MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
NỘI DUNG................................................................................................................1
1. Một số vấn đề lý luận..........................................................................................1
1.1. Khái niệm giá trị thặng dư............................................................................1
1.2. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư................................................................2
1.3. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.........................................................3
1.4. Quy luật giá trị thặng dư...............................................................................5
2. Thực trạng vận dụng quy luật giá trị thặng dư ở Việt Nam và một số kiến nghị
nhằm phát huy quy luật giá trị thặng dư.................................................................6
2.1. Thực trạng vận dụng quy luật giá trị thặng dư ở Việt Nam..........................6
2.2. Một số kiến nghị nhằm phát huy quy luật giá trị thặng dư...........................8
KẾT LUẬN................................................................................................................8
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................9
MỞ ĐẦU
Học thuyết giá trị thặng dư là một trong ba đóng góp to lớn của K.Marx đối
với lịch sử xã hội lồi người. Trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay, học thuyết
này vẫn còn nguyên giá trị. Nhằm làm rõ hơn sự vận dụng học thuyết này ở nước
ta, em xin chọn đề 05: "Quy luật giá trị thặng dư - Lý luận và thực tiễn ở Việt
Nam".
NỘI DUNG
1. Một số vấn đề lý luận
1.1. Khái niệm giá trị thặng dư
Năm 1843, khi thực hiện các nghiên cứu kinh tế ở Paris, Karl Marx bắt đầu
với kết quả đạt được bởi các học giả người Anh nổi tiếng là Adam Smith và David
Ricardo. Năm 1861, Marx chỉ ra rằng Smith đã biết giá trị thặng dư của nhà tư bản
đến từ đâu, còn Ricardo xây dựng giá trị thặng dư của mình dựa trên lý thuyết giá
trị đã chớm nở trong tay Smith. "Nhưng", Marx đã chỉ rõ ngay: "Smith không coi
giá trị thặng dư là một phạm trù độc lập cố hữu, tách nó khỏi hình thức đặc biệt
mà nó thu được từ địa tơ và lợi nhuận, vì vậy trong quá trình nghiên cứu, Smith đã
để lại nhiều sai sót và khiếm khuyết. Ricardo cịn hơn thế nữa"1.
Kế thừa có phê phán quan điểm của Adam Smith và Ricardo, Karl Marx đã
xây dựng học thuyết giá trị thặng dư - học thuyết chỉ rõ nguồn gốc bản chất của lợi
nhuận. Khi xem xét quá trình lưu thông trong chủ nghĩa tư bản, Marx nhận thấy
tiền với tư cách là tư bản vận động theo công thức:
T - H - T'
1 郝郝郝 (2007), "郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝'郝郝郝郝郝郝郝郝郝'郝郝郝郝郝", 郝郝郝郝郝郝 tại
ngày truy cập 26/11/2020 (Hách Hiểu Quang (2007), "Nghiên
cứu sự hình thành giá trị thặng dư chủ nghĩa Marx là cách tốt nhất để giải đáp 'học thuyết giá trị thặng dư
lỗi thời'", Tạp chí Khoa học xã hội Hồ Bắc)
1
Ta thấy nếu số tiền thu về (T') bằng số tiền ứng ra (T) thì quá trình vận động
trên trở nên vơ nghĩa. Mục đích của lưu thơng tiền tệ ở đây không phải giá trị sử
dụng mà là giá trị tăng thêm, bởi vậy số tiền thu về phải lớn hơn số tiền ứng ra. Vậy
nên:
T' = T + ∆T
Trong đó ∆T được Marx gọi là giá trị thặng dư.
Như vậy, giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dơi ra ngồi giá trị
sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không 2. Đây là
khái niệm chỉ riêng của chủ nghĩa tư bản, phản ánh bản chất của các quan hệ kinh
tế tư bản chủ nghĩa. Trong lịch sử xã hội loài người, khi năng suất lao động tăng
đến một trình độ nhất định, sản phẩm sản xuất ra vượt quá nhu cầu duy trì cuộc
sống của người lao động thì sản phẩm thừa sẽ xuất hiện. Nhưng chỉ trong quan hệ
sản xuất tư bản chủ nghĩa, khi sức lao động trở thành hàng hoá và là đối tượng mua
bán, thì sản phẩm thặng dư mới biểu hiện thành giá trị thặng dư3.
