tích cho người khác.
 Mục đích:
Mục đích tạm giữ người theo thủ tục hành chính là ngăn chặn, đình chỉ
ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác
hoặc để thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng làm căn cứ để quyết định
xử lý vi phạm hành chính.
4


 Thẩm quyền:
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an phường;
- Trưởng Công an cấp huyện;
- Trưởng phịng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng
phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thơng đường bộ, đường sắt,
Trưởng phịng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm
về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm

về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng
phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Cơng an cấp tỉnh; Trưởng phịng Cảnh sát thi
hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phịng Cảnh sát phịng, chống tội
phạm về mơi trường;
- Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng
Trạm công an cửa khẩu;
- Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động;
- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục
Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống bn lậu và Hải đội trưởng Hải đội
kiểm sốt trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan;
- Đội trưởng Đội quản lý thị trường;
- Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phịng Cửa
khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đồn biên phịng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên
phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phịng đóng ở
biên giới, hải đảo;
- Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát
biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển;
- Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu
hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;
- Thẩm phán chủ tọa phiên tịa.
Ngồi ra, điều 123 cịn quy định thêm Người có thẩm quyền tạm giữ trừ
trường hợp chủ thể có quyền tạm giữ là người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng,
trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;Thẩm
phán chủ tọa phiên tịa thì có thể giao quyền cho cấp phó. Việc giao quyền chỉ
được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt và phải được thể hiện bằng văn bản,
trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn được giao quyền. Cấp phó
5


được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng

và trước pháp luật. Người được giao quyền khơng được giao quyền, ủy quyền
cho bất kì cá nhân nào khác.

 Thủ tục
- Phải có quyết định tạm giữ của người có thẩm quyền;
- Người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính bị giữ ở nhà tạm giữ hành chính
hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm
việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính;
- Theo yêu cầu của người bị tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải
thơng báo cho gia đình, tổ chức nơi làm việc hoặc học tập của họ biết. Trong
trường hợp tạm giữ người chưa thành niên vi phạm hành chính vào ban đêm
hoặc giữ trên 06 giờ, thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo ngay cho
cha mẹ hoặc người giám hộ của họ biết.
 Thời hạn:
Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính khơng được q 12 giờ;
trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không
được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với người vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng
rừng núi xa xơi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng
không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với người bị tạm giữ trên tàu bay, tàu biển thì phải chuyển ngay cho cơ
quan có thẩm quyền khi tàu bay đến sân bay, tàu biển cập cảng.
b. Áp giải người vi phạm ( Điều 124 Luật xử lý vi phạm hành chính
2012)
 Đối tượng: Người vi phạm không tự nguyện chấp hành u cầu của người
có thẩm quyền
 Mục đích: Cưỡng chế người vi phạm trong trường hợp bị tạm giữ người
theo thủ tục hành chính hoặc đưa đối tượng bỏ trốn trở lại trường giáo dưỡng, cơ
sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc do họ không tự nguyện chấp
hành yêu cầu của người có thẩm quyền.

6


 Thẩm quyền:Theo quy định pháp luật, để thực hiện biện pháp áp giải
người vi phạm người đang thi hành công vụ phải ban hành quyết định áp giải
người vi phạm
 Thủ tục:
- Quyết định áp giải người vi phạm;
- Giao, nhận người bị áp giải ( kèm theo biên bản)
- Lập biên bản áp giải;
- Lập biên bản về việc người vi phạm bỏ trốn
c. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo
thủ tục hành chính ( Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính).
 Đối tượng: Tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề mà có
liên quan đến việc vi phạm hành chính.
 Mục đích: Để xác minh tình tiết mà nếu khơng tạm giữ thì khơng có căn
cứ ra quyết định xử phạt; Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà
nếu khơng tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội; Để bảo đảm thi
hành quyết định xử phạt.
- Thẩm quyền: Cơ quan có thẩm quyền đang thực thi cơng vụ (Chủ tịch Ủy
ban nhân dân; Công an nhân dân; Bộ đội biên phòng;…).
- Thủ tục:
Mọi trường hợp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành
nghề phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng,
chủng loại, tình trạng của tang vật, phương tiện bị tạm giữ và phải có chữ ký của
người ra quyết định tạm giữ, người vi phạm; trường hợp không xác định được
người vi phạm, người vi phạm vắng mặt hoặc khơng ký thì phải có chữ ký của
02 người làm chứng. Biên bản phải được lập thành 02 bản, người có thẩm quyền
tạm giữ giữ 01 bản, người vi phạm giữ 01 bản.
Trong trường hợp tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải được niêm phong

