Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Thị trường sân khấu biểu diễn, thực trạng giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.9 KB, 16 trang )

1
BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HỐ TP. HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ HỌC VĂN HÓA

TÊN ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỐI VỚI
THỊ TRƯỜNG SÂN KHẤU BIỂU DIỄN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Người thực hiện

: Nguyễn Minh Luân

Lớp

: 21DLTQLVH

MSSV

: D21.LTQL12

GVHD

: TS. Phạm Phương Thùy

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021


1
MỤC LỤC


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG SÂN KHẤU
BIỂU DIỄN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

MỤC LỤC ...............................................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU .....................................................................................................................2
1. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...........................................................................................2
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .....................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................................3
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.........................................................................................................3
1.1.

Các khái niệm ..........................................................................................................3

1.2.

Các thành tố cấu thành thị trường sân khấu biểu diễn ............................................5

2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG SÂN KHẤU BIỂU DIỄN TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH ...................................................................................................................8
2.1.

Ưu điểm ...................................................................................................................8

2.2.

Hạn chế ....................................................................................................................8

2.3.

Khó khăn tồn tại ......................................................................................................9


3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG SÂN KHẤU BIỂU DIỄN TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................................................11
3.1.

Hệ thống pháp luật ................................................................................................11

3.2.

Hệ thống cơ sở hạ tầng ..........................................................................................12

3.3.

Nhận thức xã hội ...................................................................................................13

KẾT LUẬN ...........................................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................15


2
PHẦN MỞ ĐẦU
Thị trường sân khấu biểu diễn tại Thành phố Hồ Chí Minh vài năm gần đây có nhiều
biến động khi đất nước đổi mới, hiện đại và tiên tiến có nhiều loại hình giải trí từ nước ngồi
du nhập vào Việt Nam như: Phim truyền hình, gameshow, phim chiếu rạp…đã dần làm mất
đi chỗ đứng của thị trường sân khấu biển diễn. Những tụ điểm quen thuộc như Lan Anh,
Trống Đồng, 126, Sen Hồng dường như vắng bóng khán giả đến thưởng thức những tác phẩm
nghệ thuật.
Tuy nhiên, sân khấu biểu diễn vẫn còn một số lượng khán giả yêu thích xem trực tiếp
để gần gũi với nghệ sĩ tham gia biểu diễn. Vì vậy, các tụ điểm như quán cà phê, phòng trà,
sân khấu sự kiện vẫn hoạt động để thoả sức đam mê biểu diễn của ca nghệ sĩ và nhu cầu của

người xem. Đồng thời, đây là cũng là địa điểm lý tưởng để người xem, người nghe có thể hồ
mình vào khơng gian nghệ thuật một cách trực tiếp. Vậy, trong giai đoạn hiện nay chúng ta
cần có những giải pháp nào để duy trì và phát huy thế mạnh của thị trường sân khấu biểu diễn
tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Và cần có những chế tài và định hướng như thế nào để
hỗ trợ lâu dài trên thị trường sân khấu biểu diễn. Đó là những câu hỏi mà những nhà làm văn
hoá cần đưa ra những giải pháp và phương hướng để phục hồi thị trường sân khấu biểu diễn
tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung. Đó cũng là những lý do: “Thực
trạng và giải pháp quản lý đối với thị trường sân khấu tại thành phố Hồ Chí Minh” được
chọn để làm bài tiểu luận kết thúc học phần KINH TẾ HỌC VĂN HÓA
1. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng của thị trường sân khấu biểu diễn tại Thành phố
Hồ Chí Minh từ đó đưa ra các giải pháp dưới góc độ của cơ quan quản lý nhằm thúc đẩy sự
phát triển của thị trường.
- Về thời gian: Đề tài tập hợp những tư liệu, số liệu dẫn chứng trong khoảng thời gian
hiện nay.
- Về không gian: Tại thành phố Hồ Chí Minh.
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Thực trạng và giải pháp quản lý đối với thị trường sân khấu biểu diễn tại Thành phố
Hồ Chí Minh.


