KHOA HỌC ĐIỀU TRA HINH SỰ
Câu 1. Khái niệm và đặc điểm hiện trường vụ án trong điều tra hình sự.
a.
Khái niệm hiện trường VA trong ĐTHS:
Hiện trường là nơi xảy ra vụ án, nơi mà dấu vết của tội phạm cịn để lạ, thơng
qua dấu vết xác định được cơ chế của tội phạm, từ đó xác định cơ chế hành vi
hậu quả của tội phạm, cũng như các yếu tố khác còn tồn tại.
b.
Đặc điểm:
- Hiện trường vụ án phải là hiện trường thực (không phải hiện trường ảo), tồn tại
trong không gian 4 chiều: Rộng, dài, sâu và chiều thời gian.
- Hiện trường vụ án có thể là khơng gian nhỏ hiệp, nhưng cũng có thể là không
gian rộng lớn đến hàn triệu KM.
- xác định hiện trường có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở của việc TTCC, phải
đánh giá đúng hiện trường ( tránh xác định hiện trường quá rộng hoặc quá hiệp)
- xác định đúng hiện trường có liên quan đến trách nhiệm bảo vệ hiện trường để
tạo ĐK cho các vấn đề khác .
- xác định được bản chất của hiện trường từ đó sẽ có biện pháp tích cực truy tìm
chứng cứ và khoanh vùng đối tượng.
Bọn tội pham dù gian ngoan xảo quyệt đến đâu cũng ko thể xoá hết được
dấu vết và nhất định chúng phải để lại các dấu vết, vật chứng… Bởi nhưng dấu
vết đó phản ánh khách quan những hành vi thực hiện của chúng ở hiện trường.
Câu 2: Theo anh (chị) khi khám nghiệm hiện trường vụ án tai nạn giao
thông đường bộ giữa hai xe ô tô và mô tô (xe máy) người khám nghiệm phải
làm rõ những nội dung chủ yếu nào?
Khi khám nghiệm hiện trường người khám nghiệm phải làm rõ những nội dung
sau:
a. Bảo vệ hiện trường:
- Ngay khi có vụ án xảy ra thì cơ quan cơng an địa phương, dân phố, dân
phịng lập tức bảo vệ hiện trường, báo cho cơ quan tiến hành điều tra tại hiện
trường.
- Bảo vệ hiện trường bằng cách khoanh vịng, cảnh báo, cảnh giới khơng để
mọi người vào gần khu vực hiện trường, không làm xáo chộm hiện trường.
- Bảo vệ các vật chứng, đồ vật, không di chuyển vật chứng của hiện trường ra
khỏi hiện trường.
Trước khi tiến hành những vụ việc trên, cần tiến hành các biện pháp cấp
bách như:
- Cứu người bị tai nạn;
- Bắt giữ tội phạm;
- Áp dụng các biện pháp ngăn chặn, chống cháy nổ;
- Di chuyển những người khác ra khỏi hiện trường cháy nổ.
b. Khám nghiệm hiện trường:
- Nguyên tắc thực hiện: phải được tiến hành theo một chiều nhất định của hiện
trường: từ ngoài vào trong, hoặc từ trong ra ngoài, từ trái qua phải, từ rộng đến
hẹp, từ dưới lên trên hoặc từ trên xuống dưới và từ hiện tượng đến bản chất.
- Việc thu lượn dấu vết phải phản ánh tình trạng dấu vết cũ hay mới, thay đổi
màu sơn hay nguyên màu sơn…
- Vụ tai nạn xảy phải theo chiều, hướng Bắc;
- cán bộ khám nghiệmm sử dụng các phương pháp nghiệp vụ để khám nghiệm
một cách tỉ mỉ như : quan sát, pháp hiện thu lượng, bảo quản, áp dụng kỹ thuật…
để thu thập phân tích tổng thể hiện trường, nhận định sơ bộ. từ đó quan sát tỉ mỉ
vá xác định vị trí trọng yếu và thứ yếu tại hiện trường vụ án.
