HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
---&---
Bài tập lớn
KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
Đề tài: Thực trạng tình hình xuất nhập khẩu của
nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2015-2020
Hà Nội, 2020
Page | 1
DANH SÁCH ĐÓNG GÓP CỦA CÁC THÀNH VIÊN
(Bắt buộc phải in, chia % đóng góp và ký xác nhận khi nộp bài)
TT
Họ và tên
Mã sinh viên
1
2
3
4
5
6
7
Phạm Thị Thảo
Nguyễn Thị Mai Duyên
Mai Thị Linh Trang
Lê Thị Dung
Cung Thị Thư
Đoàn Thị Quỳnh
22A4050361
22A4050262
22A4050080
22A4050502
22A4050282
22A4050142
22A4959318
8
Vũ Thị Linh
22A4050184
Trần Khánh Vy
Tổng
Mức độ
đóng góp
(%)
Ký tên
(Ký sẵn khi
nợp bài)
Điểm kiểm tra
1
(Giảng viên
tính)
100%
Page | 2
MỤC LỤC
1.MỞ ĐẦU.............................................................................................................................. 4
1.1. Lí do chọn đề tài...........................................................................................................4
1.2. Mục tiêu........................................................................................................................ 4
1.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................4
2. CƠ SỞ LÍ THUYẾT............................................................................................................5
2.1. Khái niệm và vai trò xuất nhập khẩu............................................................................5
2.1.1. Khái niệm về xuất khẩu, nhập khẩu.......................................................................5
2.1.2. Vai trò của xuất nhập khẩu....................................................................................5
2.2. Những thành tựu đã đạt được và tồn tại trong hoạt động xuất nhập khẩu.....................7
2.2.1. Những thành tựu....................................................................................................7
2.2.2. Tồn tại.................................................................................................................... 8
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam..........................8
2.3.1. Những nhân tố kinh tế - xã hội...............................................................................8
2.3.2. Những nhân tố từ doanh nghiệp...........................................................................10
3. THỰC TRẠNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 20152020....................................................................................................................................... 11
3.1. Khái quát tình hình xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay...........................................11
3.2. Thực trạng xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2015-2020........................12
3.2.1. Giai đoạn 2015-2017...........................................................................................12
3.2.2. Giai đoạn 2017-2019...........................................................................................14
3.2.3. Giai đoạn từ 2019 đến nay...................................................................................16
3.3. Những cơ hội và thách thức đối với xuất nhập khẩu của Việt Nam khi tham gia WTO
........................................................................................................................................... 20
4. KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT
NAM HIỆN NAY..................................................................................................................22
5. KẾT LUẬN....................................................................................................................... 24
Tài liệu tham khảo.................................................................................................................25
Page | 3
1.MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay là xu thế tất yếu khách quan. Trong những năm gần đây,
xu thế tồn cầu hóa kinh tế với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, sự phát triển nhảy vọt của
lực lượng sản xuất do phân công lao động quốc tế diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Tham gia
hội nhập và mở rộng quan hệ thương mại quốc tế đã và đang là xu thế tất yếu của các quốc
gia.
Theo xu thế chung, Việt Nam đã và đang từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới. Việt Nam
đang đứng trước ngưỡng cửa hội nhập kinh tế đó vừa là cơ hội vừa thách thức đối với nước
ta, nhiều vấn đề kinh tế chịu ảnh hưởng trực tiếp, rõ nhất là xuất nhập khẩu ở Việt Nam. Là
nước đang phát triển nên Việt Nam là nước nhập siêu. Việc gia nhập Tổ chức Thương Mại
thế giới WTO, việc kí kết các hợp đồng thương mại song phương và đa phương đã mở ra
nhiều cơ hội cho Việt Nam phát triển những thế mạnh, tháo gỡ hạn chế về thị trường xuất
khẩu và tạo lập thị trường thương mại mới.
Tuy nhiên hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam mới chỉ thiên về bề nổi, cịn xét về chất thì
vẫn tồn tại nhiều hạn chế như cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, những sản phẩm thô phụ thuộc
nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu... Đây là một vấn đề khơng cịn mới, song việc tìm
ra lời giải thích và giải pháp ln là bài tốn khó giải.
Qua việc học tập và nghiên cứu bộ môn kinh tế vĩ mô, nhằm hiểu biết rõ hơn về q trình
xuất nhập khẩu, nhóm xin chọn đề tài “Phân tích về Tình hình xuất nhập khẩu của nền Việt
Nam giai đoạn 2015-2020”. Đồng thời qua phân tích hoạt động xuất nhập khẩu trong giai
đoạn 2015-2020 để nhận thấy những thành tựu và hạn chế còn tồn tại, từ đó đề ra các giải
pháp, kiến nghị phát triển hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam trong những năm tới. Đề
tài này rất rộng và mang tính thời sự, tuy nhiên do hiểu biết của nhóm cịn hạn chế nên chúng
em chỉ xin đóng góp một phần nhỏ hiểu biết của mình.
1.2. Mục tiêu
Một là, tổng kết lý thuyết về xuất nhập khẩu,
Hai là, từ những cơ sở lý thuyết phân tích q trình xuất nhập khẩu, phân tích hoạt động
xuất nhập khẩu tại Việt Nam giai đoạn 2015-2020, từ đó nhận thấy những thành tựu và mặt
hạn chế.
Ba là, từ đó đưa ra những định hướng phát triển, giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển
hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu kết hợp trừu tượng hóa và cụ thể, phối hợp phương pháp thống kê,
so sánh, tổng hợp, suy luận logic, liên kết cơ sở lí thuyết và vận dụng thực tế từ đó có thể đề
xuất các giải pháp có thể áp dụng được.
Trao đổi tìm kiếm các thông tin qua sách, vở, phương tiện thông tin đại chung.
Page | 4
2. CƠ SỞ LÍ THUYẾT
2.1. Khái niệm và vai trị xuất nhập khẩu
2.1.1. Khái niệm về xuất khẩu, nhập khẩu.
Theo quy định về chế độ và tổ chức quản lý hoạt đợng kinh doanh xuất nhập khẩu thì hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu phải nhằm phục vụ nền kinh tế trong nước phát triển trên cơ
sở khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và thế mạnh sẵn có về lao động, đất đai và
các tài nguyên khác của nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động, đổi
mới trang thiết bị kỹ thuật và quy trình cơng nghệ sản xuất, thúc đẩy nhanh q trình cơng
nghiệp hố đất nước, đáp ứng các yêu cầu cơ bản và cấp bách về sản xuất và đời sống, đồng
thời góp phần hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng và điều hoà cung cầu để ổn định thị trường
trong nước.
Theo giáo sư thạc sỹ Đặng Thị Hồng Vân (2013) thì "xuất nhập khẩu" là khái niệm được bao
trùm bởi khái niệm "mua bán hàng hóa quốc tế". Theo điều 38 Luật Thương Mại 2005 thì
"mua bán hàng hóa" là hoạt động thương mại, theo đó, bên bán có nhiệm vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh tốn, bên mua có nghĩa vụ thanh
tốn, nhận hàng, quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
Theo điều 28, Luật Thương Mại 2005 thì:
• Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy
định của pháp luật.
• Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc
từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy
định của pháp luật.
Hoạt động xuất nhập khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với việc mua bán một sản phẩm nào đó
trong thị trường nội địa, vì hoạt động này diễn ra trong một thị trường vô cùng rộng lớn,
đồng tiền thanh tốn có ngoại tệ mạnh, hàng hố vận chuyển ra ngồi phạm vi quốc gia. Các
quốc gia khi tham gia vào hoạt động buôn bán, giao dịch quốc tế đều phải tuân thủ theo các
thông lệ quốc tế.