3
PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Các khái niệm
1.1.1.

Khái niệm sân khấu biểu diễn

 Khái niệm

Sân khấu là một hình thức hợp tác của nghệ thuật sử dụng biểu diễn trực tiếp, thường
bao gồm việc các diễn viên trình bày những trải nghiệm của một sự kiện có thật hay tưởng
tượng trước những đối tượng khán giả tại chỗ ở một nơi cụ thể, thường là nhà hát. Các diễn
viên có thể truyền tải kinh nghiệm này đến với khán giả thông qua sự kết hợp của cử chỉ, lời
nói, bài hát, âm nhạc, và khiêu vũ. Các yếu tố của nghệ thuật, chẳng hạn như khung cảnh
được dàn dựng và kịch nghệ như ánh sáng được sử dụng để nâng cao tính biểu tượng, sự hiện
diện và tính tức thời của trải nghiệm1. Nơi trình diễn sân khấu cũng được gọi tên là sân khấu.
Sân khấu là nghệ thuật tổng hợp có lịch sử lâu đời nhất trong 7 loại hình nghệ thuật.
Dù một vài loại trình diễn được xem là sân khấu - như một nghệ thuật trình diễn, nó
thường được xem là những buổi biểu diễn trực tiếp mang tính kịch2. Một sự trình diễn mang
tính kịch tạo ra sự ảo tưởng trong khán giả3. Theo định nghĩa trên, sân khấu đã tồn tại từ buổi
bình minh của loài người, như một sự phát triển của quá trình kể chuyện. Trong tiếng Hy Lạp
cổ theatron (θέατρον) có nghĩa là “nơi để xem”4.
Sân khấu phương Tây hiện đại chủ yếu bắt nguồn từ nghệ thuật kịch Hy Lạp cổ đại. Sân
khấu hiện đại đã kế thừa các thuật ngữ, cách phân loại, chủ đề, nhân vật và cách xây dựng
mâu thuẫn của nghệ thuật kịch Hy Lạp cổ đại. Nghệ sĩ sân khấu Patrice Pavis định nghĩa sân
khấu, ngôn ngữ sân khấu, viết kịch bản sân khấu, và đặc trưng của sân khấu như các biểu hiện
đồng nghĩa nhằm phân biệt sân khấu với nghệ thuật biểu diễn, văn học, và nghệ thuật nói
chung5.
1

M. Carlson, Journal of Dramatic Theory and Criticism, 2011
Encyclopedia Britannica, Volume 28 page 521.
3
Encyclopedia Britannica, Volume 28 page 561.
4
“Welcome omnipelagos.com”. Truy cập 7 tháng 10 năm 2015.
5
Pavis (1998, 345). Drawing on the “semeiotics” of Charles Sanders Peirce, Pavis goes on to suggest that “the specificity
of theatrical signs may lie in their ability to use the three possible functions of signs: as icon (mimetically), as index (in

the situation of enunciation), or as symbol (as a semiological system in the fictional mode). In effect, theatre makes the
sources of the words visual and concrete: it indicates and incarnates a fictional world by means of signs, such that by the
end of the process of signification and symbolization the spectator has reconstructed a theoretical and aesthetic model
that accounts for the dramatic universe” (1998, 346).
2


4
 Đặc điểm
Nghệ thuật biểu diễn là loại hình ngơn ngữ, biểu tả cảm xúc, tái tạo lại văn bản tác phẩm
trên sàn diễn phục vụ đời sống tinh thần mỹ học của khán giả. Những quy định chỉ là giải
pháp mang tính pháp lý cảnh báo giới hạn, cịn tinh thần thực hiện chủ động do nhân cách
văn hóa thẩm mỹ người nghệ sỹ. Nghệ sỹ lên sân khấu ln muốn biểu hiện hết mình vì người
xem, vì niềm đam mê cháy bỏng nghệ thuật. Mỗi nghệ sỹ còn muốn bộc lộ cá tính năng lượng
dư thừa, “đốt cháy” tác phẩm nghệ thuật trước người xem. Nghệ sỹ biểu diễn người tái tạo lại
tác phẩm sáng tạo lần thứ hai, nâng cảm xúc khám phá phát hiện cao hơn hình thức văn bản
ban đầu, làm cho nó sống động trước người xem. Mỗi loại hình nghệ thuật một phương pháp,
phong cách thể hiện cái tơi vì nội dung tác phẩm, tơi vì những sáng tạo nghệ thuật khơng bến
đỗ. Sáng tạo nghệ thuật của người biểu diễn mang lại hiệu quả thành cơng ngồi sức tưởng
tượng người xem, ngồi những thành công ngay người viết ra tác phẩm đôi khi bị bất ngờ
trước những sáng tạo nghệ sỹ trên sàn diễn.
 Tính chất
Nghệ thuật khơng cố định dựa vào hứng thú và sự cảm nhận của mỗi người sẽ có thể
định ra bản chất riêng cho nghệ thuật. Ví dụ, điều quan trọng là vẽ khung cảnh cuộc sống hiện
đại nhưng nhiều người luôn chỉ chăm chú khảo sát những tác động lên vạn vật để phác họa
nghệ thuật.
1.1.2.

Khái niệm thị trường sân khấu biểu diễn


Như chúng ta đã biết: “Thị trường là tổng thể các mối quan hệ cạnh tranh, cung cầu,
giá cả, giá trị… mà trong đó giá cả và sản lượng hàng hóa được xác định”. Hay nói cách
khác “Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán sản phẩm hàng hóa; ở đó
người mua nhận được một lượng giá trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu của mình, cịn người
bán thực hiện được giá trị trao đổi của hàng hóa”.
Từ việc định nghĩa thị trường và dựa trên góc độc kinh tế văn hóa chúng ta có thể hiểu
khái niệm của thị trường sân khấu biểu:“là mối quan hệ giữa cung và cầu của sân khấu biểu
diễn tác tác động qua lại lẫn nhau bằng những cách thức cụ thể để xác định loại sản phẩm,
giá cả, số lượng và phương thức sử dụng”.