- Đánh dấu các vật chứng có dấu vết, vật chứng đã pháp hiện, xác định cơ chế
và nguyên lý hình thành.
c. Xây dựng hồ sơ khám nghiệm hiện trường
- Biên bản khám nghiệm:
+ Phải là biên bản do ĐTV lập theo mẫu đã quy định, đây là tài liệu quan trọng
nhất, mang tính chất thuyết minh cho quá trình khám nghiệm;
+ Biên bản phản ánh đúng các thơng tin cơ bản khi tổ chức khám nghiệm như:
Ai là người chủ trì, người tham gia, địa điểm khám nghiệm
- sơ đồ hiện trường:
+ Phải vẽ sơ đồ theo mẫu và dựa trên cơ sở hiện trường đồng nhất với biên bản
khám nghiệm hiện trường.
+ Vẽ sơ đồ phải tuân theo các quy mô về khám nghiệm như: Nhà, người …
+ Các thôg số tại hiện trường phải được sử thống nhất: mm, cm, dm, kg, yếm,…
+ sơ đồ hiện trường phải định vị hiện trường, lấy vật cố định làm địh vị mốc. ví
dụ: cột điện, nhà …
- Bản ảnh hiện trường:
+ Ảnh là tài liệu kỹ thuật, lấy đúng tính chất ảnh thật, đủ độ ság, màu sắc;
+ Đánh số vị trí ảnh và viết thuyết minh xuống ảnh và đóng dâu vào ảnh;
- Băng ghi hình tại hiện trường: trong q trình khám nghiệm nếu có ghi hình
thì phải thuyết minh khi quay, mơ tả sơ bộ, sao ra đĩa và lưu vào hồ sơ vụ án.
d. Khám nghiệm bổ sung hiện trường và khám nghiệm lại hiện trường.
- Khám nghiệm bổ sung hiện trường: Tại biên bản khám nghiệm lần đầu phát
hiện ra có sơ sót, thiếu sót, từ đó ảnh hưởng đến giải quyết vụ án thì phải tổ chức
khám nghiệm bổ sung hiện trường.
Điều kiệm khám nghiệm bổ sung: thời gian khám nghiêm lần đầu và thời
gian khám nghiệm bổ sung phải gần nhau, khơg bị sáo trộn hiện trường, vị trí ít
thay đổi
-
Khám nghiệm lại hiện trường: Là cuộc khám nghiệm lần đầu ko đáp ứng
được nhu cầu.( khám nghiệm lại hiện trường là tìm kiến thơng tin, xác định cơ
chế của hình vi phạm tội, mà ko tìm dấu vết nữa. Bởi vì dấu vết đó đã thay đổi ).
Điều kiện khám nghiệm lại: Hiện trường xảy ra vụ án gần như còn nguyên,
thời gian so với cuộc khám nghiệm lần đầu phải ngắn
-
Xem xét lại hiện trường vụ án : Là việc khi giải quyết vụ án, căn cứ vào
2 biên bản trên mà chưa hình dung ra vụ án thì có thể tổ chức xem xét lại hiện
trường vụ án. Việc xem xét lại hiện trường vụ án ko phụ thuộc vào thời gian
hay htruong vụ án thay đổi nhiều hay ít.
-
Thực nghiệm hiện trường: là khi áp dụng tất cả các biện pháp trên mà
vẫn nghi ngờ cơ chế phạm tội thì đề xuất thực nghiệm hiện trường, có thể diễn
ra tại chính hiện trường đó.
Câu 3: Yêu cầu cơ bản của hoạt động hỏi cung bị can trong điều tra vụ án
hình sự?
a. Khái niệm:
Hỏi cung là biện pháp điều tra, biện pháp nghiệp vụ được điều tra viên tiến
hành đối với người đang bị khởi tố về hính sự, nhằm thu thập lời khai của họ
về tình tiết bản chất vụ án có liên quan đến họ, để phụ vụ cho công tác điều tra
vụ án.
b. Yêu cầu cơ bản của hoạt động hỏi cung bị can
Về nguyên tắc:
-
Tuân thủ đương lối chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước liên quan
đến việc hỏi cung;
-
Phải tôn trọng danh sự, nhân phẩm của bị can, tín ngưỡng của họ. khơng
được dùng nhục hình, cưỡng bức, trấn áp về tâm lý;
-
“ Trọng chứng hơn trọng cung”. Vì lời khai dễ bị thay đổi, chi phối bởi lợi
ích, thời gian, những vật chứng là vật vơ chi vô giác, ko mang dấu ấn chủ
quan.