2.1.2. Vai trò của xuất nhập khẩu
Đối với nhập khẩu:
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế, tác động một cách trực tiếp
và quyết định đến sản xuất và đời sống. Nhập khẩu tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật công
nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và các hàng hoá cho tiêu dùng mà sản xuất trong nước
không sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế,
nghĩa là nhập khẩu những thứ mà sản xuất trong nước sẽ khơng có lợi bằng xuất khẩu, làm
Page | 5
được như vậy sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh
của nền kinh tế quốc dân về sức lao động, vốn, cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa học kĩ
thuật.
Chính vì thế, nhập khẩu có vai trị quan trọng như:
- Nhập khẩu thúc đẩy nhanh quá trình sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
- Bổ xung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo một sự phát triển cân
đối ổn định khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả năng của nền kinh tế vào vòng quay
kinh tế.
- Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất tạo việc làm ổn định cho người lao động góp
phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
- Nhập khẩu có vai trị tích cực thúc đẩy xuất khẩu góp phần nâng cao chất lượng sản xuất
hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá ra thị trường quốc tế đặc
biệt là nước nhập khẩu.
- Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước, tăng nhanh xuất khẩu
Trong điều kiện ngành cơng nghiệp cịn non kém của Việt Nam, giá hàng nhập khẩu thường
rẻ hơn, chất lượng tốt hơn. Nhưng nếu chỉ nhập khẩu không chú ý tới sản xuất sẽ “bóp chết”
sản xuất trong nước. Vì vậy, cần tính tốn và tranh thủ các lợi thế của nước ta trong từng thời
kỳ để bảo hộ và mở mang sản xuất trong nước.
Có thể thấy rằng vai trị của nhập khẩu là hết sức quan trọng đặc biệt là đối với các nước
đang phát triển (trong đó có Việt Nam) trong việc cải thiện đời sống kinh tế, thay đổi một số
lĩnh vực; nhờ có nhập khẩu mà tiếp thu được những kinh nghiệm quản lí, cơng nghệ hiện
đại…, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, nhập khẩu phải vừa đảm bảo
phù hợp với lợi ích của xã hội vừa tạo ra lợi nhuận các doanh nghiệp, chung và riêng phải
hoà với nhau.
Đối với xuất khẩu:
Xuất khẩu là một cơ sở của nhập khẩu và là hoạt động kinh doanh để đem lại lợi nhuận
lớn, phương tiện thúc đẩy kinh tế. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện cho
nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng. Nhà nước ta luôn coi trọng và thúc đẩy các ngành kinh
tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải
quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ.
Như vậy, xuất khẩu có vai trị hết sức to lớn được thể hiện qua:
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu:
Cơng nghiệp hố đất nước địi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ
thuật, vật tư và cơng nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như: liên doanh đầu tư với
nước ngoài, thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ, xuất khẩu sức lao động...
Page | 6
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại, tạo khả năng
mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho sản xuất.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên năng lực sản
xuất trong nước. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến thế giới từ bên ngồi.
Thơng qua xuất khẩu, hàng hố sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về
giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với
nhu cầu thị trường.
Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải ln đổi mới và hồn thiện cơng tác quản lý
sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tạo công ăn việc làm và
cải thiện đời sống nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho nền kinh tế gắn chặt với phân công lao
động quốc tế. Thông thường hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển.
2.2. Những thành tựu đã đạt được và tồn tại trong hoạt động xuất nhập khẩu
2.2.1. Những thành tựu
Những năm gần đây xuất nhập khẩu của Việt Nam đã tăng trưởng nhanh chóng nhờ hàng
loạt chính sách được thay đổi theo hướng tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh.
Số liệu đáng mừng được TCHQ công bố ngày 12.12.2017 là kim ngạch XNK của Việt Nam
cán mốc 400 tỷ đô la. Nhờ đó, thứ hạng về xuất nhập khẩu của Việt Nam đã tăng vượt bậc
(theo xếp hạng của tổ chức thương mại thế giới WTO). Cụ thể, xuất khẩu của Việt Nam tăng
từ vị trí thứ 50 năm 2007 lên vị trí 26 năm 2016 và nhập khẩu của Việt Nam tăng từ vị trí 41
năm 2007 lên vị trí 25 năm 2016. Việc gia tăng các hoạt động xuất nhập khẩu trong những
năm qua đã giúp Việt Nam trở thành nước xuất siêu với kim ngạch đạt khoảng 3 tỷ đơ la.
Điều này giúp cho cán cân thanh tốn tổng thể của Quốc gia có thặng dư khá lớn. Nó đóng
góp quan trọng vào việc ổn định kinh tế vĩ mơ, ổn định tỷ giá và kiểm sốt tốt lạm phát. Đặc
biệt, năm 2019, xuất nhập khẩu Việt Nam đã đạt được những kết quả ấn tượng: Xuất siêu đạt
kỉ lục, thiết lập kỉ lục mới với gần 10 tỷ USD, có 32 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1
tỷ đồng...
Thị trường ngoài nước ngày càng mở rộng, đa dạng. Số lượng thị trường xuất khẩu đã tăng
gấp hơn 1,4 lần sau 10 năm, từ 160 thị trường lên trên 230 thị trường. Cơ cấu thị trường xuất,
nhập khẩu đã có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần lệ thuộc vào thị trường Châu Á.
Như vậy, Việt Nam đã trở thành nước xuất siêu kể từ khi tham gia tổ chức thương mại thế
giới WTO vào năm 2007. Điều đó giúp cho bức tranh kinh tế của Việt Nam trở nên có triển
vọng hơn, đặc biệt với các nhà đầu tư nước ngoài.
Page | 7
2.2.2. Tồn tại
Mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng kể song ngoại thương Việt Nam vẫn còn nhiều
hạn chế được thể hiện qua một số mặt sau:
+ Về xuất khẩu: tốc độ tăng trưởng cịn thấp và khơng đều qua các năm, dễ bị ảnh hưởng bởi
cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực và thế giới. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu còn lạc hậu, chất
lượng thấp, mặt hàng manh mún, sức cạnh tranh còn yếu. Xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu
thô chưa qua chế biến, sản phẩm của các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến nông,
lâm, thủy sản vẫn là các mặt hàng chủ yếu.
+ Về nhập khẩu: Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu liên tục tăng, chứng tỏ nước ta vẫn là nước
nhập siêu cao. Hơn nữa nhập khẩu lãng phí, kém hiệu quả, việc buôn lậu trở lên nghiêm
trọng gây tổn thất lớn.
+ Về bạn hàng: Thị trường bấp bênh, chủ yếu qua trung gian, vẫn thu hẹp ở thị trường các
nước trong khu vực, chưa phát triển nhiều ra các nước trên thế giới, thiếu hụt các hợp đồng
lớn và dài hạn. Mặc dù thị trường có được mở rộng nhưng lượng xuất khẩu vẫn cịn hạn chế
vì thế rất gây bất lợi cho hàng hoá của nước ta.
+ Cơ chế quản lý xuất nhập khẩu: chưa chặt chẽ để kiểm sốt và ngăn chặn bn lậu,
chưa khuyến khích xuất khẩu, thủ tục cịn nhiều rườm rà, bất cập, thơng tin về thị trường cịn
thiếu, khơng kịp thời và chính xác.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam
2.3.1. Những nhân tố kinh tế - xã hội
Những nhân tố kinh tế- xã hội tác động đến xuất nhập khẩu bao gồm trạng thái của nền
kinh tế trong nước và các chính sách của nhà nước.
a. Trạng thái của nền kinh tế trong nước.
Dung lượng sản xuất.
Dung lượng sản xuất thể hiện ở số lượng đầu mối tham gia vào sản xuất hàng hóa xuất nhập
khẩu và với số lượng sản xuất lớn thì nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất
khẩu trong công tác tạo nguồn cung, song cũng trong thuận lợi đó, doanh nghiệp phải có thể
đương đầu với tính cạnh tranh cao hơn trong việc tìm bạn hàng sản xuất và nguy cơ phá giá
hàng hóa ra thị trường thế giới.