5
1.2. Các thành tố cấu thành thị trường sân khấu biểu diễn
Trong sân khấu biểu diễn có thể là những sáng tạo cá nhân, hay một nhóm nhỏ các cá
nhân, song xét về tổng thể, mỗi tác phẩm biểu diễn trên sân khấu đều là kết quả của một tập
thể. Bao gồm: Đạo diễn, Âm thanh, ánh sáng, band nhạc, phục trang, makeup, thiết kế sân
khấu, hậu đài, bán vé hay những người có vị trí nhỏ nhất đều góp vào sự thành công của
những tác phẩm đến gần hơn với khán giả.
Bên cạnh đó, việc tìm mơ hình tổ chức biểu diễn phù hợp khả năng sáng tạo người nghệ
sỹ từ phục trang đến diễn xuất cũng là một thực tiễn khó quản lý bởi người diễn viên ln thể
hiện cái tôi. Họ muốn tạo nhiều khác biệt trong tổng thể một con người đến phương thức xử
lý tác phẩm… tuân thủ luật chơi nghệ thuật thị trường. Nhưng lời giải đã xuất hiện nhiều năm
qua ít vi phạm quy chế, luật biểu diễn nghệ thuật.
Từ thực tiễn quản lý ở tầm vĩ mô, các môn biểu diễn nghệ thuật đương đại cần điều kiện
mới. Đó là tổ chức hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp, quản lý nghệ thuật theo mơ hình.
Biểu diễn là nghệ thuật động: Động trong khơng gian, thời gian, động trong diễn xuất biểu
cảm tính cách nhân vật, thay đổi phục trang, động tác hình thể, ngôn ngữ ca từ, đối thoại…
Những đặc điểm chuyển động ngơn ngữ hình thể trong các loại hình nghệ thuật biểu diễn, là
điều kiện tạo cơ hội người diễn viên ứng tác tùy hứng dẫn đến vi phạm cảm xúc thẩm mỹ.
Hoạt động biểu diễn dù có nhiều văn bản pháp quy, chế tài xử phạt sai phạm trong biểu diễn

vẫn chưa thể an toàn. Thực tiễn nhiều sai phạm nghệ thuật biểu diễn ở các loại hình nghệ
thuật đương đại: Ca múa nhạc, biểu diễn thời trang, hoa hậu…tính từ năm 2012 đến 2015
mức độ sai phạm trong biểu diễn đã suy giảm nhiều. Do những chế tài quy định mới về nghệ
thuật biểu diễn đến nay khá an tồn, đảm bảo tính nghệ thuật và thẩm mỹ văn hóa. Thực tế số
đơn vị bị dư luận lên tiếng đã giảm những sai phạm đáng kể, nhưng có nơi chưa khắc phục
nổi. Nguyên nhân từ con người, các diễn viên, nhà quản lý chưa rèn luyện tác phong lao động
tư duy khao học. Đó là lao động cơng nghệ, hệ điều hành Window, hướng đến nền kinh tế tri
thức. Nghệ thuật lập ra các mơ hình biểu diễn: Marketing, bán vé, tiếp thị sản phẩm…dựa vào
trí tuệ con người phát triển khoa học công nghệ cao. Cấu trúc sản xuất, phân phối sản phẩm
qua hệ thống kênh thông tin, là động lực phát triển văn hóa nghệ thuật. Hiện nay, quản lý mơ
hình, là văn minh khoa học hiệu quả. Ngay soạn thảo văn bản đã mơ hình hóa biểu thi các
vecto và đồ thị, nhờ đó quản lý mang lại nhiều tiện ích cho người sử dụng. Quản lý biểu diễn


6
có thể dựa theo các mơ hình: Mơ hình tháp truyền thống, mơ hình phẳng, mơ hình tích hợp...
Mơ hình tháp khá phổ biến, đó là một đầu mối quan hệ và trách nhiệm. Mơ hình phẳng định
dạng sản phẩm, chủ sở hữu chịu trách nhiệm một đầu mối. Mô hình tích hợp, đây là hình
thức quản lý các nước Mỹ, Hàn, Anh, Pháp… từng phát triển. Suy ra mô hình nào thì mục
đích cuối cùng là: Chủ thể quản lý - Đối tượng quản lý - Hiệu quả chất lượng quản lý. Nhưng
cần quản lý theo mơ hình áp dụng khoa học cơng nghệ văn hóa tri thức vào mọi lĩnh vực đời
sống xã hội, hiệu quả tiện ích.
1.2.1.