Thực hiện đúng đủ trình tự thủ tục:
-
Tồn bộ q trình hỏi cung phải tn theo một trật tự mà Bộ luật Tố tụng
hình sự đã quy định ở các Điều 129, 130, 131, 132.
-
Cùng với trình tự đó là những thủ tục và những cơng việc mang tính bắt
buộc do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định
Hỏi riêng từng người bằng hỏi đáp, để bị can tự trình bày trước khi
hỏi:
- Nếu vụ án có nhiều bị can thì phải hỏi cung riêng từng bị can và không
được để cho các bị can tiếp xúc với nhau để tránh các bị can thông cung, khai
báo khơng đúng sự thật. Vì vậy, ĐTV phải sắp xếp thời gian triệu tập bị can để
hỏi cung riêng mỗi bị can vào những thời gian khác nhau.
- Nếu vụ án do nhiều ĐTV tiến hành điều tra và cần thiết phải hỏi cung
nhiều bị can cùng một thời gian thì phải bố trí các chỗ hỏi cung riêng để các
bị can không tiếp xúc được với nhau.
- Trong trường hợp cần thiết hoặc nếu bị can yêu cầu thì ĐTV có thể cho bị
can tự viết lời khai.
Hỏi cung là hoạt động nghiệp vụ đặc biệt cho nên ĐTV phải là người
có trình độ chun mơn cao:
-
Sự hình thành lời khai của bị can là một quá trình phức tạp, do nhiều yếu
tố khách quan và chủ quan tác động vào quá trình tri giác, lĩnh hội, ghi nhớ,
biểu tượng, tái hiện và thuật lại... đồng thời bị can thường dùng nhiều thủ
đoạn, mánh khóa để che giấu sự thật hịng trốn tránh trách nhiệm hình sự. Bởi
vậy, hỏi cung bị can là hoạt động khó khăn, phức tạp, là cuộc đấu trí giữa
ĐTV và bị can.
-
Để lấy được lời khai đúng, đầy đủ của bị can đòi hỏi Điều tra viên một
mặt phải tuân thủ các quy định của pháp luật, mặt khác phải có sự mềm dẻo,
khơn khéo, linh hoạt tức là phải có trình độ nghiệp vụ và biết vận dụng nó phù
hợp.
Hỏi cung phải bằng các biện pháp nghiệp vụ:
-
Hỏi cung bị can bao gồm một hệ thống các chiến thuật đa dạng và phong
phú, Điều tra viên phải nắm vững và biết vận dụng hợp lý hệ thống chiến
thuật hỏi cung vào hỏi từng bị can cụ thể mới đạt được hiệu quả cao.
Nghiên cứu hồ sơ để chiến thuật hỏi cung phù hợp:
-
Thực chất hỏi cung bị can là việc ĐTV nghiên cứu, tìm hiểu, nắm vững
đặc điểm của bị can, tài liệu, chứng cứ của vụ án, sử dụng các chiến thuật và
các chỉ dẫn chiến thuật phù hợp để tác động làm cho bị can phải khai báo
thành khẩn, đầy đủ, chính xác về các vấn đề có ý nghĩa làm rõ sự thật vụ án và
các vấn đề có ý nghĩa mở rộng cơng tác phịng, chống tội phạm.
Câu 4: Khi hỏi cung bị can có những chiến thuật nào?
Gồm các chiến thuật hỏi cung bị can sau:
1. Chiến thuật cảm hoá, giáo dục:
a. Khái niệm:
Đây là việc ĐTV dùng đường lối chính sách PL thực tế cuộc sống, tình cảm
đạo đức táv động vào tâm lý thuyết phục bị can khai báo trung thực phục vụ việc
điều tra.
b. Điều kiện áp dụng:
- Bị can phải là người hợp tác ngay từ đầu, cảm hoá để hợp tác tốt hơn nữa.