Tình hình nguồn nhân lực
Một nước có nguồn nhân lực dồi dào là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp trong nước
xúc tiến xuất nhập khẩu các mặt hàng có sử dụng sức lao động. Về mặt ngắn hạn, nguồn
nhân lực được xem như là khơng biến đổi, vì vậy chúng ít tác động đến sự biến đổi của hoạt
động xuất nhập khẩu. Nước ta với lượng dân số đông đảo, nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân
công rẻ, điều này thuận lợi trong việc sử dụng nguồn nhân lực trong sản xuất các sản phẩm
sử dụng lao động nhiều như dệt may, chế biến… và nhập khẩu các thiết bị, máy móc.
Nhân tố cơng nghệ
Page | 8
Ngày nay, khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội và mang lại
nhiều lợi ích, trong xuất nhập khẩu nó cũng mang lại hiệu quả cao. Nhờ sự phát triển của hệ
thống bưu chính viễn thơng, các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm thoại trực tiếp với
khách hàng qua telex, fax, điện tín... giảm bớt những chi phí đi lại, xúc tiến hoạt động xuất
nhập khẩu. Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các thông tin về diễn biến thị trường một cách
chính xác, kịp thời.
Hệ thống giao thơng vận tải, thơng tin liên lạc và vị trí địa lý.
Việc thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu không thể tách rời cơng việc vận chuyển thơng tin
liên lạc. Nhờ có thơng tin mà các bên có thể cách nhau tới nửa vịng trái đất vẫn thơng tin
được với nhau để thoả thuận tiến hành hoạt động kịp thời. Việc vận chuyển hàng hố từ nước
này sang nước khác là cơng việc nặng nề tốn nhiều chi phí của hoạt động xuất nhập khẩu. Do
đó, nếu hệ thống giao thơng vận tải và thông tin liên lạc của một nước thuận tiện sẽ giúp cho
việc thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu được tiến hành dễ dàng, nhanh chóng và ngược lại.
Vị trí địa lý có vai trị như là nhân tố tích cực hoặc tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế cũng
như xuất nhập khẩu của một quốc gia. Vị trí địa lý thuận lợi là điều kiện cho phép một quốc
gia tranh thủ được phân công lao động quốc tế, hoặc thúc đẩy xuất nhập khẩu dịch vụ như du
lịch, vận tải, ngân hàng…
Hệ thống tài chính ngân hàng
Hiện nay hệ thống tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức lớn mạnh, can thiệp tới tất cả
các doanh nghiệp trong nền kinh tế dù lớn hay nhỏ, dù ở bất kỳ thành phần kinh tế nào. Hoạt
động xuất nhập khẩu sẽ không thể thực hiện được nếu khơng có sự phát triển của hệ thống
ngân hàng. Dựa trên các quan hệ, uy tín, nghiệp vụ thanh tốn liên ngân hàng rất thuận lợi
mà các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu sẽ được đảm bảo về mặt lợi ích.
b. Các chính sách và quy định của Nhà nước
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu được tiến hành thông qua các chủ thể ở hai hay nhiều
mơi trường chính trị – pháp luật khác nhau, thơng lệ về thị trường cũng khác nhau. Tất cả các
đơn vị tham gia vào thương mại quốc tế đều phải tuân thủ luật thương mại trong nước và
quốc tế. Tuân thủ các chính sách, quy định của nhà nước về thương mại trong nước và quốc
tế.
Những thay đổi về thủ tục thơng quan xuất nhập khẩu hàng hóa tại các cửa khẩu, việc áp
dụng các luật thuế mới đối với hàng hóa xuất nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến quá trình xuất
nhập khẩu. Nhà nước ln ln tạo điều kiện để xúc tiến nhanh quá trình xuất nhập khẩu
nhưng việc áp dụng các văn bản ban hành so với thực tế vẫn còn khoảng cách khá xa, nhiều
khi vẫn còn xảy ra cuộc chiến giữa luật và lệ.
Tỷ giá hối đối, thuế quan và quota
• Tỷ suất hối đối là quan hệ so sánh tỷ lệ giữa giá trị của hai đồng tiền của hai nước khác
nhau.
Page | 9
Tỷ suất hối đối và chính sách về tỷ suất hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện chiến
lược hướng ngoại, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm sẽ
làm thay đổi giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu, ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng trực tiếp của thuế
xuất nhập khẩu và quota.
• Thuế nhập khẩu có xu thế làm giảm nhập khẩu và do đó làm tăng nguồn thu ngoại tệ của
đất nước. Hiện nay ở nước ta, rất nhiều mặt hàng phải chịu thuế nhập khẩu để hạn chế nhập
khẩu nhằm bảo vệ các ngành sản xuất các mặt hàng đồng nhất ở trong nước. Nhưng bắt đầu
giai đoạn này, thực hiện chủ trương hội nhập với thế giới, tham gia vào AFTA, nước ta đang
tiến dần tới việc xoá bỏ dần một số hình thức bảo hộ bằng thuế nhập khẩu.
• Quota là hình thức hạn chế về số lượng xuất nhập khẩu, có tác động một mặt làm giảm số
đầu mối tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp, mặt khác tạo cơ hội thuận lợi cho những người
xin được quota xuất nhập khẩu.
Ngoài ra, các nhân tố thế giới cũng tác đợng đến hoạt đợng xuất nhập khẩu
Đó là nhân tố thuộc về hệ thống thương mại quốc tế. Mặc dù xu hướng chung trên thế giới
là tự do mậu dịch và các nỗ lực chung để giảm bớt hàng rào ngăn cản đối với kinh doanh
quốc tế, các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu luôn phải đối diện với các hạn chế thương mại
khác nhau. Phổ biến nhất là thuế quan, một loại thuế do chính phủ nước ngoài đánh vào
những sản phẩm nhập khẩu. Thuế quan có thể được quy định để làm tăng thu nhập cho quốc
gia hay để bảo hộ cho các doanh nghiệp trong nước. Nhà xuất khẩu cũng có thể đối diện với
một hạn ngạch (quota) là việc đề ra những giới hạn về số lượng những hàng hoá mà nước
nhập khẩu phải chấp nhận đối với những loại sản phẩm nào đó. Mục tiêu của hạn ngạch là để
bảo lưu ngoại hối và bảo vệ công nghệ cũng như công ăn việc làm trong nước. Kinh doanh
xuất nhập khẩu cũng có thể bị hạn chế do việc kiểm soát ngoại hối là việc điều tiết lượng
ngoại tệ hiện có và tỷ giá hối đoái so với đồng tiền khác. Các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu
cũng có thể phải đối diện với một loạt các hàng rào phi thuế quan như giấy phép nhập khẩu,
những sự quản lý, điều tiết định hình như phân biệt đối xử với các nhà đấu thầu nước ngồi,
các tiêu chuẩn sản phẩm mang tính phân biệt đối xử với hàng nước ngoài.
2.3.2. Những nhân tố từ doanh nghiệp.
a. Nhân tố quản lý hay tổ chức hành chính
Là sự tác động trực tiếp của lãnh đạo xuống cán bộ cơng nhân viên nhằm mục đích buộc họ
phải thực hiện một hoạt động. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức của bộ máy doanh nghiệp cũng
như cách thức điều hành của các cấp lãnh đạo là nhân tố quyết định tính hiệu quả trong kinh
doanh.
Page | 10
b. Nhân tố con người
Con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con người bởi vì nó là chủ thể sáng tạo và trực
tiếp điều hành các hoạt động ảnh hưởng của nhân tố này thể hiện qua hai chỉ tiêu chủ yếu
nhất.
c. Nhân tố về vốn và trang bị vật chất kỹ thuật của cơng ty
Cơng ty có vốn kinh doanh càng lớn thì cơ hội dành được những hợp đồng hấp dẫn trong
kinh doanh sẽ trở nên dễ dàng hơn. Vốn của cơng ty ngồi nguồn vốn tự có thì nguồn vốn
huy động cũng có vai trị rất lớn trong hoạt động kinh doanh.
Thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật thực chất cũng là nguồn vốn của công ty (vốn bằng hiện
vật). Nếu trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, hợp lý sẽ góp phần làm tăng tính hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh của công ty. Cơ sở hạ tầng tốt là một yếu tố khơng thể thiếu
nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu các hoạt động này là hiện đại sẽ
thúc đẩy hiệu quả xuất nhập khẩu, ngược lại nó sẽ kìm hãm tiến trình xuất nhập khẩu.
3. THỰC TRẠNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN
2015-2020
3.1. Khái quát tình hình xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay
Trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019, mặc dù thị trường thế giới có nhiều bất ổn, song
hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao.
Năm 2015, cán cân thương mại rơi vào thâm hụt 3,55 tỷ USD và đến năm 2016 bất ngờ đổi
chiều và đạt đỉnh thặng dư từ trước đến nay là 2,52 tỷ USD. Bước sang 2017, số liệu được
Tổng cục Hải quan công bố, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước năm 2017 đạt
425,12 tỷ USD, tăng 21% (tương ứng tăng 73,74 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2016. Trong
đó, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đạt
278,56 tỷ USD, tăng 23,1% so với năm 2016. Với kết quả này, cán cân thương mại hàng hóa
cả nước năm 2017 thặng dư 2,92 tỷ USD, cao hơn con số gần 2,7 tỷ USD được dự ước trước
đó và cũng cao hơn mức xuất siêu 2,5 tỷ USD của năm ngoái.
Đặc biệt, năm 2018 là năm đạt nhiều kỷ lục về xuất khẩu hàng hóa. Số liệu của Tổng cục
Hải quan cho thấy tổng trị giá hàng hóa xuất nhập khẩu của cả nước, đạt 480,17 tỷ USD,
tăng hơn 52 tỷ USD so với kết quả thực hiện của năm 2017. Trong đó, xuất khẩu thiết lập
những kỷ lục mới với kim ngạch đạt gần 243,5 tỷ USD, tăng 13,2% so với năm 2017, vượt
xa chỉ tiêu kế hoạch được Quốc hội và Chính phủ giao (chỉ tiêu Quốc hội giao tăng 7-8%;
chỉ tiêu Chính phủ giao tăng 8-10%). Năm 2018 cũng là năm thứ 3 liên tiếp xuất siêu của
Việt Nam, khi mức thặng dư kỷ lục lên gần 6,8 tỷ USD (cao hơn rất nhiều so với năm 2016
là 1,78 tỷ USD và năm 2017 là 2,11 tỷ USD), có thặng dư cán cân thương mại với 150 nước,
vùng lãnh thổ và có thâm hụt với 85 nước, vùng lãnh thổ. Về việc duy trì xuất siêu, Việt Nam
đã đạt xuất siêu trong 6 năm kể từ năm 2012 đến nay, chỉ duy nhất năm 2015 có cán cân
Page | 11
thương mại thâm hụt. Kết quả này đã góp phần cân bằng cán cân thanh toán và ổn định các
chỉ số kinh tế vĩ mô của nền kinh tế.
Bước vào năm 2019, trước diễn biến tình hình chiến tranh thương mại Mỹ - Trung ngày càng
căng thẳng, song hoạt động xuất khẩu của Việt Nam tương đối khả quan. Báo cáo kinh tế xã hội do Tổng cục Thống kê cơng bố, tính chung 5 tháng đầu năm 2019, kim ngạch hàng
hóa xuất khẩu của Việt Nam ước đạt 100,74 tỷ USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2018,
trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 30,33 tỷ USD, tăng 11,6%, chiếm 30,1% tổng kim
ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngồi (kể cả dầu thô) đạt 70,41 tỷ USD, tăng
4,7%, chiếm 69,9% (tỷ trọng giảm 1,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước).
3.2. Thực trạng xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2015-2020
3.2.1. Giai đoạn 2015-2017
3.2.1.1. Tình hình xuất khẩu ở Việt Nam giai đoạn 2015-2017
Thương mại hàng hóa nói chung và xuất khẩu hàng hóa nói riêng của Việt Nam trong giai
đoạn 2015-2017 đã đạt được những kết quả tích cực. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa lần đầu
tiên đã đạt ngưỡng 300 tỉ USD
Tính chung cả năm 2015, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước đạt 162,4 tỷ USD, tăng 8,1%
so với năm 2014 mức tăng thấp nhất trong 5 năm qua. Kim ngạch xuất khẩu khu vực có vốn
đầu tư nước ngồi ước tính đạt 115,1 tỷ USD, tăng 13,8% so với năm trước. Khu vực trong
nước ước tính đạt 47,3 tỷ USD, giảm 3,5% so với năm trước (sau 5 năm tăng trưởng liên
tục).
Hình 3.2.1 Cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu năm 2015
4.00%
11.00%
45.00%
40.00%
Cơng nghiệp nặng và khống sản
cơng nghiệp nhẹ và tiểu thủ cơng nghiệp
Hàng nơng, lâm sản
Thủy sản
Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu năm
2015, tỷ trọng nhóm hàng cơng nghiệp nặng và khống sản ước tính đạt 74 tỷ USD, tăng
Page | 12
11,9% so với năm 2014, chiếm 45,5% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. Điện thoại các loại
và linh kiện đạt 30,6 tỷ USD, tăng 29,9% và chiếm 18,9% tổng kim ngạch xuất khẩu; nhóm
hàng cơng nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp đạt 64,8 tỷ USD, tăng 9,7%, chiếm 39,9%;
hàng nông, lâm sản ước đạt 17 tỷ USD, giảm 1% và chiếm 10,5%; hàng thủy sản ước đạt 6,6
tỷ USD, giảm 15,6% và chiếm 4,1%.
Năm 2016, trị giá xuất khẩu đạt 34,505 tỷ USD, tăng 14,4% so với năm 2015. Mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu đứng đầu là máy móc, thiết bị, phụ tùng. Tiếp đó là điện thoại các
loại và linh kiện; theo sau là các mặt hàng xuất khẩu nổi bật như: điện tử, máy tính, giày
dép, thủy sản, cà phê, hạt điều, hạt tiêu, …
Thị trường xuất khẩu năm 2016 của Việt Nam dẫn đầu là thị trường Châu Mỹ. Trong đó,
Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch hơn 38,46 tỷ USD;
tăng 14,9%, chiếm tỷ trọng 21,78%.
Trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
năm 2016 ước đạt 125,9 tỷ USD, tăng 10,2 so với năm 2015 và chiếm đến 71,6% tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước. Việt Nam đã có quan hệ thương mại hàng hóa với
250 quốc gia và vùng lãnh thổ, đã có trên 29 thị trường xuất khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ
USD.
3.2.1.2. Tình hình nhập khẩu ở Việt Nam giai đoạn 2015-2017
9.00%
91.00%
Nhóm hàng tư liệu sản xuất
Nhóm hàng tiêu dùng
Tính chung cả năm 2015, kim ngạch hàng
hóa nhập khẩu ước tính đạt 165,6 tỷ USD, tăng 12% so với năm trước. Về cơ cấu hàng hóa
nhập khẩu, nhóm hàng tư liệu sản xuất ước tính đạt 151,2 tỷ USD, tăng 12,3% so với năm
2014 và chiếm tới 91,3% tổng kim ngạch, tăng 0,2 điểm phần trăm so với năm 2014; hàng
tiêu dùng ước đạt 14,4 tỷ USD, tăng 10,4% và chiếm 8,7%, giảm 0,2 điểm phần trăm. Nhập
siêu dịch vụ năm 2015 ước tính 4,3 tỷ USD, tăng 16% so với năm 2014. Như vậy, cân đối
Page | 13
thương mại hàng hóa và dịch vụ năm 2015 ước tính xuất siêu 1,5 tỷ USD, giảm 77% so với
năm 2014, trong đó hàng hóa xuất siêu 5,8 tỷ USD, dịch vụ nhập siêu 4,3 tỷ USD.
