Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.07 KB, 8 trang )

TRỞ NGẠI TÂM LÝ TRONG GIAO TIẾP GIỮA SINH VIÊN
VỚI GIẢNG VIÊN
Vũ Minh Tuyền
Khoa Xã hội và Nhân văn, Trường Đại học Cơng Nghệ TP. Hồ Chí Minh (HUTECH)

TĨM TẮT
Thực tế cho thấy, hiện nay vẫn còn nhiều trường đại học chỉ chú trọng đến việc trang bị các tri thức cho
sinh viên, còn các tri thức về kỹ năng để đảm bảo cho họ đạt được hiệu quả trong học tập và cơng việc
sau này vẫn cịn ít được quan tâm. Dẫn đến nhiều khó khăn trong q trình học tập và làm việc của sinh
viên một trong số đó chính là những trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên. Vì vậy,
để làm sáng tỏ và tìm ra những giải pháp giúp hạn chế những trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh
viên với giảng viên ở trường HUTECH, người nghiên cứu đã sử dụng phương pháp bảng hỏi để khảo sát
trên 240 sinh viên thuộc hai khối ngành là khối khoa học tự nhiên và khối khoa học xã hội, và sử dụng
SPSS 20.0 để thống kê kết quả. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ biểu hiện của trở ngại tâm lý trong
giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên HUTECH ở cao nhất ở mức thỉnh thoảng.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kết quả nghiên cứu năm 2010 của tác giả Huỳnh Cát Dung cho thấy có đến 96,38% tỉ lệ sinh viên gặp trở
ngại tâm lý trong giao tiếp với giảng viên ở một số trường đại học TPHCM [1]. Dẫn đến, khi thực tập tốt
nghiệp viên rất lúng túng không biết cách thiết lập mối quan hệ [2]. Kết quả nghiên cứu về trở ngại tâm lý
giữa sinh viên với giảng viên của các tác giả nước ngoài cho thấy một số trở ngại trong giao tiếp của sinh
viên sư phạm như: không biết cách dàn dàn xếp, tổ chức một cuộc tiếp xúc, …
Nghiên cứu về “Những trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên” của tác giả Huỳnh Cát
Dung (2010), đã khẳng định trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên xuất phát từ vô số
các nguyên nhân và biểu hiện của các trở ngại rất đa dạng gây ảnh hưởng khá nhiều đến kết quả học tập
của sinh viên. Trong một báo cáo của sinh viên Học Viện Quản Giáo Dục (2014) đã cho thấy tỉ lệ trở ngại
tâm lý trong giao của sinh viên là rất cao 90,71% trên 237 sinh viên được điều tra gặp trở ngại tâm lý
trong giao tiếp [3].
Với những vấn đề đã trình bày ở trên, chúng ta có thể thấy cần thiết phải có một nghiên cứu về mặt lý
luận và thực tiễn với nhiều khoá cạnh từ khảo sát, đánh giá thực trạng trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa
sinh viên với giảng viên nhằm phát hiện ra mức độ trở ngại tâm lý tâm lý trong giao tiếp, trải nghiệm trở


ngại tâm lý trong giao tiếp, các nguyên nhân và các ứng phó của những trở ngại. Qua đó đưa ra một số
kiến nghị nhằm nâng cao khả năng ứng phó với những trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên và
giảng viên.
Xuất phát từ những lý do trên, người nghiên cứu đã lựa chọn đề tài “Những trở ngại tâm lý trong giao tiếp
giữa sinh viên với giảng viên trường Đại Học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh” để làm đề tài nghiên
cứu.

2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1 Mẫu nghiên cứu

993


Trước khi phát phiếu điều tra, tôi liên hệ với giảng viên các lớp tại trường để tiến hành điều tra, giảng viên
đã hỗ trợ trong quá trình nghiên cứu, tôi đã phát 350 phiếu khảo sát cho sinh viên thuộc các chuyên
ngành thuộc 2 khối khoa học tự nhiên và khối khoa học xã hội, thu lại được 240 phiếu có giá trị. Từ sự tự
nguyện của sinh viên tham gia vào cuộc nghiên cứu, cuối cùng chúng tôi thu phiếu về làm sạch và nhập
liệu bằng phần mềm SPSS 20.0, còn lại 240 phiếu tương ứng với 240 khác thể tham gia vào nghiên cứu
này. Bảng 1, thể hiện sự phân bố của các mẫu nghiên cứu theo giới tính, năm học, khối ngành và kết quả
học tập.
Bảng 1: Phân bố mẫu nghiên cứu