- Tó thể bị can từ chối khai báo hay gian dối, quanh co, nhỏ giọt. thì phải tìm
cách tác động tâm lý để thay đổi khai báo thật thà hơn.
-Ttrong trường hợp đã khai báo nhưng không khai báo động.
c. Biên pháp tác động:
- Tuyên truyền tính nhân đạo pháp luật, ko dủ dỗ, ko lừa phỉnh bị can.
- Khuyên nhủ bị can ko tự chịu trách nhiệm nếu trong vụ án có đồng phạm
khác thì cần khái báo đối tượng đồng phạm;
- Tác động tâm lý gia đình, dịng họ của bị can để hướng thiện cho họ.
Để làm được điều nay ĐTV phải là người gương mẫu, có uy tín, có khả
năng thuyết phục bị can. Bị can phải thấy được hiệu quả của biện pháp thuyết
phục đó khơng phải là lời nói xng.
2. Chiến thuật sử dụng mâu thuẫn
a. Khái niệm:
Đây là việc ĐTV phát hiện mâu thuẫn trong lời khai của bị cán và sử dụng
chính mâu thuẫn đó đánh vào tâm lý bị can, tác động vào mục đích, sự quanh co,
thái đọ che sấu của bị can, buộc bị can phải khai báo trung thực.
b. Điều kiện áp dụng:
- ĐTV phải có trog tay mâu thuẫn bằng chứng về sự mâu thuẫn đó với các
chứng cứ khác và lời khai khác hoặc mâu thuẫn chính những lời khai của bị can
- lời khai của bị can ko phù hợp với logic vụ án
- Chưa áp dụng biện pháp nào để đấu tranh với các mâu thuẫn đó.
c. Phương pháp và cách thức tác động:
- phải triệt để, tiết kiện chứng cứ, đưa ra chứg cứ nào phải thành công chứng
cứ đó.
- Triệt để quá trình tự bộc bạch, tự khái báo của bị can để bị can tự bộc lộ mâu
thuẫn rõ hơn ( ĐTV phải hỏi đi hỏi lại cùng 1 vấn đề )
3. Chiến thuật sử dụng tài liệu, chứng cứ
a. Khái niệm
Là việc ĐTV chủ động cho bị can biết tài liệu, chứng cứ với mục đích tác
động mạnh mẽ vào tư tương, tâm lý bị can, buộc bị can phải khai báo đầy đủ
đúng sự thật về hoạt động phạm tội của mình và đồng bọn.
b.Điều kiện áp dụng: CQĐT có chứng cứ và tài liệu xác thực về vấn đề cần
hỏi và có căn cứ xác định hoặc nhận định bị ngoan cố ko khai báo thành thật.
c. cách thức áp dụng:
áp dụng trong trường hợp bị can coi thường sự hiểu biết của CQĐT, từ chối
khai báo, khai báo nhỏ giọp, lo lắng, đang trong q trình đấu tranh động cơ giữa
việc cơg khai và ko cơng khai.
Ngồi 3 chiến thuật trên, cịn các chiến thuật sử dụng mâu thuẫn cụ thể
như: Hỏi cung bị can 1 cách vòng vo, hỏi thẳng vấn đề; hỏi bất ngờ; hỏi những
câu hỏi không cần trả lời; hỏi củng cố; hỏi ngắt quãng.
Câu 5: Trình bày các yêu cầu và đặc điểm của hoạt động thực nghiệm điều
tra vụ án hình sự ?. Khi thực nghiệm khơng được được tiến hành các hoạt
động nào, tại sao?
a.
Khái niệm:
Thực nghiệm trong ĐTVAHS là khi CQĐT phát hiện ra những tình tiết của hành
vi phạm tội và có nghi ngờ mức độ trung thực của hình vi, nghi ngờ tính chất
mức độ của hình vi, nghi ngời trong vụ án có đồng phạm khác thì phải tổ chức
tiến hành thực nghiệm.
b.