Hình 3.2.2 Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam giai đoạn năm 2015
Thị trường nhập khẩu của Việt Nam năm 2016 vẫn chủ yếu tập trung tại Châu Á với kim
ngạch hơn 140,76 tỷ USD, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước, và chiếm tỷ trọng 80,8%
tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước. Trong đó, thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt
Nam là Trung Quốc với kim ngạch gần 49,93 tỷ USD.
Cũng trong năm 2016, kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng chủ yếu đạt 110,78 tỷ USD,
chiếm 63,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu chủ yếu của cả nước.
Hình 3.2.3 Cơ cấu hàng nhập khẩu của việt Nam năm 2016
Trong đó, lớn nhất là
nhóm hàng máy móc,
thiết bị, dụng cụ, phụ
tùng khác (hơn 28,37 tỷ
USD) tiếp theo là máy vi
tính, sản phẩm điện tử
linh kiện (hơn 27,87 tỷ
USD); điện thoại các
loại và linh kiện (hơn
10,56 tỷ USD), vải các
loại (hơn 10,48 tỷ USD)
và
…
3.2.2. Giai đoạn 2017-2019
3.2.2.1. Tình hình xuất khẩu hàng hoá giai đoạn 2017-2019.
Giai đoạn 2017-2019 là giai đoạn thành công của xuất khẩu. Năm 2017, lần đầu tiên xuất
khẩu của Việt Nam vượt mốc 200 tỷ USD, kim ngạch xuất khẩu cả năm đạt 214,01 tỷ USD,
tăng 21,2% (tương ứng tăng hơn 37,44 tỷ USD) so với năm 2016. Và năm 2018, trị giá hàng
hóa xuất khẩu đạt 243,48 tỷ USD, tăng 13,2%.
Quy mô các mặt hàng xuất khẩu tiếp tục được mở rộng. Đến nay đã có 29 mặt hàng đạt kim
ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD (trong đó có 8 mặt hàng xuất khẩu trên 5 tỷ USD và 5 mặt
hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD). Đáng chú ý, có nhiều thời điểm, mức xuất siêu của Việt
Nam đạt con số kỷ lục, cao nhất trong nhiều năm trở lại đây. Trong đó, Việt Nam đạt xuất
Page | 14
siêu chủ yếu với các nước phát triển, có yêu cầu khắt khe đối với hàng hóa nhập khẩu như
Hoa Kỳ, EU, ...
Xuất khẩu sang 10 thị trường lớn nhất của Việt Nam đều tăng so với cùng kỳ năm trước. Thị
trường Hoa Kỳ vẫn tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với gần 30,81 tỷ
USD, chiếm tỷ trọng 19,5% trong tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của cả nước sang tất cả các
thị trường.Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, 10 nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam năm 2018 gần như khơng có gì thay đổi so với năm 2017. Đáng chú ý, có một số nhóm
hàng đạt mức tăng trưởng rất cao như dệt may, điện thoại, giày dép, sắt thép, gỗ...
8 nhóm hàng tăng trưởng mạnh là: hàng dệt may tăng 4,37 tỷ USD, điện thoại các loại và
linh kiện tăng 3,81 tỷ USD, máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng tăng 3,64 tỷ USD; máy vi
tính máy vi
tính
sản
phẩm điện
tử và linh
kiện
tăng
3,43 tỷ USD,
giày dép các
loại
tăng
1,56
tỷ
USD, máy
ảnh
máy
quay phim
và linh kiện
tăng 1,44 tỷ
USD,
sắt
thép các loại
tăng 1,4 tỷ
USD; gỗ và
sản phâm gỗ
tăng 1,21 tỷ
USD…
Hình 3.2.4 10 nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu năm 2018
Page | 15
3.2.2.2. Tình hình nhập khẩu hàng hố giai đoạn 2017-2019.
Năm 2017, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 211,1 tỷ USD, tăng 20,8% (tương ứng tăng 36,3
tỷ USD) so với năm 2016. Cán cân thương mại năm 2017 đạt thặng dư 2,92 tỷ USD, là mức
thặng dư cao nhất từ trước đến nay, đồng thời tốc độ tăng của nhập khẩu thấp hơn tốc độ tăng
của xuất khẩu.
Đến năm 2018, kinh ngạch nhập khẩu đạt 236,69 tỷ USD, tăng 11,1%. Tốc độ tăng này thấp
hơn nhiều so tốc độ tăng ấn tượng đạt được trong năm 2017. Tổng trị giá nhập khẩu cả năm
2018 của các doanh nghiệp FDI lên đến 141,68 tỷ USD, tăng 10,8% (tương ứng tăng 13,84
tỷ USD) so với năm 2017, chiếm 59,9% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.
Ở lĩnh vực nhập khẩu năm 2018, số thị trường đạt kim ngạch từ 10 tỷ USD trở nên tăng thêm
1 thị trường so với năm 2017. Đó là thị trường Hoa Kỳ với tổng kim ngạch đạt 12,753 tỷ
USD, trong khi năm 2017 mới đạt 9,349 tỷ USD. Trung Quốc là nhà nhập khẩu lớn nhất của
Việt Nam với kim ngạch đạt tới 65,438 tỷ USD trong khi 1 năm trước là 58,592 tỷ USD.
Hình 3.2.5 10 thị trường nhập khẩu trong 8 tháng đầu năm 2017 và 2018
Trong 8 tháng/2018, trị giá nhập khẩu của Việt Nam từ 10 thị trường lớn nhất đạt 147,76 tỷ
USD, chiếm 96,1% tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của cả nước. Hầu hết hàng hóa nhập
khẩu từ 10 thị trường chủ lực này đều tăng (trừ Singapore). Trung Quốc tiếp tục là nhà cung
Page | 16
cấp hàng hóa lớn nhất cho Việt Nam trong 8 tháng/2018, với hơn 41,63 tỷ USD, tăng 13,7%,
chiếm tỷ trọng 27,1% trong tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của cả nước.
Một số nhóm hàng nhập khẩu nhiều trong năm 2018 là máy vi tính, máy móc, điện thoại,
vải, sắt thép, chất dẻo nguyên liệu, xăng dầu...Các mặt hàng tăng chủ yếu là: máy vi tính sản
phẩm điện tử & linh kiện tăng 4,42 tỷ USD, dầu thô tăng 2,27 tỷ USD, chất dẻo nguyên liệu
tăng 1,48 tỷ USD, vải các loại và kim loại thường khác tăng 1,39 tỷ, hóa chất tăng 1,04 tỷ
USD so với cùng kỳ năm trước.
3.2.3. Giai đoạn từ 2019 đến nay
3.2.3.1. Tình hình xuất khẩu tại Việt Nam năm 2019 đến nay
Năm 2019, kim ngạch xuất khẩu tăng 8,1 % so với năm 2018, đạt 263,5 tỷ USD. Quy mô
các mặt hàng xuất khẩu được mở rộng, số mặt hàng đạt 1 tỷ USD trở lên tăng mạnh, cán mốc
32 mặt hàng. Trong đó, 8 mặt hàng đạt trên 5 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 92,86% tổng kim
ngạch xuất khẩu. Bên cạnh đó, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam đã vươn tới hầu hết các thị
trường trên thế giới và tận dụng hiệu quả các FTA. Kim ngạch xuất khẩu sang các khu vực
thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương, như: ASEAN (tăng 2%), Hàn Quốc (tăng 8,3%),
New Zealand (tăng 9,7%)...Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường là thành viên
CPTPP đạt mức tăng tốt, ví như xuất khẩu sang Canada đạt 3,86 tỷ USD, tăng 28,2%; xuất
khẩu sang Mexico đạt 2,84 tỷ USD, tăng 26,8%...