Thị trường sân khấu biểu diễn

Giai đoạn năm 2000 - 2007, có thể nói là thời hồng kim của sân khấu biển diễn như:
Ca hát, hài kịch, xiếc… hoạt động rất sơi nỗi. Khi Khi đó, mỗi tối, các nhóm hài thường chạy
tới 10 show. Một nhóm hài lại quy tụ các diễn viên nổi tiếng như nhóm kịch Thanh Bạch Xuân Hương, nhóm Hồng Tơ - Bảo Chung… Nhóm hài của tơi và cố nghệ sĩ Hữu Lộc là hai
nhóm trẻ nhất, dù đem tới làn gió mới nhưng để có được chỗ đứng khơng dễ vì rất nhiều nghệ

sĩ hài được yêu thích. Giai đoạn này, sân khấu biểu diễn là nơi giải trí chính vào mỗi cuối
tuần của gia đình. Và những người nghệ sĩ ở thời điểm sân khấu là thánh đường được cống
hiến hết mình, được cháy với đam mê trong từng đêm diễn. Sân khấu thời điểm ấy như một
ma lực, có thể kiến người ta khóc cười, buồn vui, khơng khí khán giả hị reo. Tiếc rằng, thời
đại cơng nghiệp hố hiện đại hố đã nhấn chìm dần đi sân khấu biểu diễn bằng hình thức giải
trí tiên tiến hơn như: Phim chiếu rạp, YouTube, Gameshow truyền hình… Sân khấu biểu diễn
đã có bề dày 100 năm hình thành và phát triển. Hiểu được những giá trị đó, những nghệ sĩ và
nhà sản xuất chân chính có tình u mãnh liệt với sân khấu ln tìm kiếm và sáng tạo để gìn
giữ những giá trị của sân khấu biểu diễn. Điền hình là nghệ sĩ Thành Lộc luôn tạo điểm nhấn
cho từng tác phẩm qua nội dung gần gũi, mang giá trị nhân văn cho khán giả. Vì vậy mỗi xuất
diễn của Thành Lộc có 330 chỗ ngồi nhưng chỉ mở bán vài ngày là hết vé.
1.2.2.

Nhu cầu của khán thính giả

Nhu cầu của khán thính giả trong thị trường sân khấu biểu diễn ở nhữnh năm gần đầy
hồi như ít dần. Vì cuộc sống hiện đại, cơng nghệ số, con nguời có thể dễ dàng tìm kiếm nhu
cầu giải trí thơng qua internet hoặc film chiếu rạp, hoặc buổi biểu diễn sôi động đến từ các
nghệ sĩ trẻ. Tuy nhiên, sân khấu biểu diễn khơng hề mất đi vì cịn đâu đó một số người vẫn
cịn u thích đi xem sân khấu biểu diễn trực tiếp. Điển hình như vỡ diễn “ Cậu Đồng” của
nghệ sĩ Thành Lộc luôn bán hết vé mỗi khi ra mắt với mỗi suất là 330 ghế ngồi. Điều này cho


7
ta thấy, ngoài tên tuổi của nghệ sĩ tham gia thì cần có những nội dung chất lượng, có những
tiếng cười thoải mái, thì mỗi tác phẩm điều có thơng điệp truyền tải rõ ràng sẽ thu hút khán
giả đến coi. Ngồi giới trẻ, những bật phụ huynh ln tìm kiếm những tụ điểm sân khấu biểu
diễn dành cho thiếu nhi để trẻ con mở mang tầm kiến thức qua nội dung truyền tải ý nghĩa và
thông điệp cuộc sống hằng ngày. Nhu cầu xem sân khấu biểu diễn trên thực tế vẫn còn, nhưng
để đảm bảo lượng khách đến dồi dào nhưng thời điểm hồng kim thì cần đổi mới sản phẩm,

đồng thời tạo tác phẩm có nhữung giá trị riêng để thu hút khán giả.
1.2.3.

Các loại hình nghệ thuật biểu diễn

Vì nghệ thuật biểu diễn rất đa dạng, phong phú nên nó được chia thành nhiều loại hình
nhỏ. Có nhiều cách phân loại các loại hình nghệ thuật biểu diễn. Tuy nhiên được nhắc nhiều
nhất vẫn là hai loại sau:
 Loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống
Nhắc đến nền văn hóa phong phú, đa dạng của Việt Nam khơng thể khơng nhắc đến
loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống từ lâu đã đi vào tâm thức người Việt như sản phẩm
tinh thần cần được gìn giữ. Điểm đặc biệt của nghệ thuật biểu diễn truyền thống chính là sản
phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và khơng gian văn hóa liên quan, có
giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng. Loại hình nghệ thuật này
không ngừng được tái tạo và lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng,
truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác. Có thể kể ra một số loại hình tiêu biểu như Múa
rối nước, Ca trù, Chầu Văn, Tuồng, Chèo, Âm nhạc và nghệ thuật múa truyền thống dân gian,
Dân ca quan họ…
 Loại hình nghệ thuật biểu diễn hiện đại
Nó gồm cả loại hình trình diễn trên sân khấu lẫn khơng gian rộng như: rockshow, dance
sport, 3D mapping, trình diễn pháo hoa nghệ thuật... Biểu diễn nghệ thuật hiện đại còn sử
dụng các phương tiện kỹ thuật để hỗ trợ các hiệu ứng, tạo những trường phái cảm giác cực kì
mới lạ cho người thưởng thức. Tất cả mọi người đều có thể tham gia biểu diễn nghệ thuật
hoặc thưởng thức nghệ thuật tại các buổi biểu diễn mang; tính cộng đồng. Có thể kể ra một
số loại hình tiêu biểu: Ca nhạc, kịch, trình diễn thời trang, thi người đẹp, khiêu vũ nghệ thuật…