Đặc điểm

Tần số

Tỷ lệ (%)

Nam


76

31.7

Nữ

164

68.3

Năm nhất

60

25

Năm hai

60

25

Năm ba

60

25

Năm tư


60

25

Khối khoa học xã hội

120

50

Khối khoa học tự nhiên

120

50

Yếu

1

0.4

Trung bình

72

30

Khá


144

60

Giỏi

23

9.6

Giới tính (n=240)

Năm học (n=240)

Khối ngành (n=240)

Kết quả học tập (n=240)

2.2 Mức độ trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên
Để đánh giá mức độ biểu hiện trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên, người nghiên
cứu dựa trên tần số xuất hiện sự phản ứng tâm lý của sinh viên trước tác động của các nguyên nhân gây
trở ngại tâm lý nảy sinh trong hoạt động giao tiếp với giảng viên.
Kết quả phân tích cho thấy, trong 240 khách thể sinh viên có 90.35% sinh viên gặp trở ngại tâm lý trong
giao tiếp với giảng viên, có mức độ từ hiếm khi đến rất thường xuyên. Trong đó, có 33.3% sinh viên có
mức độ hiếm khi gặp trở ngại tâm lý trong giao tiếp, 47.9% sinh viên bị trở ngại tâm lý trong giao tiếp ở
mức thỉnh thoảng, 8.75% sinh viên gặp trở ngại tâm lý trong giao tiếp ở mức thường xuyên và 0.4% sinh
viên gặp trở ngại ở mức rất thường xuyên.
Bảng 2: Mức độ biểu hiện trở ngại tâm lý giữa sinh viên với giảng viên

TT


Mức độ

Số lƣợng

Tỉ lệ %

1

Rất thường xuyên

1

0.4

2

Thường xuyên

21

8.75

3

Thỉnh thoảng

113

47.9


4

Hiếm khi

80

33.3

5

Không bao giờ

25

9.65

240

100

Tổng
994


Như vậy, ta có thể nhận ra được rằng hơn một nửa số sinh viên gặp trở ngại tâm lý trong giao tiếp với
giảng viên, trong đó đa số sinh viên có mức độ thỉnh thoảng chiếm tỉ lệ cao nhất 47.9% và thấp nhất ở
mức độ rất thường xuyên là 0.4%. Vậy nên, việc tìm ra những phương phải giải quyết và hạn chế những
trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên là cần thiết.


2.3 Những biểu hiện trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên
Những biểu hiện trở ngại tâm lý trong giao tiếp thường thể hiện ở 3 mặt: nhận thức, xúc cảm – tình cảm
và hành vi của cá nhân. Trên cơ sở nhận thức, con người thể hiện thái độ, tình cảm và hành vi tương ứng
Trong cuộc sống và trong giao tiếp ứng xử, khơng phải lúc nào con người cũng có nhận thức đúng đắn.
Trở ngại về xúc cảm là khả năng kiềm chế cảm xúc – tình cảm thấp. Trở ngại về hành vi ứng xử là hành
vi được hiểu như sự phối hợp các vận động của cơ thể: giác quan, lời nói, cử chỉ, điệu bộ. Để đo biểu
hiện trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên người nghiên cứu đã tính điểm trung bình
và độ lệch chuẩn. Theo kết quả nghiên cứu (bảng 3), đã đề cập đến những biểu hiện trở ngại tâm lý trong
giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên.
Bảng 3: Những biểu hiện của trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên

Biểu hiện

ĐTB ĐLC

Không trao đổi với giảng viên khi có thắc mắc

2.97 1.062

Ngại tiếp xúc với giảng viên

2.87 1.182

Không hăng hái phát biểu bài học

3.05 1.114

Thấy khó diễn tả suy nghĩ bản thân

3.08 1.081


Khơng dám trao đổi bài học với giảng viên

2.68 1.098

Lảng trái mỗi khi giảng viên đặt câu hỏi

1.98 1.043

Không biết cách tổ chức một cuộc tiếp xúc phù hợp

2.82 0.96

Không xác định được nội dung giao tiếp

2.51 0.985

Không làm chủ được thời điểm giao tiếp

2.51 1.047

Thiếu tự tin khi giao tiếp

2.76 1.131

Làm xuất hiện hành vi âm tính

2.15 1.040

Có sự phản hồi về cảm xúc – tình cảm chưa phù hợp


2.45 1.058

Cảm thấy đau đầu khi học mơn khơng thích

2.13 1.166

Có cảm giác nghẹn lời khi phải phát biểu

2.45 0.993

Không làm chủ được trạng thái tâm lý bản thân

2.48 1.094

Thiếu hiểu biết về giảng viên đầy đủ

3.16 0.955

Không chăm chú nghe giảng

2.61 1.041

Run và tốt mồ hơi khi phải trình bày

2.75 1.116

Khó chú ý, ghi nhớ kém

2.53 1.101


Như vậy, theo kết quả nghiên cứu biểu hiện “Thiếu hiểu biết về giảng viên đầy đủ” là biểu hiện trở ngại
tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên là thường gặp phải nhất (ĐTB=3.16, ĐLC=0.955) và
biểu hiện ít gặp phải nhất của sinh viên chính là “Lảng tránh mỗi khi giảng viên đặt câu hỏi” (ĐTB=1.98,
ĐLC=1.043).

2.4 Nguyên nhân gây trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên
Các nguyên nhân gây trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên rất đa dạng và phong
phú. Người nghiên cứu đã tổng hợp những nguyên nhân tiêu biểu của trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa

995


sinh viên với giảng viên từ một số bài nghiên cứu. Bảng 4, thể hiện các nguyên nhân gây thường gặp
phải nhất.

996


Bảng 4: Các nguyên nhân gây trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên

ĐTB ĐLC

Các nguyên nhân
Sợ phát biểu trước đông người

2.93 1.191

Thiếu kinh nghiệm giao tiếp


2.92 1.104

Khả năng diễn đạt ý của tôi kém

2.42 1.116

Tơi mặc cảm vì bản thân chưa tốt

2.53 1.101

Tính cách của tôi nhút nhát

2.61 1.205

Giảng viên giảng bài thiếu tiếp xúc với lớp

2.68 0.959

Do giảng viên không tôn trọng ý kiến của sinh viên

2.26 1.172

Giảng viên tự cao

2.12 1.104

Khơng có hứng thú giao tiếp

2.57 1.136


Sợ phát biểu sai các bạn trong lớp sẽ cười

2.61 1.205

Sợ phát biểu sai sẽ bị giảng viên la

2.35 1.248

Sợ trở thành hiện tượng lạ hoặc bị chế giễu

2.45 1.145

Mơn học q khó

2.77 0.888

Thiếu tự tin vì hiểu biết về mơn học cịn hạn chế

2.97 1.039

Có sự chênh lệch về địa vị xã hội

2.00 1.107

Có sự chênh lệch về tuổi

2.02 1.144

Do ngôn ngữ vùng miền


1.98 1.04

Sợ bạn bè nghĩ mình nịnh giảng viên

2.01 1.144

Sợ giảng viên nghĩ mình nịnh giảng viên

1.89 1.085

Sợ làm phiền giảng viên

2.31 1.005

Cảm thấy những yêu cầu của giảng viên quá cao

2.37 1.022

Ghi chú: Thang đo: 1 điểm = không bao giờ; 2 điểm =hiếm khi; 3 điểm =thỉnh thoảng; 4 điểm = thường
xuyên, 5 điểm= rất thường xuyên
Như vậy, có thể thấy được rằng nguyên nhân “Thiếu tự tin vì hiểu biết mơn học cịn hạn chế” là ngun
nhân ảnh gây trở ngại cao nhất cho sinh viên (ĐTB=2.97, ĐLC=1.039). Nguyên nhân “Sợ giảng viên nghĩ
mình nịnh giảng viên” ít ảnh hưởng nhất đối với sinh viên (ĐTB=1.89, ĐLC=1.085).