Qua thống kê các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu năm 2019, nhìn chung các nhóm hàng xuất
khẩu chính tiếp tục duy trì so với năm 2018. Bên cạnh đó, cịn một số nhóm hàng giảm nhẹ
so với năm 2018.
Bảng thống kê các nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu năm 2019
Nhóm hàng xuất khẩu
Giá trị (Tỷ So với năm Thị trường chủ yếu
USD)
2018
Điện thoại và các loại linh 51,38
kiện
↑ 4,4 %
EU, Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc,
…
Máy vi tính, sản phẩm điện 35,93
tử và linh kiện
↑ 21,5%
Trung Quốc, Mỹ, EU, Hong
Kong, Hàn Quốc, …
Dệt may
↑ 7,8 %
Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Trung Quốc, …
32,85
Page | 17
Nông sản
16,91
↓4,9 %
Trung Quốc, EU, ASEAN, Mỹ, ...
Giày dép các loại
18,32
↑ 12,8%
Mỹ, EU, ...
Máy móc, thiết bị, dụng cụ 18,3
và phục tùng khác
↑ 11,9 %
Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, ...
Gỗ và sản phẩm gỗ
↑ 19,5%
Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, ...
Phương tiện vận tải, phụ 8,51
tùng
↑ 6,1%
Nhật Bản, Mỹ, EU, Thái Lan, ...
Hàng thủy sản
8,54
↓ 2,8%
Mỹ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc,
…
Sắt thép các loại
4,2
↓ 7,4 %
Campuchia, Indonesia, Malaysia,
Mỹ, ...
10,65
Năm 2020, tính chung q I, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 59,08 tỷ USD, tăng
0,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 18,65 tỷ USD, tăng
8,7%, chiếm 31,6% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngồi (kể cả dầu
thơ) đạt 40,43 tỷ USD, giảm 2,9%, chiếm 68,4%.
Trong quý I có 8 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 70,6% tổng kim
ngạch xuất khẩu, trong đó điện thoại và linh kiện có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, đạt 12,4
tỷ USD, chiếm 20,9% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 2% so với cùng kỳ năm trước; điện tử,
máy tính và linh kiện đạt 8,2 tỷ USD, tăng 16,2%; hàng dệt may đạt 6,5 tỷ USD, giảm 8,9%;
máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 4,7 tỷ USD, tăng 17,7%; giày dép đạt 3,9 tỷ USD,
giảm 1,9%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 2,5 tỷ USD, tăng 9,5%; phương tiện vận tải và phụ tùng
đạt 2 tỷ USD, giảm 5,5%; thủy sản đạt 1,6 tỷ USD, giảm 11,2%. Nhìn chung, năm 2020 xuất
khẩu hàng hóa ở Việt Nam đang ở mức ổn định.
Về thị trường hàng hóa xuất khẩu quý I/2020, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của
Việt Nam với kim ngạch đạt 15,5 tỷ USD, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến là
Trung Quốc đạt 8,4 tỷ USD, tăng 11,5% (do mặt hàng điện thoại và linh kiện tăng 187,5%).
Thị trường EU đạt 7,5 tỷ USD, giảm 14,9%. Thị trường ASEAN đạt 6 tỷ USD, giảm 5,2%.
Nhật Bản đạt 4,8 tỷ USD, tăng 3,5%. Hàn Quốc đạt 4,5 tỷ USD, giảm 2,7%.
3.2.3.2. Tình hình nhập khẩu của Việt Nam năm 2019 đến nay.
Tình hình nhập khẩu của Việt Nam năm 2019 được kiểm sát tốt đạt 253,5 tỷ USD, cán cân
thương mại thặng dư 4 năm liên tiếp, xuất siêu kỷ lục ở mức 10 tỷ USD. Trong đó, đã có tới
38 nhóm hàng chính đạt trên 1 tỷ USD, chiếm 90,7% trong tổng trị giá nhập khẩu của cả
Page | 18
nước. Với kết quả này, trị giá nhập khẩu hàng hóa trong năm 2019 cao hơn năm 2018 là 16,2
tỷ USD, tương ứng tăng 6,8% so với năm 2018. Các mặt hàng tăng chủ yếu là: máy vi tính,
sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 8,22 tỷ USD; máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng khác
tăng 3,87 tỷ USD; ô tô nguyên chiếc các loại tăng 1,33 tỷ USD; than các loại tăng 1,24 tỷ
USD; dầu thô tăng 849 triệu USD… Bên cạnh đó có một số nhóm hàng giảm mạnh như:
xăng dầu các loại giảm 1,68 tỷ USD; điện thoại các loại & linh kiện giảm 1,3 tỷ USD; kim
loại thường và sản phẩm giảm 1 tỷ USD; lúa mì giảm 455 triệu USD…
Trong 10 nhóm hàng nhập khẩu đạt mức tăng lớn nhất về trị giá năm 2019, nhóm hàng máy
vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng cao nhất là 8,22 tỷ USD; nhóm hàng quặng và
khống sản khác tăng thấp nhất 0,33 tỷ USD. Đặc biệt, nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm
điện tử và linh kiện cũng có mức tăng lớn nhất trong năm 2019 ở xuất khẩu và là nhóm hàng
nhập khẩu nhiều nhất năm 2019.
Hình 3.2.6 Bảng thống kê các nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu năm 2019
Nhóm hàng nhập khẩu
Giá trị (Tỷ So với năm Thị trường chủ yếu
USD)
2018
Máy vi tính, sản phẩm 51,35
điện tử và linh kiện
↑ 19,1 %
Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài
Loan, Mỹ, Nhật Bản, …
Máy móc, thiết bị, dụng cụ 36,75
và phụ tùng
↑ 11,8%
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật
Bản, …
Page | 19
Nguyên phụ liệu dệt may, 24,13
da giày
↑ 0,9 %
Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài
Loan, Mỹ, …
Chất dẻo nguyên liệu, sản 15,53
phẩm từ chất dẻo
↑ 3,5 %
Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài
Loan, Nhật Bản, …
Điện thoại và các loại linh 14,62
kiện
↓ 8,2%
Trung Quốc, Hàn Quốc, ...
Sắt thép các loại
↓ 4,0 %
Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật
Bản, ...
Hóa chất và sản phẩm từ 10,55
hóa chất
↑ 3,4%
Trung Quốc, Đài Loan, Hàn
Quốc, ...
Xăng dầu các loại
↓ 22,0%
Hàn Quốc, Malaysia, Singapore,
…
9,51
5,95
Qua bảng thống kê các nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu năm 2019, nhóm hàng máy vi tính,
sản phẩm điện tử và linh kiện tăng mạnh với 19,1 % so với năm 2018, và giảm mạnh nhập
khẩu xăng dầu tới 22 %. Thị trường nhập khẩu nhiều nhất của Việt Nam là Trung Quốc, bởi
Trung Quốc là thị trường đa dạng hàng hóa và có biên giới tiếp giáp phía bắc nước ta.
Tính chung quý I/2020, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 56,26 tỷ USD, giảm
1,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 23,08 tỷ USD, giảm
3,4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngồi đạt 33,18 tỷ USD, giảm 0,8%.
Về thị trường hàng hóa nhập khẩu quý I, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất
của Việt Nam với kim ngạch đạt 13,3 tỷ USD, giảm 18% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp
theo là thị trường Hàn Quốc đạt 11,7 tỷ USD, tăng 2,4%. Thị trường ASEAN đạt 7,2 tỷ USD,
giảm 8,3%. Nhật Bản đạt 4,9 tỷ USD, tăng 15,8%. Thị trường EU đạt 3,4 tỷ USD, tăng 5,2%.
Hoa Kỳ đạt 3,4 tỷ USD, tăng 13%.