thì phải tiến hành ngay trước mặt người vi phạm; nếu người vi phạm vắng mặt
thì phải tiến hành niêm phong trước mặt đại diện gia đình, đại diện tổ chức, đại
diện chính quyền và người chứng kiến.
Đối với trường hợp tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng thì người tạm giữ phải
báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để hư hỏng hoặc thất thốt thì
7


phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp khơng ra quyết
định tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương tiện đã bị tạm giữ.
Đối với phương tiện giao thơng vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị
tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ
chức, cá nhân vi phạm có địa chỉ rõ ràng, có điều kiện bến bãi, bảo quản phương
tiện hoặc khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được giữ phương tiện vi
phạm dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
 Thời hạn: Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời
hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức
tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm
giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong trường hợp cần thời gian
xác minh thì thời hạn gia hạn khơng q 30 ngày.
d. Khám người ( Điều 127 Luật xử lý vi phạm hành chính)
 Căn cứ áp dụng: Chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng người đó cất
giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính.
 Mục đích: Nhằm thu thập chứng cứ để xử lý vi phạm hành chính.
 Thẩm quyền: Theo quy định của pháp luật, những người sau đây có thẩm
quyền quyết định khám người theo thủ tục hành chính:
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Trưởng Cơng an phường;
- Trưởng Cơng an cấp huyện;Trưởng phịng Cảnh sát quản lý hành chính về

trật tự xã hội, Trưởng phịng Cảnh sát trật tự, Trưởng phịng Cảnh sát giao
thơng đường bộ, đường sắt,..
- Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động;
- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục
Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm sốt chống bn lậu và Hải đội trưởng
Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục
hải quan;
- Đội trưởng Đội quản lý thị trường;
- Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa
khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đồn biên phịng, Chỉ huy trưởng Hải đội
8


biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên
phịng đóng ở biên giới, hải đảo;
- Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát
biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển;
- Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu
hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;
- Thẩm phán chủ tọa phiên tịa.
Trong một số trường hợp thì chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh
sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phịng, kiểm lâm viên, cơng chức hải quan, kiểm
sốt viên thị trường đang thi hành cơng vụ được khám người theo thủ tục hành
chính.

 Thủ tục:
Trước khi tiến hành khám, người thực hiện nhiệm vụ thông báo quyết định
cho người bị khám biết. Theo quy định, nam khám nam, nữ khám nữ và phải có
người cùng giới chứng kiến.
Mọi trường hợp khám người đều phải lập biên bản. Quyết định khám người

và biên bản khám người phải được giao cho người bị khám 1 bản.
e. Khám phương tiện vận tải, đồ vật (Điều 128 Luật xử lý vi phạm hành
chính 2012).
 Căn cứ áp dụng: Khi có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận tải, đồ vật
đó có cất giấu tang vật vi phạm hành chính.
 Mục đích: Thu thập chứng cứ và đảm bảo ngăn chặn vi phạm hành chính
và xử phạt vi phạm hành chính
 Thẩm quyền: Những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật
xử lý vi phạm hành chính 2012 có quyền khám phương tiện vận tải, đồ vật theo
thủ tục hành chính. Theo khoản 3 điều 128 trong trường hợp có căn cứ để cho
rằng nếu khơng tiến hành khám ngay thì tang vật vi phạm hành chính sẽ bị tẩu
tán, tiêu hủy, thì ngồi những người quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật xử
lý vi phạm hành chính 2012, chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát
9


biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, cơng chức thuế, cơng chức hải
quan, kiểm sốt viên thị trường, thanh tra viên đang thi hành công vụ được khám
phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính và phải báo cáo ngay cho thủ
trưởng trực tiếp của mình và phải chịu trách nhiệm về việc khám.
 Thủ tục:
Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật phải có quyết định bằng văn bản, trừ
trường hợp Khoản 3 Điều 128 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Khi tiến
hành khám phương tiện vận tải, đồ vật phải có mặt chủ phương tiện vận tải, đồ
vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải và 01 người chứng kiến; trong
trường hợp chủ phương tiện, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vắng mặt
thì phải có 02 người chứng kiến.
Mọi trường hợp khám phương tiện vận tải, đồ vật đều phải lập biên bản.
Quyết định khám và biên bản phải giao cho chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc
người điều khiển phương tiện vận tải 01 bản.

f. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính ( Điều
129 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012)
 Căn cứ áp dụng: Chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng ở nơi đó có
cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
 Mục đích: Phục vụ q trình xử lý vi phạm hành chính
 Thẩm quyền:
Những người được quy định tại Điều 123 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Trong trường hợp nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là chỗ
ở thì đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
 Thủ tục:
Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản. Quyết định và biên
bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải được giao
cho người chủ nơi bị khám 01 bản. Không được khám nơi cất giấu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc
việc khám đang được thực hiện mà chưa kết thúc nhưng phải ghi rõ lý do vào
biên bản.
10