8
2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG SÂN KHẤU BIỂU DIỄN TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

2.1. Ưu điểm
Trong giai đoạn hiện tại, nghệ thuật biểu diễn có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển
nhưng cũng gặp nhiều thách thức, đòi hỏi có sự hỗ trợ nhiều hơn nữa từ cơ quan quản lý nhà
nước và các tổ chức xã hội.
Theo NSND Trịnh Thúy Mùi, Chủ tịch Hội Nghệ sĩ sân khấu Việt Nam, phát triển công
nghiệp trong nghệ thuật biểu diễn có ý nghĩa hết sức quan trọng, tạo ra cách nhìn nhận đánh
giá, cách thưởng thức mới của cơng chúng đối với nghệ thuật biểu diễn và các loại hình nghệ
thuật cũng phải chuyển mình nâng cao cách tiếp cận với công chúng và đổi mới phương thức
hoạt động để thích nghi với nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại. Hiện nay, các nhà hát
chuyên nghiệp, nhiều cá nhân, tổ chức đã nhạy bén vận dụng quy trình sản xuất sản phẩm văn
hóa đại chúng để đưa các loại hình nghệ thuật biểu diễn sân khấu đến gần hơn với khán giả,
đồng thời thu về nhiều giá trị lợi ích về tinh thần, vật chất và đưa đến sự đa dạng hóa những
thành phần tham gia sản xuất hàng hóa.
Số lượng và quy mơ chương trình, sản phẩm nghệ thuật biểu diễn tăng mạnh, đặc biệt
là trong ca múa nhạc, biểu diễn hài, chọc cười mang tính giải trí và các chương trình sự kiện
văn hóa nghệ thuật quảng trường. Đây là những hình thức nghệ thuật rất hiệu quả trong việc
ứng dụng công nghiệp, công nghệ cao. Một số chương trình mang tính tính giải trí thương
mại cao như âm nhạc, biểu diễn hài, chọc cười mang và các chương trình sự kiện văn hóa
nghệ thuật quảng trường rất hiệu quả trong việc ứng dụng công nghệ nhưng cũng khó minh
định được những giá trị đích thực của nó.
2.2. Hạn chế
Phát triển Nghệ thuật biểu diễn cũng đang bộc lộ nhiều vấn đề. Trong đó, nghệ thuật sân
khấu đang gặp rất nhiều khó khăn trong thu hút khán giả. Tình trạng thưa vắng khán giả trẻ
kéo dài nhiều năm qua chưa được giải quyết. Một số ca sĩ nghệ sĩ nghiệp dư nhờ vào công
nghệ lăng xê thành thần tượng,“hốt bạc” trong giới trẻ. Khơng ít những chương trình nội
dung sơ sài, rẻ tiền, thiếu tính giáo dục thậm chí hết sức phản cảm thì lại đem đến giá trị
thương mại rất cao. Trong khi đó, các đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp chưa được đầu tư cơ