Trong quý I có 14 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 72,9% tổng
kim ngạch nhập khẩu, trong đó: Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 13,2 tỷ USD (chiếm
23,4% tổng kim ngạch nhập khẩu), tăng 11,8% so với cùng kỳ năm trước; máy móc thiết bị,
dụng cụ phụ tùng đạt 7,8 tỷ USD, giảm 8,6%; điện thoại và linh kiện đạt 3,2 tỷ USD, tăng
14,1%; xăng dầu đạt 1,02 tỷ USD, giảm 17,6%.
Nhìn chung, tình hình nhập khẩu năm 2020 của Việt Nam gặp nhiều khó khăn trước diễn
biến phức tạp của dịch bệnh, làm cho kinh tế nhà nước gặp nhiều bất ổn.
Page | 20
3.3. Những cơ hội và thách thức đối với xuất nhập khẩu của Việt Nam khi tham
gia WTO
Ngày 7/11/2006 Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO),
đây là một sự kiện quan trọng, mở ra cơ hội mới cho sự phát triển đất nước đồng thời cũng
đặt ra nhiều thách thức mà Việt Nam cần phải vượt qua.
a. Cơ hội
Một là, đây là một sân chơi lớn mang tính tồn cầu, khi gia nhập WTO Việt Nam sẽ tăng vị
thế của mình trên trường quốc tế, có điều kiện chủ động tham gia chính sách thương mại
toàn cầu, thu hút đầu tư trong và ngoài nước...
Gia nhập các tổ chức kinh tế và tham gia các hiệp định thương mại song phương và đa
phương sẽ tạo cơ hội cho Việt Nam phát huy lợi thế so sánh, giải quyết được các trở ngại
trong các lĩnh vực sản xuất là sự hạn chế về thị trường xuất khẩu.
Hai là, mở rộng thị trường, tăng khả năng tiếp cận thị trường cho doanh nghiệp
Nhờ tư cách là thành viên của WTO, Việt Nam có thể xuất khẩu vào toàn bộ 149 nước thành
viên của WTO với mức thuế ưu đãi, thay vì chỉ có một số thị trường truyền thống như hiện
nay. Đối với các nước có lợi thế so sánh như có nguồn lực tự nhiên dồi dào, lao động rẻ thì là
điều kiện để thúc đẩy mạnh khả năng xuất khẩu để đạt được lợi ích kinh tế tối ưu. Sản lượng
xuất khẩu cũng sẽ được cải thiện đáng kể, tạo thêm cơ hội sản xuất và xuất khẩu cho các
doanh nghiệp thuộc các ngành mà Việt Nam có ưu thế cạnh tranh, Doanh nghiệp của Việt
Nam sẽ được hưởng cơ hội này từ hai phương diện:
• Một là do những quy định của WTO
• Hai là do ưu thế cạnh tranh về giá cả, chi phí đem lại
Ba là, nâng cao vị thế trong quan hệ thương mại quốc tế và bình đẳng trong giải quyết tranh
chấp thương mại quốc tế: Tiếp cận bình đẳng vào thị trường các nước thành viên
Bốn là, doanh nghiệp Việt Nam được hưởng các quy định chỉ dành cho thành viên WTO,
hàng hoá của Việt Nam sẽ không bị chèn ép, các biện pháp hạn chế định lượng đối với hàng
nhập khẩu sẽ được dỡ bỏ...
Năm là, thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Với tư cách là thành viên của WTO, môi trường đầu
tư của Việt Nam sẽ có nhiều thuận lợi hơn, thu hút nhiều vốn FDI và đây là cơ hội tốt và sẽ
mang lại lợi ích lớn cho nền kinh tế Việt Nam. Vốn đầu tư, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm
quản lý, quản trị kinh doanh của các nhà đầu tư, các tập đoàn nước ngoài là những tác nhân
quan trọng trong quá trình sản xuất, đẩy mạnh thị trường, tạo việc làm…
b. Thách thức
Thứ nhất, sự cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu ngày càng lớn.
Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, trong đó có gạo, hiện giá trị rất thấp và có
nguy cơ mất giấy phép xuất khẩu. Đặc biệt, sức ép cạnh tranh ngày càng lớn khi, xuất khẩu
Page | 21
nhóm hàng nơng, thủy sản đã gặp khá nhiều khó khăn, kể cả về giá bán ngay trong những
tháng đầu năm 2019.
Xuất khẩu gạo dự báo sẽ đối mặt với cạnh tranh lớn khi nhu cầu nhập khẩu giảm ở một số thị
trường lớn là Indonesia, Bangladesh và Trung Quốc giảm. Trong khi đó, đối thủ cạnh tranh
chủ yếu của Việt Nam tại các thị trường châu Âu, Hoa Kỳ có ưu thế hơn hẳn về giá cả, điển
hình như Trung Quốc chiếm lĩnh thị phần lớn trong ngành hàng tiêu dùng tại Hoa Kỳ, với sự
cạnh tranh khốc liệt về giá bán...
Thứ hai, sự cạnh tranh thị trường khốc liệt
Mở cửa nền kinh tế cũng có nghĩa là nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng như các doanh
nghiệp sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt. Các doanh nghiệp trong nước nào thiếu
khả năng cạnh tranh sẽ lâm vào tình trạng khó khăn hoặc đi đến phá sản, thách thức đó là:
Nguy cơ bị mất thị phần, mất thị trường: Điều này không thể xem nhẹ, cơ hội dành cho các
doanh nghiệp của Việt Nam cũng là cơ hội dành cho các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt
Nam. Đây cũng là thách thức lớn đối với Việt Nam vì hiện nay số lượng doanh nghiệp Việt
Nam rất đông, nhưng chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một số ngành có khả năng
cạnh tranh thấp sẽ bị ảnh hưởng, bên cạnh đó với năng lực tài chính yếu, các doanh nghiệp
của Việt Nam khó có thể đầu tư ra nước ngoài để tận dụng những lợi thế ưu đãi của WTO.
Thứ ba, nguy cơ bị các doanh nghiệp nước ngoài cạnh tranh, chèn ép, mua lại do các doanh
nghiệp lớn có tiềm lực về kinh tế, vốn đầu tư, tiếp cận tài chính.
Tóm lại, trong bối cảnh của các nước đang phát triển, đặc biệt của Việt Nam thì việc gia
nhập WTO sẽ có nhiều lợi ích, thúc đẩy được hoạt động xuất khẩu và đầu tư, nhưng vẫn tiềm
ẩn những thách thức , khó khăn vì thế, nhà nước cần có những biện pháp thích hợp để thúc
đẩy hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam.
4. KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
VIỆT NAM HIỆN NAY
Một là, phát triển sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, thay thế hàng nhập khẩu.
Bên cạnh việc thúc đẩy phát triển xuất khẩu, giảm nhập khẩu bằng việc đẩy mạnh sản xuất
hàng trong nước, các loại nguyên liệu, các mặt hàng phụ trợ cho sản xuất tiêu dùng, sản xuất
hàng xuất khẩu thay thế hàng nhập khẩu cũng là một biện pháp quan trọng hạn chế nhập
siêu. Các tập đoàn, các tổng công ty nhà nước, các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ xây
dựng, sớm đưa các dự án đầu tư về điện, phân bón, thép, cơ khí, dệt may vào sản xuất nhằm
thay thế các mặt hàng nhập khẩu, góp phần giảm nhập siêu.
Hai là, yếu tố con người có ý nghĩa quan trọng hàng đầu và quyết định đối với sự phát triển
kinh tế xã hội, đồng thời cũng là lợi thế để thu hút các doanh nghiệp FDI sản xuất hàng xuất
khẩu vì xu hướng của các doanh nghiệp FDI sẽ ngày càng chuyển sang các ngành có cơng
nghệ cao. Việc đào tạo chun mơn, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao thúc đẩy quá
Page | 22
trình sản xuất các sản phẩm có lượng cao, từ đó nâng cao hoạt động xuất khẩu, phát triển
tính trình xuất nhập khẩu.