1.2. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Chúng ta có thể nghiên cứu quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư qua quá
trình sản xuất sợi như sau:
- Giả định để sản xuất 10kg sợi, cần 10kg bông và giá 10kg bông là 10$.
Để biến số bơng đó thành sợi, một cơng nhân phải lao động trong 6 giờ và
hao mịn máy móc là 2$; giá trị sức lao động trong một ngày là 3$ và
ngày lao động là 12 giờ. Trong một giờ lao động, người công nhân tạo ra
một lượng giá trị là 0,5$.
2 郝郝郝 (2010), "郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝", 郝郝郝郝郝郝, (12), tr. 6 (Thẩm Khai Diễm (2010), "Một số suy nghĩ
mới về học thuyết giá trị thặng dư của Marx", Tạp chí Nghiên cứu kinh tế Thượng Hải, (12), tr. 6).
3 郝郝郝 (2013), 郝郝郝: 郝郝郝郝郝郝 "郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝" - 郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝 tại địa chỉ
ngày truy cập 26/11/2020 (Trương Trinh Vân (2013),
Học thuyết giá trị thặng dư "mang ánh nắng chói chang vào lĩnh vực kinh tế học" - Tìm hiểu học thuyết
giá trị thặng dư trong "Tư bản").
2
Với giả định trên, giả định chỉ trong 6 giờ cơng nhân đã kéo xong 10kg bơng
thành 10kg sợi, thì giá trị 10kg sợi này được tính theo các khoản như sau:
- Giá trị 10kg bông chuyển vào = 10$
- Hao mịn máy móc
= 2$
- Giá trị mới tạo ra
= 3$
Tổng cộng
= 15$
Nếu quá trình lao động chỉ kéo dài đến đây thì chưa có giá trị thặng dư.
Nhưng trong thực tế, lao động khơng chỉ dừng ở đó. Nhà tư bản đã mua sức lao
động trong 1 ngày với 12 giờ chứ không phải 6 giờ. Trong 6 giờ lao động tiếp, nhà
tư bản chi thêm 10$ để mua 10kg bơng và 2$ hao mịn máy móc; và với 6 giờ lao
động, người công nhân vẫn tạo ra 3$ và có thêm 10kg sợi trị giá 15$. Tổng số tiền
nhà tư bản chi ra để có được 20kg sợi sẽ là:
- Tiền mua bông: 10$ x 2 = 20$
- Hao mịn máy móc (máy chạy 12 tiếng): 2$ x 2 = 4$
- Tiền lương công nhân sản xuất cả ngày (trong 12 giờ, tính theo đúng giá
trị sức lao động) = 3$
- Tổng cộng: 20$ + 4$ + 3$ = 27$
Tổng giá trị của 20kg sợi là: 2kg x 15$ = 30$ và như vậy, lượng giá trị thặng
dư thu được là: 30$ - 27$ = 3$.
Nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư, chúng ta nhận thấy mâu thuẫn
của công thức chung của tư bản đã được giải quyết. Việc chuyển hóa tiền thành tư
bản diễn ra trong lĩnh vực lưu thông và đồng thời không diễn ra trong lĩnh vực đó.
3
Chỉ có trong lưu thơng, nhà tư bản mới mua được một thứ hàng hóa đặc biệt, đó là
hàng hóa sức lao động. Sau đó nhà tư bản sử dụng hàng hóa đó trong sản xuất, tức
là ngồi lĩnh vực lưu thông để sản xuất giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Do đó tiền
của nhà tư bản mới biến thành tư bản.
1.3. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
* Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian
lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị
sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi 4. Phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách kéo
dài ngày lao động trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian
lao động tất yếu khơng thay đổi.
Để có nhiều giá trị thặng dư tuyệt đối, nhà tư bản có thể tăng thời gian lao
động hoặc tăng cường độ lao động. Phương pháp này được áp dụng phổ biến ở giai
đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản (cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX) do lực lượng sản
xuất chưa phát triển, năng suất lao động chưa cao nên phải lao động nhiều hơn. Tuy
nhiên, việc kéo dài thời gian lao động không thể vượt quá giới hạn về thể chất và
tinh thần của cơng nhân nên nhà tư bản thường tìm cách tăng cường độ lao động
của cơng nhân vì lợi nhuận của bản thân.
* Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian
lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động trong ngành sản xuất ra
tư liệu sinh hoạt để hạ thấp giá trị sức lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động
thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động, cường độ lao động vẫn
4 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, tr. 93.
4
như cũ5. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong khi độ dài
ngày lao động là không đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
Nếu muốn rút ngắn thời gian lao động tất yếu, cần phải hạ thấp giá trị sức lao
động thông qua việc giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết cho
người công nhân. Muốn vậy phải tăng năng suất lao động xã hội trong các ngành
sản xuất tư liệu tiêu dùng và các ngành sản xuất tư liệu sản xuất để trang bị cho
ngành sản xuất ra các tư liệu tiêu dùng. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
tương đối được áp dụng phổ biến ở giai đoạn sau của chủ nghĩa tư bản, khi lực
lượng sản xuất đã rất phát triển.
* Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch:
Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng
công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa
thấp hơn giá thị trường của nó6. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch
là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách hạ giá trị cá biệt của hàng hóa
xuống thấp hơn giá trị xã hội của nó. Trong từng xí nghiệp, giá trị thặng dư siêu
ngạch là hiện tượng tạm thời, nhưng trong phạm vi xã hội thì nó lại thường xun
tồn tại. Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất để thúc đẩy các nhà tư
bản đổi mới công nghệ nhằm tăng năng suất lao động cá biệt, đánh bại đối thủ của
mình trong cạnh tranh. K.Marx gọi đây là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư
tương đối.
1.4. Quy luật giá trị thặng dư
Sau khi nghiên cứu q trình sản xuất giá trị thặng dư, có thể thấy quy luật
giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản 7. Quy luật
5 Tlđd chú thích 4, tr. 93-94.
6 Tlđd chú thích 4, tr. 94.
7 Tlđd chú thích 4, tr. 95.
5
này được hình thành trên cơ sở học thuyết giá trị - lao động mà trực tiếp là việc
phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa 8. Nội dung của quy
luật giá trị thặng dư là sản xuất nhiều và ngày càng nhiều hơn giá trị thặng dư cho
nhà tư bản bằng cách tăng cường bóc lột cơng nhân làm th9. Sản xuất nhiều và
ngày càng nhiều giá trị thặng dư là mục đích, là động lực thường xuyên của nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa, là nhân tố đảm bảo sự tồn tại, thúc đẩy vận động, phát triển
của chủ nghĩa tư bản; đồng thời nó làm cho mọi mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản
ngày càng sâu sắc, đưa đến sự thay thế tất yếu chủ nghĩa tư bản bằng một xã hội
cao hơn.
Quy luật giá trị thặng dư không những vạch rõ mục đích của nền sản xuất tư
bản chủ nghĩa mà còn vạch rõ phương tiện, thủ đoạn để đạt mục đích đó như tăng
cường bóc lột cơng nhân làm thuê bằng cách tăng cường độ lao động, kéo dài ngày
lao động, tăng năng suất lao động và mở rộng sản xuất. Quy luật giá trị thặng dư là
nguồn gốc của mâu thuẫn cơ bản của xã hội tư bản, đó là mâu thuẫn giữa tư bản và
lao động, mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân.
2. Thực trạng vận dụng quy luật giá trị thặng dư ở Việt Nam và một số kiến
nghị nhằm phát huy quy luật giá trị thặng dư
2.1. Thực trạng vận dụng quy luật giá trị thặng dư ở Việt Nam
Theo K.Marx, có hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, đó là phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
tương đối. Tuy nhiên ở Việt Nam, do Việt Nam đi theo con đường xã hội chủ nghĩa
nên phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối không được sử dụng. Cụ thể,
8 Nguyễn Thị Anh Khuyên (2020), "Học thuyết giá trị thặng dư và giá trị của nó trong nền kinh tế tri
thức", Tạp chí Cơng Thương tại địa chỉ ngày truy cập 26/11/2020.
9 Tiến Cảnh (2018), "Học thuyết giá trị thặng dư trong bộ Tư bản của Các Mác và ý nghĩa của việc nghiên
cứu vấn đề này" tại địa chỉ />ngày truy cập 26/11/2020.