Đặc điểm
- Giúp cơ quan điều tra kiểm tra, xác minh lời khai của bị can,người bị tạm
giữ,người làm chứng, người bị hại.
- Giúp cơ quan điều tra thu thập, củng cố chứng cứ để phục vụ cho yêu cầu xử
lý vụ án.
- Góp phần mở rộng cơng tác điều tra và phòng ngừa tội phạm.
c. Yêu cầu:
- Chỉ tổ chức thực nghiệm điều tra khi có yêu cầu điều tra đòi hỏi phải giải quyết
thực nghiệm điều tra.
- Chỉ tổ chức thực nghiệm điều tra khi người đưa ra thực nghiệm tự nguyện
tham gia và có tình trạng thể chất, tâm lý đảm bảo cho cuộc thực nghiệm điều
tra.
- Chỉ tổ chức thực nghiệm điều tra khi cuộc thực nghiệm điều tra không xâm
phạm đến danh dự, nhân phẩm, sức khỏe của những người tham gia cuộc thực
nghiệm điều tra.
Khi thực nghiệm không được được tiến hành các hoạt động sau:
- Khơng thật sự cần thiết, có giải pháp khác để thay thế.
- Có nguy cơ mất an tồn, có thể gây hại đến tính mạng của những người tham
gia thực nghiệm.
- Gây xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, sức khỏe của những người tham gia
thực nghiệm điều tra.
Câu 6: Trình bày đặc điểm của hoạt động lấy lời khai người bị hại trong Vụ
án hình sự; yêu cầu cơ bản trong hoạt động lấy lời khai của người bị hại
trong vụ án hình sự.
a. Khái niệm:
Lấy lời khai của người bị hại là hoạt động điều tra hình sự do các chủ thể được
pháp luật quy định tổ chức việc khai thác thông tin từ người bị hại theo thủ tục tố
tụng hình sự nhằm phục vụ cơng tác điều tra và phịng ngừa tội phạm.
b. Đặc điểm:
- Lấy lời khai người bị hại là cơ sở để giải quyết yêu cầu có trong vụ án nhất là
đối với tội khởi tố dưới sự yêu cầu của người bị hại:
+ Người bị hại là người trực tiếp bị tội phạm xâm hại đến quyền lợi hợp pháp
của mình. vì vậy lấy lời khai người bị hại là việc cần thiết để làm rõ, giải quyết
vụ án.
+ Về mặt nguyên tắc chung, khởi tố vụ án hình sự là quyền và trách nhiệm của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm duy trì trật tự và công lý, không phụ
thuộc vào ý muốn cá nhân và khơng ai có thể can thiệp. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp nhất định, xuất phát từ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại,
pháp luật quy định cho phép người bị hại lựa chọn quyền yêu cầu khởi tố hoặc
không khởi tố vụ án.
+ Đây là những trường hợp mà hành vi phạm tội vừa xâm phạm trật tự xã hội,
vừa xâm phạm đến thể chất, sức khoẻ, danh dự của người bị hại. Vì vậy, trong
vụ án khởi tố dưới sự yêu cầu của người bị hại thì lời khai của người bị hại là
một trong những căn cứ quan trọng nhất để tiến hành làm rõ, giải quyết vụ án để
thực hiện yêu cầu của người bị hại.
- Lời khai của người bị hại là cơ sở để khám phá vụ án:
+ Người bị hại là người trực tiếp bị tội phạm xâm hại đến quyền lợi hợp pháp
của mình vì vậy lời khai của họ là một trong những cơ sở quan trọng làm căn cứ
cho việc xây dựng giả thuyết và định hướng điều tra một cách đúng đắn.
- Không được đấu tranh với người bị hại:
+ Không được đặt những câu hỏi có tính chất gợi ý để người bị hại khai theo suy
luận, phán đoán chủ quan, thiếu căn cứ của cán bộ lấy lời khai.
+ Câu hỏi đặt ra ko được làm cho người bị hại lo sợ, xấu hổ, khuyết sâu vào nỗi
đau, sự mất mát của họ.