Ba là, thúc đẩy để sớm ký kết các Hiệp định song phương và đa phương thiết lập các khu
vực mậu dịch tự do để tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu, qua đó giảm nhập siêu (Hiệp
định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản, Hiệp định Hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN Nhật Bản, Hiệp định Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Autralia-New zeland, và ASEAN Ấn Độ). Trao đổi với các đối tác thương mại mà Việt Nam nhập siêu (trước hết là Trung
Quốc, ASEAN, Hàn Quốc…) để phối hợp tìm giải pháp giảm nhập vào Việt Nam và tăng
xuất từ Việt Nam. Điều này cũng phù hợp với các quy tắc của WTO, theo đó khuyến khích
việc các thành viên có quyền yêu cầu cân bằng thương mại lẫn nhau.
Bốn là, sự liên kết hợp tác của các doanh nghiệp trong nước chưa chặt chẽ, thậm chí vì lợi
ích cục bộ mà doanh nghiệp trong cùng một ngành thực hiện các biện pháp cạnh tranh không
lành mạnh, làm suy giảm năng lực cạnh tranh lẫn nhau và của toàn ngành sản xuất nói
chung. Vì vậy cần khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu tăng cường liên
kết, hợp tác, đổi mới cơng nghệ, tìm kiếm nhập khẩu dây chuyền công nghệ hiện đại để nâng
cao chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn mà quốc tế quy định, tập trung nâng
cao năng lực cạnh tranh của từng ngành hàng xuất khẩu, đặc biệt là các ngành hàng có giá trị
gia tăng cao.
Năm là, nhà nước cải cách chính sách và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu.
Nhà nước cần tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách, cơ chế điều hành xuất nhập khẩu
phù hợp với tiến trình hội nhập, phù hợp với chính sách bảo hộ có chọn lọc, có điều kiện và
có thời gian.
Sáu là, hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp
Hiện nay, hiện tượng thiếu thông tin về thị trường nước ngoài là rất phổ biến ở Việt Nam,
hoạt động xuất nhập khẩu, đòi hỏi giao dịch với nhiều bạn hàng khác nhau, thì việc tìm hiểu
thơng tin đầy đủ các thị trường này là rất khó khăn. Vì vậy, đòi hỏi sự phối hợp của Nhà
nước và các doanh nghiệp. Chính phủ cần xây dựng các trung tâm nghiên cứu thị trường
quốc tế để kịp thời thông báo những biến động trên thị trường thế giới tới doanh nghiệp. Ở
Việt Nam hiện nay cũng có một số trung tâm nghiên cứu kinh tế thế giới nhưng hầu hết các
thông tin thu được trên phương tiện thông tin đại chúng thiếu tính chính xác hoặc khơng cập
nhật kịp thời. Để giúp doanh nghiệp nắm bắt thơng tin chính xác và tận dụng các cơ hội cần:
• Thành lập các tổ chức chuyên cung cấp thông tin về thị trường nước ngồi, phân theo khu
vực địa lý, nhóm cộng đồng tơn giáo...
• Nâng cao năng lực cũng như trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức làm công tác thị trường
nước ngoài.
Page | 23
• Hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng các trang
web kết nối doanh nghiệp trên cả nước lại với nhau, thực hiện trao đổi và trợ giúp thông tin
trực tuyến với các doanh nghiệp.
Bảy là, hỗ trợ các doanh nghiệp trong hoạt động huy động vốn.
Hiện nay, nhà nước tạo điều kiện rất nhiều cho các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng. Tuy
nhiên, bên cạnh đó có nhiều bất cập: các khoản cho vay nhỏ nên với những lô hàng nhập
khẩu lớn, doanh nghiệp thường phải chia lô hàng thành những hợp đồng nhập khẩu nhỏ, điều
này làm tăng chi phí của doanh nghiệp, gây ra những ảnh hưởng không tốt về phía đối tác
xuất khẩu.
Trong thời gian tới, nhà nước cần có cơ chế quản lý vay vốn hợp lý nhằm tạo cơ hội thuận
lợi hơn cho các doanh nghiệp, giảm chi phí giao dịch với các ngân hàng đồng thời cũng giảm
chi phí kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong nước nhập khẩu hàng hóa mà trong
nước chưa có khả năng sản xuất bằng cách cho doanh nghiệp vay vốn với lãi suất thấp hơn
lãi suất ngân hàng hoặc bằng hình thức bảo lãnh cho công ty ký kết các hợp đồng nhập khẩu.
5. KẾT LUẬN
Xuất nhập khẩu có tác dụng rất lớn đối với các quốc gia, đặc biệt là một quốc gia đang phát
triển như nước ta. Xuất nhập khẩu góp phần làm tăng của cải và sức mạnh tổng hợp của đất
nước; là động lực của nền kinh tế quốc dân; có vai trị điều tiết thiếu thừa ở mỗi quốc gia;
nâng cao trình độ cơng nghệ và cơ cấu ngành nghề trong nước; tạo điều kiện giải quyết việc
làm cho người lao động trong nước.
Từ năm 2015 cho đến nay, xuất nhập khẩu Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định.
Xuất nhập khẩu hàng hóa tại Việt Nam tăng trưởng khá nhanh và vững chắc. Kim ngạch xuất
nhập khẩu hàng hóa theo đầu người cũng tăng nhanh, việc gia nhập WTO, đó là điều kiện
thuận lợi phát triển xuất nhập khẩu, phát triển kinh tế. Trong thời gian qua, cơ cấu hàng xuất
khẩu đã có nhiều chuyển biến tích cực. Sản phẩm xuất khẩu đa dạng, phong phú hơn.
Bên cạnh những thành tự đó cịn tồn tại những khó khăn. Quy mơ xuất khẩu của Việt Nam
dù tăng nhưng vẫn còn khá nhỏ so với các nước trong khu vực, xét về cả tổng kim ngạch lẫn
kim ngạch theo đầu người. Tăng trưởng xuất nhập khẩu nhanh nhưng chưa vững chắc và rất
dễ tổn thương bởi cú sốc từ bên ngoài.
Hội nhập kinh tế quốc tế là thời cơ cũng là thử thách tại Việt Nam. Thời cơ ln đi cùng với
khó khăn địi hỏi việt Nam phải có chính sách hợp lý để có hiệu quả xuất nhập khẩu: tăng
kim ngạch cả xuất khẩu, cả nhập khẩu; cải thiện cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỉ
trọng hàng công nghiệp chế biến, giảm dần xuất khẩu ngun liệu, khống sản, tạo những
mặt hàng tích cực cho xuất khẩu; tăng kim ngạch xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu,
với chính sách xuất khẩu mặt hàng phù hợp ...
Page | 24
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kinh tế Vĩ Mơ - Học viện Ngân Hàng
2. Thư viện Học liệu mở Việt Nam – Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất nhập khẩu
3. Tổng cục Thống kê – Báo cáo xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ năm 2015
4. Bộ Công Thương Việt Nam – Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2016
5. Bộ Công Thương Việt Nam – Xuất nhập khẩu năm 2018 vượt xa chỉ tiêu kế hoạch được
Quốc hội và Chính phủ giao
6. Thống kê Hải quan – Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2019
7. Thời báo Tài chính – Bài viết: Năm 2019 – xuất khẩu tăng trưởng ấn tượng về cả “lượng”
và “chất” (tác giả: Tố Uyên)
8. Trung tâm WTO và hội nhập – VCCI: Tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong quý I/2020
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Thời cơ và thách thức khi gia nhập WTO
10. Tổng cục Thống kê – Xuất nhập khẩu 20 năm đổi mới
11. Tạp chí Cơng Thương – Thực trạng về tình hình xuất nhập khẩu của nền kinh tế Việt
Nam hiện nay và giải pháp (tác giả: Ths. Lưu Huỳnh – Khoa Quản trị Kinh doanh – Trường
Đại học Kỹ thuật Công nghệ)
12. Các giải pháp cải thiện cán cân xuất nhập khẩu
Page | 25