Khi khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có
mặt người chủ nơi bị khám hoặc người thành niên trong gia đình họ và người
chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám, người thành niên trong
gia đình họ vắng mặt mà việc khám khơng thể trì hỗn thì phải có đại diện chính
quyền và 02 người chứng kiến.
g. Quản lý đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong
thời gian làm thủ tục trục xuất (Điều 130 Luật xử lý vi phạm hành
chính)
 Đối tượng bị áp dụng: Người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam
trong thời gian làm thủ tục trục xuất

 Mục đích: Bảo đảm người vi phạm không bỏ trốn hoặc cản trở việc thi
hành quyết định xử phạt trục xuất hoặc để ngăn chặn người đó tiếp tục thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian làm thủ tục trục xuất.
 Thẩm quyền: Thủ trưởng Cơ quan quản lý xuất cảnh, nhập cảnh hoặc
Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị trục xuất ra quyết định quản lý
đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật trong thời gian làm thủ tục trục xuất
bằng các biện pháp như: Hạn chế việc đi lại của người bị quản lý, chỉ định chỗ ở
của người bị quản lý, tạm giữ hộ chiếu hoặc giấy tờ tuỳ thân khác thay hộ chiếu.
 Thủ tục:
- Lập thành biên bản hành vi vi phạm pháp luật;
- Ra quyết định quản lý đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật
trong thới gian làm thủ tục trục xuất;
- Thi hành quyết định
Khi áp dụng biện pháp này, ngoài việc tuân thủ đúng thủ tục, thẩm quyền
quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính, còn phải tuân thủ yêu cầu nghiếm
cấm các hành vi xâm hại thân thể, danh dự, nhân phẩm của người nước ngoài vi
phạm pháp luật trong thời gian làm thủ tục trục xuất điều này thể hiện cụ thể qua
chế độ đối với người bị trục xuất trong thời gian làm thủ tục trục xuất tại cơ sở
lưu trú

11


h. Giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý
hành chính (Điều 131 Luật xử lý vi phạm hành chính)
 Đối tượng: Người chưa thành niên vi phạm được thực hiện trong thời gian
làm thủ tục xem xét, quyết định việc áp dụng các biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Đối
tượng vi phạm có nơi cư trú ổn định thì giao cho gia đình quản lý; trường hợp

khơng có nơi cư trú ổn định thì giao cho tổ chức xã hội quản lý.
 Mục đích: Quản lý, giáo dục, cải tạo hoặc cai nghiện người vi phạm
 Thẩm quyền: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã ra quyết định giao gia
đình hoặc tổ chức xã hội quản lý người có hành vi vi phạm pháp luật.
 Thủ tục: Quyết định giao cho gia đình hoặc tổ chức xã hội quản lý phải
ghi rõ: ngày, tháng, năm quyết định; họ, tên, chức vụ của người quyết định; họ,
tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được giao quản lý hoặc tên, địa
chỉ của tổ chức xã hội được giao quản lý; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư
trú của người được quản lý; lý do, thời hạn, trách nhiệm của người được quản lý,
trách nhiệm của người hoặc tổ chức quản lý và trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi đối tượng cư trú; chữ ký của người quyết định giao quản lý.
Quyết định này phải được gửi ngay cho gia đình hoặc tổ chức xã hội nhận quản
lý, người được quản lý để thực hiện.
i. Truy tìm đối tượng đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong
trường hợp bỏ trốn.
 Đối tượng: Đối tượng đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc nhưng bỏ trốn.
 Mục đích: Phục vụ q trình xử lý và quản lý người bỏ trốn trong trường
hợp này.
 Thẩm quyền:
- Người đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc chưa thi hành quyết định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
mà bỏ trốn thì Trưởng Cơng an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ ra quyết định truy
12


tìm. Học sinh bỏ trốn thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ra quyết định truy tìm;
trại viên bỏ trốn thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định truy tìm.
- Cơ quan đã ra quyết định truy tìm có trách nhiệm tổ chức truy tìm đối