6
theo Điều 104 Bộ luật Lao động, thời gian làm việc bình thường "khơng q 08 giờ
trong 1 ngày và 48 giờ trong 01 tuần". Do đó, có thể áp dụng phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư tương đối và biến tướng của nó - phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư siêu ngạch.
Trước đổi mới, các doanh nghiệp Việt Nam đều là doanh nghiệp nhà nước,
được nhà nước bao cấp hoàn toàn10. Sản phẩm làm ra theo định lượng của nhà
nước, thậm chí khơng cần biết đến việc sản phẩm đó có đúng theo nhu cầu của thị
trường hay khơng nên nền kinh tế trì trệ. Sau đổi mới, các doanh nghiệp nhà nước
không được nhà nước bao cấp hoàn toàn nữa mà bắt đầu phải tự chủ, bước vào nền
kinh tế thị trường, đồng thời, các doanh nghiệp tư nhân đầu tiên cũng ra đời. Tiếp
đến, sự tràn vào của hàng hóa từ các nước khác, đặc biệt là hàng Trung Quốc giá rẻ
đã tạo nên áp lực lớn đối với các doanh nghiệp trong nước, buộc họ phải đổi mới
công nghệ nhằm tăng sức cạnh tranh để có thể tồn tại và đứng vững trong nền kinh
tế thị trường.
Để tạo ra được nhiều giá trị thặng dư, các doanh nghiệp bắt đầu chun mơn
hóa trong việc sản xuất sản phẩm, phân chia công đoạn chi tiết, đầu tư vào việc
mua lại cơng nghệ và máy móc, áp dụng các phương thức quản lý mới. Ban đầu,
với lượng kinh phí cịn hạn hẹp, họ mua lại những cơng nghệ và máy móc cũ đã lỗi
thời ở các nước phát triển với giá thành rẻ, rồi dần chuyển đổi sang những công
nghệ mới hiện đại hơn. Đồng thời, khi Việt Nam cịn chưa có nguồn nhân lực tri
thức cao, các chuyên gia nước ngoài cũng được mời về để chuyển giao công nghệ.
Sau hơn 30 năm đổi mới và phát triển, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối
mặt với những đối thủ tầm cỡ hơn (các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia với
tiềm lực tài chính, công nghệ, kinh nghiệm và năng lực cạnh tranh cao, chẳng hạn
như Microsoft, Samsung, Nestlé…11); phải cạnh tranh quyết liệt trong điều kiện
10 />
giai-doan-dau-cua-thoi-ky-doi-moi-dat-nuoc-100019.html ngày truy cập 26/11/2020.
11 ngày truy cập 26/11/2020.
7
mới (bối cảnh tồn cầu hóa với những ngun tắc nghiêm ngặt của định chế thương
mại và luật pháp quốc tế). Do vậy, nhu cầu đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn
nhân lực càng trở nên cấp bách để tạo ra nhiều giá trị thặng dư hơn.
Điển hình về đổi mới công nghệ để tạo ra nhiều giá trị thặng dư hơn, có thể
kể đến cuộc chạy đua về cung cấp công nghệ 5G ở Việt Nam giữa ba "ông lớn"
Viettel, MobiFone và VinaPhone gần đây. Tháng 03/2020, MobiFone công bố thử
nghiệm thành công mạng 5G tại Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng và Hải Phòng với tốc
độ dữ liệu tải xuống đạt xấp xỉ 2Gbps 12. Trong tháng 04/2020, VinaPhone cũng
công bố thử nghiệm thành công mạng VinaPhone 5G tại 2 thành phố là Hà Nội và
TP.HCM với tốc độ đạt hơn 2,2Gbps, nhanh gấp 10 lần mạng 4G và có độ trễ lý
tưởng gần như bằng khơng13. Tháng 07/2020, sau khi thử nghiệm tại một số địa
phương, Viettel đã triển khai thử nghiệm trạm 5G trên mạng lưới thực tại trụ sở Bộ
Thông tin - Truyền thông để phát sóng cung cấp dịch vụ mạng 5G với tốc độ tải
xuống trên 500Mbps, có hệ thống giám sát tự động và hỗ trợ nhiều loại điện thoại
5G khác nhau như Oppo, ZTE, Vinsmart,…14. Những số liệu tích cực này sẽ kéo
người dùng sử dụng dịch vụ của nhà mạng, tạo ra giá trị thặng dư (lợi nhuận) cho
doanh nghiệp.