9

sở hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện biểu diễn một cách tương xứng, chưa đáp ứng nhu cầu
thưởng thức nghệ thuật ngày càng cao của công chúng.
Bàn về nghệ thuật biểu diễn trong nền cơng nghiệp văn hóa, Thạc sĩ, NSƯT Trần Ly
Ly, Giám đốc Nhà hát Nhạc Vũ Kịch Việt Nam và cán bộ của Nhà hát, Thạc sĩ Nguyễn Tuyết
Hoa đồng khẳng định: Cách mạng 4.0 mang lại các cơ hội quảng bá toàn cầu và đem lại các
giá trị lớn từ khai thác tiềm năng kinh tế của văn hóa trên mơi trường số nhưng nghệ thuật
biểu diễn cũng phải đối mặt với những khó khăn thách thức khơng nhỏ. Những thiếu sót trong
hành lang pháp lý về quyền sở hữu trí tuệ cũng dẫn đến sự yếu kém trong bảo vệ các thành
quả sáng tạo. Các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp thuộc nhóm ngành cơng nghiệp
văn hóa và sáng tạo vẫn đang loay hoay tự bảo vệ trước nạn xâm phạm, ăn cắp bản quyền.
Sự xâm nhập của các sản phẩm ngoại lai, đặc biệt là sản phẩm đến từ các nước có ngành
cơng nghiệp văn hóa phát triển như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ… Trong khi đó,
chất lượng dịch vụ, sản phẩm của ngành nghệ thuật biểu diễn trong nước còn chưa cao, thiếu
các sản phẩm văn hóa thương hiệu quốc gia mang chất lượng ở cấp độ khu vực và quốc tế.
Cũng theo Thạc sĩ, NSƯT Trần Ly Ly và Thạc sĩ Nguyễn Tuyết Hoa, cơ chế chính sách
đối với nghệ sĩ đang có rất nhiều bất cập. Theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP của Chính
phủ, người được tuyển dụng cơng chức, viên chức… một số loại công việc đơn vị sự nghiệp
cơng lập có trình độ tuyển dụng tối thiểu là đại học. Trong khi diễn viên múa ballet, chỉ cần
mức trung cấp hoặc cao đẳng. Nếu để học xong đại học mới tuyển dụng thì thời gian cống
hiến sẽ cịn rất ít vì tuổi nghề diễn viên múa thấp. Hiện tại, ngân sách hằng năm Nhà nước
cấp cho Nhà hát vừa đủ chi lương cho diễn viên, viên chức, người lao động. Chi phí dành cho
sáng tạo và quảng bá các tác phẩm nghệ thuật hầu như khơng có. Cơ chế lương và chế độ phụ
cấp ưu đãi nghề nghiệp cho nghệ sĩ cũng có nhiều bất cập.
2.3. Khó khăn tồn tại
Nghệ thuật biểu diễn là một trong 8 ngành, lĩnh vực được Thành phố Hồ Chí Minh xác
định để tập trung xây dựng chiến lược phát triển các ngành cơng nghiệp văn hóa giai đoạn
2020 - 2030. Bên cạnh những mặt thuận lợi nhờ sự đa dạng, chất lượng chuyên môn ngày
càng được nâng cao, Thành phố cũng nhận định việc quản lý sự phát triển nghệ thuật biểu
diễn vẫn còn nhiều bất cập.



10
Thực tế cho thấy, những cơ sở hoạt động trong ngành nghệ thuật biểu diễn đa số là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các chương trình biểu diễn nghệ thuật múa đều phải thuê địa điểm
hoặc diễn cùng với các chương trình ca nhạc. Năm 2020 và 2021, với sự ảnh hưởng của đại
dịch Covid - 19, ngành nghệ thuật biểu diễn càng lâm vào cảnh khó khăn hơn.
Ca nhạc phát triển năng động, múa chưa có “nhà”. “Cơ sở vật chất phục vụ cho ngành
nghệ thuật biểu diễn đến nay vẫn luôn là nỗi trăn trở của những nhà quản lý văn hóa, của cả
ngành văn hóa. Có thể nói, sau 45 năm miền Nam hồn tồn giải phóng, thống nhất đất nước,
Thành phố Hồ Chí Minh vẫn chưa xây dựng được một nhà hát, rạp hát đủ chuẩn, có thể đáp
ứng tốt nhu cầu tổ chức biểu diễn các loại hình nghệ thuật”, ơng Võ Trọng Nam, Phó Giám
đốc Sở Văn hóa Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh tâm tư.
Thống kê cho biết, hiện Thành phố Hồ Chí Minh có trên 11 sân khấu kịch và khoảng 20
địa điểm có thể phục vụ tốt biểu diễn nghệ thuật đang hoạt động trên địa bàn. Trong số này,
5 nhà hát có thể đáp ứng được yêu cầu của hoạt động biểu diễn là: Nhà hát Hịa Bình, Nhà
hát Bến Thành, Nhà hát Quân đội, Nhà hát Thành phố và Nhà hát Cải lương Trần Hữu Trang.
Đối với lĩnh vực sân khấu kịch, ngoài những sân khấu đang hoạt động, thị trường cịn có sự
góp sức của hàng chục nhóm kịch, diễn viên kịch tự do. Trong lĩnh vực múa, cho đến nay
vẫn chưa có một địa điểm nào dành riêng cho loại hình này. Thành phố Hồ Chí Minh có
khoảng 50 đồn múa với khoảng 46 vũ đồn tư nhân, điều đó cho thấy việc xã hội hóa nghệ
thuật múa đã phát huy hiệu quả tích cực. Tuy nhiên, tính cạnh tranh chỉ diễn ra mạnh mẽ đối
với dịng múa khơng chính thống mà hoạt động của các vũ đoàn đang chiếm lĩnh thị trường
này.
Tuy nhiên, cải lương là loại hình nghệ thuật truyền thống ngày càng gặp nhiều khó khăn,
nghệ sĩ cải lương chỉ tham gia biểu diễn theo các sự kiện hoặc mùa hội diễn, hầu như khơng
cịn tác giả sáng tác, dựng vở mới mang hơi thở của cuộc sống đương đại.
Nguồn nhân lực của nghệ thuật biểu diễn Thành phố đang đứng trước những khó khăn
và thách thức lớn. Những loại hình nghệ thuật âm nhạc truyền thống - dân tộc, nhạc giao
hưởng - thính phịng, nghệ thuật múa chính thống thiếu đội ngũ kế thừa. Trong khi đó, loại
hình nhạc nhẹ phục vụ giới trẻ, kịch nói, nghệ thuật múa khơng chính thống lại rơi vào tình