tượng bỏ trốn; nếu đối tượng có hành vi chống đối thì được áp dụng biện pháp
cưỡng chế cần thiết theo quy định của pháp luật để buộc người đó phải chấp
hành.
- Ủy ban nhân dân và cơ quan Công an các cấp có trách nhiệm phối hợp,
giúp các cơ quan có thẩm quyền nêu ở trên trong việc truy tìm đối tượng bỏ
trốn.
 Thủ tục:
Khi nhận đối tượng, cơ quan Công an phải lập biên bản, lấy lời khai của
người đó, đồng thời thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy tìm biết
để đến nhận đối tượng.
Khi nhận được thông báo, cơ quan đã ra quyết định truy tìm phải cử người
đến ngay để nhận, đưa người đó về trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Khi giao, nhận đối tượng phải lập biên bản. Việc đưa đối tượng về trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thực hiện theo quy định của pháp luật về áp giải
người theo thủ tục hành chính.
Đối với người đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, nhưng chưa
chấp hành mà bỏ trốn, nếu khi truy tìm được mà người đó đủ 18 tuổi trở lên thì
Hiệu trưởng trường giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có
trường giáo dưỡng đóng trụ sở chính xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật.
Đối với học sinh đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng bỏ trốn,
nếu khi truy tìm được mà người đó đã đủ 18 tuổi trở lên thì Hiệu trưởng trường
giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng đóng
trụ sở chính xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc theo quy định của pháp luật.
13


Luật cũng quy định thời gian bỏ trốn không được tính vào thời hạn chấp
hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở

giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
c. Lợi ích của các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành
a.
-

chính.
Về phía nhà nước:
Đảm bảo ngăn chặn vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính
Là những biện pháp mau lẹ và kịp thể để đảm bảo cho việc xử lý
Cung cấp chứng cứ, tang vật để bảo đảm cho quá trình xử lý.
Góp phần tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành Hiến pháp và

pháp luật cho người dân.
- Bảo đảm đối tượng phải chấp hành việc xử lý, tạo điều kiện cho các đối
tượng vi phạm trở thành cơng dân tốt cho đất nước. Từ đó, có thể tạo điều
kiện cho việc xây dựng một đất nước công bằng, dân chủ, văn minh.
…..
b. Về phía người vi phạm:
- Tạo kiện cho người vi phạm thực hiện nghĩa vụ chấp hành hình phạt.
Ví dụ: Ơng A bị phạt 500.000đ do hành vi vi phạm giao thông nhưng ông
không mang theo tiền thì việc giữ giấy tờ xe trong thời gian 7 ngày sẽ giúp
cho người vi phạm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của mình cũng như tạo điều
kiện cho ông A, trường hợp này ông A phải thực hiện nghĩa vụ của mình là
nộp phạt và nhận lại giấy tờ xe.
- Đảm bảo cho người bị trục xuất có chỗ ở, được chữa bệnh( nếu bị trục
xuất do nhiễm bệnh) khi chưa có vé máy bay, thị thực.
- Giúp cho các đối tượng cai nghiện hiệu quả, thành công và các đối tượng
hư hỏng trong các cở sở giáo dục có điều kiện hồn thiện mình,…

d. Ngun tắc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm

hành chính
Căn cứ theo Điều 120 Luật xử lý vi phạm hành chính thì để đảm bảo cho việc
áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính một
14


cách đúng đắn và phù hợp với pháp luật thì các chủ thể có thẩm quyền và người
thực hiện phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Khi áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính,
người có thẩm quyền phải tn thủ nghiêm ngặt quy định tại các điều từ 120 đến
132 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, nếu vi phạm thì bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
- Chỉ áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong
trường hợp cần thiết theo quy định.
- Người ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm
hành chính phải chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình.
- Việc sử dụng vũ khí, cơng cụ hỗ trợ trong việc áp dụng biện pháp ngăn chặn
và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải được thực hiện theo quy định của
pháp luật.

III.

KẾT LUẬN

Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có phạm vi điều chỉnh rộng, liên quan
đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều tổ chức và cá nhân. Vì vậy, để thực hiện
nhiệm vụ có hiệu quả Luật này, bên cạnh giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính cần phải chú trọng giải pháp phối hợp chặt chẽ,
đồng bộ của các ngành, các cấp có liên quan; đồng thời chính phủ, cấp uỷ, chính
quyền địa phương cần quan tâm bố trí nguồn lực cho các cơ quan có thẩm quyền

để thực hiện nhiệm vụ này. Thơng qua việc phân tích các biện pháp ngăn chặn
và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính đã giúp chúng ta hiểu hơn về thủ tục,
thẩm quyền, nguyên tắc… áp dụng các biện pháp này trong cơng tác quản lý
hành chính nhà nước.

15


IV. DANH MỤC THAM KHẢO
1. Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
2. Nguyễn Thị Minh Hà (Chủ biên), Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, NXB
chính trị quốc gia, Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, 2014.
3. Nghị định số Số: 02/VBHN-BCA quy định về hình thức xử phạt trục xuất
biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản
lý người nước ngoài vi phạm Pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục
trục xuất có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 5 năm 2016.
4. Nghị định Số: 02/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ áp dụng, thi
hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục
bắt buộc.

16



×