2.2. Một số kiến nghị nhằm phát huy quy luật giá trị thặng dư
Thứ nhất, các doanh nghiệp cần cố gắng hơn nữa trong việc đổi mới công
nghệ. Bất kỳ một nhà kinh doanh nào khi bỏ vốn để kinh doanh cũng hướng đến
mục tiêu thu hồi vốn nhanh và có lãi để rồi lại tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất.
Mục tiêu này không thể thực hiện bằng kỹ thuật cơng nghệ lạc hậu. Hiện nay, có
nhiều doanh nghiệp trong nước đã tiến hành hợp tác với các doanh nghiệp nước
ngồi trên cơ sở hai bên cùng có lợi, vừa giúp doanh nghiệp nước ngoài làm quen
12 ngày truy
cập 26/11/2020.
13 Tlđd chú thích 12.
14 ngày
truy cập 26/11/2020.
8
nhanh chóng hơn với nền kinh tế trong nước, vừa tạo điều kiện giúp doanh nghiệp
trong nước có được những công nghệ tiên tiến để phát triển sản xuất.
Thứ hai, cần chú trọng hơn nữa đến vấn đề nguồn lực. Việc nâng cao chất
lượng chuyên môn nghiệp vụ, giảm dần khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế là vô
cùng cần thiết. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần xác định phương án kinh
doanh tối ưu và chiến lược phát triển tổng thể của mình.
Thứ ba, về phía nhà nước, nhà nước cần tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, mơi
trường và điều kiện kinh doanh nhằm khuyến khích đầu tư trong nước và thu hút
đầu tư nước ngoài; thiết lập các chính sách cần thiết để phát huy tối đa cơ chế thị
trường cạnh tranh; tạo ra các loại hình, phương thức và cơ chế liên kết hợp tác toàn
xã hội nhằm huy động nguồn vốn trong dân và sản xuất.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, học thuyết giá trị thặng dư vẫn có
những ý nghĩa quan trọng. Việc nghiên cứu học thuyết này là hết sức cần thiết, sẽ là
cơ sở lý luận cho sự vận dụng vào quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay và trong thời gian tới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ luật Lao động 2012.
Sách, bài tạp chí
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9
3. 郝郝郝 (2007), "郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝'郝郝郝郝郝郝郝郝郝'郝郝郝郝郝", 郝郝郝郝郝郝.
4. 郝郝郝 (2010), "郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝", 郝郝郝郝郝郝, (12), tr. 3-11.
5. Lê Quang Diên (2012), "Sự cần thiết và những hướng khai thác khi vận dụng
học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác trong quá trình xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay", Tạp chí Khoa
học Đại học Huế, (72B), (03), tr. 57-66.
6. 郝郝郝 (2013), 郝郝郝: 郝郝郝郝郝郝 "郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝" - 郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝郝
郝郝郝.
Website
7.
ngày truy cập
26/11/2020.
8.
ngày truy cập 26/11/2020.
9.
/>p_p_id=customsearchview_WAR_LiferayCustomSearchportlet&p_p_lifecyc
le=0&p_p_state=normal&p_p_mode=view&_customsearchview_WAR_Life
rayCustomSearchportlet_keywords=&_customsearchview_WAR_LiferayCu
stomSearchportlet_tenBai=gi%C3%A1+tr%E1%BB%8B+th%E1%BA
%B7ng+d
%C6%B0&_customsearchview_WAR_LiferayCustomSearchportlet_tacGia=
&_LiferayCustomSearch_WAR_LiferayCustomSearchportlet_INSTANCE_
S9hiMSuS6y8i_searchOption=0&_customsearchview_WAR_LiferaayCusto
mSearchportlet_categoryId=-1 ngày truy cập 26/11/2020.
10
10.
ngày truy cập 26/11/2020.
11.
ngày truy cập 26/11/2020.
12.
ngày truy cập 26/11/2020.
13.
ngày truy cập 26/11/2020.
14.
ngày truy cập
26/11/2020.
15.
ngày truy
cập 26/11/2020.
16.
/>ngày truy cập 26/11/2020.
17.
ngày truy cập 26/11/2020.
11