trạng thiếu nhân lực có chất lượng cao, thừa nhân lực chất lượng thấp. Nguyên nhân của hiện
tượng này, theo Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, đơn vị phối hợp xây


11
dựng Đề án “Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2020 - 2030”, là do chất lượng đào tạo và sự thay đổi thị hiếu của thị trường, người
học có xu hướng chọn những ngành phù hợp với nhu cầu xã hội.
Theo Sở Văn hóa Thể thao Thành phố, hiện nay trình độ quản lý nghệ thuật của Thành
phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung vẫn chưa bắt kịp được sự phát triển sôi động
của ngành nghệ thuật biểu diễn theo hướng thị trường hóa. Nhiều tiêu chuẩn quản lý đã lỗi
thời, với công nghệ 4.0, năng lực giám sát và điều chỉnh của người làm công tác quản lý chưa
được đào tạo, cập nhật đầy đủ. Các chính sách quản lý ban hành chậm, chưa đầy đủ, nên chỉ
thụ động chạy theo sự kiện trong thế bị động.
Số liệu từ Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh cũng cho thấy, doanh thu ngành nghệ
thuật biểu diễn tăng qua các năm, trong đó năm 2010 đạt 532 tỉ đồng, đến năm 2015 tăng lên
799 tỉ đồng và năm 2019 trên 1.000 tỉ đồng. Phần lớn là doanh thu từ các đơn vị ngoài nhà
nước, doanh thu từ các đơn vị nhà nước chiếm tỉ trọng rất thấp. Tỉ lệ đóng góp của ngành
nghệ thuật biểu diễn vào sự phát triển kinh tế của Thành phố còn khiêm tốn, chưa tương xứng
với vị trí vai trị của ngành. Năm 2010, ngành nghệ thuật biểu diễn chỉ đóng góp 0,07% cho
GRDP và từ năm 2011 - 2018 vẫn giữ tỉ lệ 0,06% GRDP toàn thành phố, đến năm 2019 tăng
lên bằng năm 2010 với 0,07%. Như vậy, có thể thấy ngành nghệ thuật biểu diễn chưa có sự
đột phá trong gần 10 năm gần đây.
Theo Sở Văn hóa Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, từ thực tế địa phương, dựa trên
những lợi thế phát triển và cạnh tranh, sự đóng góp của các ngành cơng nghiệp văn hóa cho
GRDP thành phố, đảm bảo cơng tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố…, đề án chiến lược các ngành cơng
nghiệp văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh sẽ tập trung thực hiện đối với 8 ngành, lĩnh vực:
Điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, quảng cáo, du lịch văn hóa và
thời trang.

3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG SÂN KHẤU BIỂU DIỄN TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Hệ thống pháp luật
Cơ chế chính sách, Thành phố cần rà sốt, hồn thiện hệ thống văn bản pháp luật; xây
dựng cơ chế khuyến khích huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong nước và quốc tế, các


12
nguồn tài trợ hợp pháp, tổ chức, cá nhân; xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan, đơn vị nghệ
thuật biểu diễn với các cơ quan báo chí ở Trung ương và địa phương trong việc tổ chức, sản
xuất, phát sóng các chương trình nghệ thuật...
Chung quan điểm, Phó giáo sư, tiến sỹ Văn Minh Hương, một chuyên gia về âm nhạc,
cho rằng thành phố cần chủ động bố trí nguồn ngân sách để đầu tư cải tạo, nâng cấp các nhà
hát biểu diễn nghệ thuật, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động biểu diễn nghệ thuật;
khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển hệ thống cơ sở
vật chất, đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.
Tương tự, theo tiến sỹ Nguyễn Thị Hậu, Tổng Thư ký Hội Khoa học lịch sử Thành phố
Hồ Chí Minh, thành phố đang thiếu những chương trình nghệ thuật mang bản sắc văn hóa, do
vậy cần chú trọng yếu tố này để tạo diện mạo riêng cho thành phố.
Bên cạnh đó, nhằm hướng đến một nền “văn hóa đỉnh cao”, cần chú trọng phát triển
đồng bộ từ yếu tố con người đến cơ sở hạ tầng và đặc biệt là các sản phẩm văn hóa mang tính
điển hình, đặc trưng mang bản sắc của Thành phố Hồ Chí Minh và Nam Bộ, như đờn ca tài
tử, nghệ thuật cải lương...
Ông Huỳnh Anh Tuấn, quản lý sân khấu Kịch Idecaf, cho rằng cần chú trọng phát triển
nghệ thuật biểu diễn trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa tính dân tộc, tính quốc tế để tạo ra những
sản phẩm mang hơi thở đương đại nhưng vẫn bảo tồn, khẳng định được bản sắc dân tộc. Đồng
thời, khuyến khích các thành phần kinh tế ngồi cơng lập tham gia dưới mọi hình thức để bảo
tồn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, phát triển các loại hình nghệ thuật đương đại.
3.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng
Đối với rạp hát, sân khấu kịch, ca nhạc, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị có phần xuống cấp,