+ Cán bộ lời khai không được hỏi dồn dập làm người bị hại lúng túng.
c. u cầu:
- Thực hiện đúng thủ tục, trình tự: Tồn bộ quá trình lấy lời khai người bị hải
phải tuân theo một trật tự, thủ tục và những công việc mang tính chất bắc buộc
mà Bộ luật Tố tụng hình sự đã quy định tại các điều 51, 133, 135, 136, 137 và
các quy định trong Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự.
- Để người bị hại tự trình bày vụ án:
+ Theo quy định của pháp luật, trước khi đặt câu hỏi đối với người bị hại, cán bộ
lấy lời khai cần yêu cầu họ tự khai báo bằng việc kể lại hoặc viết lại những gì họ
biết về vụ án.
+ Cán bộ lấy lời khai cần định hướng để họ cung cấp nhanh những thông tin
phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề cấp bách của vụ án như: thông tin về thủ
phạm, về vật chứng của vụ án, thông tin về những âm mưu, hoạt động khủng bố
phá hoạt trước mắt của bọn tội phạm,...
- Yêu cầu người bị hại cung cấp căn cứ chứng minh và đưa ra chứng cứ để làm
rõ lời khai và làm sáng tỏ vụ án:
+ Người bị hại thường có tâm lý làm tăng lên hậu quả mà mình đã bị thiệt hại vì
vậy việc yêu cầu người bị hại đưa ra các căn cứ, chứng cứ để chứng minh cho lời
khai của mình là việc làm cần thiết để chứng tỏ lời khai đồng thời góp phần
nhanh chóng làm sáng tỏ vụ án.
+ Trong những trường hợp người bị hại khai không đúng sự thật, cố ý thổi phồng
sự việc hay bịa đặt sự kiện họ bị người phạm tội gây thiệt hại, nhưng trên thực tế
thì khơng hề có sự việc phạm tội đó, cán bộ lấy lời khai có thể sử dụng loại câu
hỏi vạch trần để nhắc nhở, trấn chỉnh thái độ khai báo hoặc bác bỏ của người bị
hại.
- Phát hiện, làm rõ những thông tin về đối tượng phạm tội, phát hiện vật chứng
của vụ án để phục vụ công tác truy bắt, truy thu.
+ Trong quá trình lấy lời khai, cán bộ lấy lời khai phải hướng vào những nội
dụng như: điều kiện, hồn cảnh, khơng gian, thời gian họ bị người phạm tội gây
thiệt hại, đối tượng trong vụ án, họ tên, tuổi, địa chỉ, đặc điểm nhận dạng của
từng tên, hướng tẩu thoát sau khi gây án,... Trên cơ sở đó tổ chức cơng tác truy
lùng, truy tìm, truy nã hay có kế hoạch phong tỏa, bao vây, giám sát đối tượng.
+ Nội dung lấy lời khai người bị hại phải hướng vào việc làm rõ các thông tin về
những dấu vết, vật chứng của vụ án như: loại, kiểu dáng, đặc điểm, số hiệu của
loại phương tiện đi lại, công cụ, phương tiện gây án...
Câu 7: Vì sao khi tổ chức điều tra vụ án hình sự phải xây dựng Hồ sơ vụ án;
Ý nghĩa của hồ sơ vụ án trong điều tra Vụ án hình sự.
* Bởi vì:
-
Xây dựng hồ sơ là cơ sở để tiến hành hoạt động tố tụng hình sự;
-
Xây dựng hồ sơ để theo dõi quá trình tố tụng, ghi nhận kết quả;
-
Xây dựng hồ sơ để lãnh đạo, chi đạo, thống nhất vụ án;
-
Để quản lý theo dõi tội phạm, hoạt động điều tra.
-
Để quản lý, kế hoạch hóa điều tra.
* Ý nghĩa:
- Để tiến hành tố tụng vụ án.
- Phát hiện các quy luật tội phạm, tra cứu, phòng ngừa.
- Tổng kết khoa học điều tra.