chưa ổn định dẫn đến sự quan tâm, đầu tư, quảng bá nội dung hoạt động chưa phong phú, tiện
nghi cũ kỹ.Từ thực tế đó, việc đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của các sân
khấu trên địa bàn Thành phố là một việc làm hết sức cần thiết và càn được đầu tư, đẩy nhanh
tiến đọ thực hiện để các loại hình sân khấu nói chung và các hoạt đọng văn hóa nghệ thuật
nói chung được phát triển và vươn tầm trong tương lai gần.


13
3.3. Nhận thức xã hội
Để thúc đẩy phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn trong thời gian tới, nhiều chuyên gia
cho rằng thành phố cần chú trọng quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo nguồn nhân lực;
gắn đào tạo chính quy với đào tạo ngắn hạn; nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, cán bộ
nghiên cứu cho các trường, viện; phát triển lực lượng lý luận phê bình nghệ thuật biểu diễn
có trình độ, chun mơn cao.
Theo bà Lê Tú Cẩm, Chủ tịch Hội Di sản Thành phố Hồ Chí Minh, đối với nghệ thuật
biểu diễn, so với nhu cầu thụ hưởng nghệ thuật đích thực, cần nhanh chóng xây dựng nhà hát
giao hưởng thành phố. Song song với đó, có những chính sách kích cầu, hỗ trợ và nâng cao
tầm nhận thức, thụ hưởng văn hóa nghệ thuật cho người dân.


14
KẾT LUẬN
Ngược dịng lịch sử, Thành phố Hồ Chí Minh được kế thừa từ tinh thần yêu nước, thương
người, cần cù lao động, sáng tạo trên nhiều lãnh vực vốn là phẩm chất truyền thống tốt đẹp
của dân tộc đã kết tinh qua nhiều thế hệ chính vì điều này đã tạo tiền đề mạnh mẽ cho Thành
phố Hồ Chí Minh đã trở thành một trong những khu vực phát triển vượt bậc trong khu vực.
Phẩm chất tốt đẹp ấy lưu chảy trong máu và hơi thở của những lưu dân theo dịng mở
cõi, tiếp tục hịa kết, sinh sơi, làm nên phẩm chất của con người Nam Bộ chân chất, nhân hậu,
vị tha, trọng nghĩa khinh tài, nhưng cũng rất mạnh mẽ, phóng khống và hào sảng. Người Sài
Gịn - Gia Định thấm nhuần và thể hiện sinh động phẩm chất nghĩa tình đặc trưng ấy đã một

phần nào đúc kết qua hình thức sân khấu biểu diễn tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Với đề tài tìm hiểu về thực trạng và giải pháp quản lý đối với thị trường sân khấu biểu
diễn tại Thành phố Hồ Chí Minh, em đã khái quát và nhận thức chung về sân khấu biểu diễn
và thị trường sân khấu biểu diễn; và thực trạng sân khấu biểu diễn hiện nay tại Thành phố Hồ
Chí Minh và trong phần trình bày em cũng đã nêu ra một số giải pháp nhằm phát triển thị
trường sân khấu biểu diễn tại Thành phố Hồ Chí Minh. Do đề tài khá rộng, hơn nữa bản thân
cũng chưa có nhiều điều kiện xâm nhập thực tế tại các đơn vị, địa điểm biểu diễn nên lượng
tài liệu thu nhập để phục vụ cho đề tài cũng còn gặp nhiều hạn chế và thiếu xót. Bản thân rất
mong sự quan tâm và góp ý từ q thầy cơ để em bổ sung vào vốn kiến thức có hạn của mình.


15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kinh tế học văn hóa - Viện Văn hóa và Phát triển, Học viện Chính trị - Hành chính
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh - Phó giáo sư, Tiến sĩ: Lê Ngọc Tịng - biên soạn,
năm 2013
2. />3. />4. />5. />6. />28
7. />8. />9. />10. />11. Một số tài liệu khác…



×