2.5 Các ứng xử những trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên
Khi gặp trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên mỗi sinh viên sẽ có cách ứng xử với
khác nhau. Để hiểu rõ hơn những cách ứng xử tiêu biểu của sinh viên HUTECH, người nghiên cứu đã
khảo sát về cách ứng của sinh viên khi gặp trở ngại tâm lý trong giao tiếp với giảng viên. Để từ đó có thể
đề xuất những kiến nghị, giải pháp mang lại hiệu quả.
Bảng 5: Cách ứng xử của sinh viên khi gặp trở ngại tâm lý trong giao tiếp với giảng viên


Cách ứng xử

ĐTB

ĐLC

Trút giận lên người khác

1.68

0.942

Đổ lỗi cho giảng viên

1.77

0.982

Thể hiện hành động bốc đồng

1.48

0.887

Tìm kiếm sự giúp đở từ người khác

2.85

1.178


Mặc kệ, để khơng tìm cách giải quyết

1.94

1.111

Tìm sự cân bằng ở người khác

2.84

1.235
997


Nhìn mặt tích cực của trở ngại

3.14

1.201

Tìm ngun nhân gây ra trở ngại

3.21

1.185

Ghi chú: Thang đo: 1 điểm = không bao giờ; 2 điểm =hiếm khi; 3 điểm =thỉnh thoảng; 4 điểm = thường
xuyên, 5 điểm= rất thường xuyên
Như vậy, sinh viên chọn cách ứng xử “Tìm ra nguyên nhân gây trở ngại” (ĐTB=3.21, DDLC=1.185) là

nhiều nhất, cách ứng xử ít được sinh viên chọn khi gặp những trở ngại tâm lý trong giao tiếp với giảng
viên là “Thể hiện hành động bốc đồng” (ĐTB=1.48, DDLC=0.887).

2.6 Hệ quả của những trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên
Để hiểu rõ hơn những hệ quả của trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên ở HUTECH,
người nghiên cứu khảo sát những hệ quả của trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên
để tìm ra hệ quả ảnh hưởng nhiều nhất đến sinh viên HUTECH.
Bảng 6: Hệ quả của của trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên

Các hệ quả

ĐTB ĐLC

Khơng hồn thành nhiệm vụ giảng viên giao

2.16 1.169

Thường xuyên nghỉ học

2.01 1.141

Nói xấu giảng viên

1.83 1.012

Thơ lỗ với giảng viên

1.61 1.041

Lảng tránh giảng viên


1.77 1.012

Mua chuộc giảng viên

1.52 1.031

GV không đánh giá đúng kết quả học tập

2.44 1.195

Không hỗ trợ hướng dẫn được cho sinh viên

2.34 1.234

Môi trường học đường không như mong muốn

2.43 1.184

Kết quả học tập bị ảnh hưởng không tốt

2.43 1.184

SV không dám phát biểu ý kiến

2.54 1.306

Sinh viên lúng túng khi giao tiếp

3.41 1.164


Sinh viên thụ động khi giao tiếp

3.36 1.226

Tình cảm trở nên xa cách

2.37 1.067

Khơng có sự thơng hiểu giữa sinh viên và giảng viên

2.53 1.066

Ghi chú: Thang đo: 1 điểm =hồn tồn khơng đồng ý; 2 điểm =đồng ý phần ít; 3 điểm =đồng ý phần
nhiều; 4 điểm = Đồng ý, 5 điểm= Hoàn toàn đồng ý
Như vậy, hệ quả ảnh hưởng đến sinh viên nhiều nhất chính là “Sinh viên lúng túng khi giao tiếp”
(ĐTB=3.41, ĐLC=1.164), và hệ quả ít ảnh hưởng nhất đến sinh viên là “Mua chuộc giảng viên”
(ĐTB=1.52, ĐLC=1.031).

2.7 Những yếu tố tác động đến trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với giảng
viên
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến những trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên.
Trong phạm vi nghiên cứu, người nghiên cứu chỉ đề cập đến một số yếu tố tiêu biểu thường gặp tác động
đến những trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên.

998


Bảng 2.7: Những yếu tố tác động đến trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên


ĐTB

ĐLC

Phƣơng pháp giảng dạy

3.09

1.061

Phong cách giảng dạy

3.16

1.072

Bầu khơng khí lớp học

3.23

1.088

Tập huấn và bồi dưỡng kỹ năng cho giảng viên

3.29

1.134

Thiết kế các khố kỹ năng cho sinh viên


3.36

1.126

Có phịng tham vấn cho sinh viên

3.42

1.169

Các trung tâm kết hợp hỗ trợ với nhà trường

3.41

1.164

Tổ chức các khoá kỹ năng cho sinh viên

3.36

1.226

Sự rèn luyện kỹ năng của sinh viên

3.68

1.168

Các yếu tố


Ghi chú: Thang đo: 1 điểm =hồn tồn khơng đồng ý; 2 điểm =đồng ý phần ít; 3 điểm =đồng ý phần
nhiều; 4 điểm = Đồng ý, 5 điểm= Hoàn toàn đồng ý
Như vậy, yếu tố mà sinh viên cho rằng ảnh hưởng ít nhất đến trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh
viên với giảng viên là “Phương pháp giảng dạy” (ĐTB=3.09, ĐLC=1.061), và yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất
đối với sinh viên là “Sự rèn luyện kỹ năng của sinh viên” (ĐTB=3.68, ĐLC=1.168). Điểm trung bình ở các
yếu tố đều >3,theo thang đo chính là đồng ý phần nhiều đối với sự ảnh hưởng của các yếu tố trên (Bảng
2.7) đến trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên.

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
Nhìn chung, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được thực tiễn trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với
giảng viên ở trường Đại học Cơng nghệ TP. HCM với các khía cạnh: mức độ trở ngại tâm lý trong giao
tiếp, biểu hiện trở ngại tâm lý trong giao tiếp, nguyên nhân trở ngại tâm lý trong giao tiếp, cách ứng xử trở
ngại tâm lý trong giao tiếp, hệ quả của trở ngại tâm lý trong giao tiếp và một số yếu tố ảnh hưởng đến trở
ngại tâm lý trong giao tiếp.

3.2 Kiến nghị
Vì nghiên cứu đã chỉ ra những trở ngại tâm lý trong giao tiếp chủ yếu từ ba nhóm yếu tố chính từ nhà
trường, giảng viên và sinh viên nên người nghiên cứu đưa ra những kiến nghị chủ yếu về phía nhà
trường, giảng viên và sinh viên:
Về phía giảng viên: Để hạn chế được những trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên.
Bên cạnh nâng cao kiến thức về chuyên môn cần rèn luyện những kỹ năng mềm để có thể truyền đạt
hiệu quả hơn trong q trình làm việc và giảng dạy.
Về phía nhà trường, từ những ý kiến thu thập được, người nghiên cứu đề xuất những biện pháp giúp
giảm bớt và hạn chế trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên và giảng viên, tổ chức các khoá học về
kỹ năng mềm cho sinh viên, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp ứng xử. Ngoài ra, bên cạnh bồi dưỡng sinh viên
nhà trường cần tổ chức các khoá huấn luyện cho giảng viên để nâng cao kỹ năng mềm mang đến hiệu
quả trong cơng việc hơn.
Về phía sinh viên: để hạn chế những trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên cần tích
cực tham gia những khoá luyện kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng phó với trở ngại,…

Người nghiên cứu cũng kiến nghị một số biện pháp khắc phục và hạn chế trở ngại trong giao tiếp giữa
sinh viên với giảng viên.

999


Một là, hiện tại trường HUTECH đã có phịng tham vấn tâm lý cho sinh viên, nhà trường có thể khuyến
khích và phát triển phịng tham vấn trở nên rộng rãi và lớn mạnh hơn. Để sinh viên khi gặp những khó
khăn hay trở ngại tâm lý có thể đến và được hỗ trợ. Việc này, ngoài giúp sinh viên có thể đạt được hiệu
quả hơn trong q trình học tập mà cịn giúp cho sinh viên tâm lý có cơ hội được tiếp xúc với thực tế
nhiều hơn nâng cao trình độ và kỹ năng của mình.
Hai là, nhà trường có thể mở những khố dạy kỹ năng mềm cho sinh viên từ năm nhất khi mới bước
chân vào trường để giúp các bạn có thể thích nghi dễ dàng và nhanh chóng hơn khi vào đại học. Mở lớp
dạy kỹ năng, tạo cơ hội cho sinh viên nhiều khố trao đổi và giao lưu với nhau khơng chỉ giúp các bạn
thiết lập được các mối quan hệ mà cịn giúp các bạn có thêm những bài học bổ ích làm hành trang để
đến trường và làm việc sau khi ra trường.

3.3. Hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho thấy trở ngại tâm lý trong giao tiếp diễn ra thỉnh thoảng. Vì vậy,
cần tiếp tục có những nghiên cứu đánh giá và so sánh mức độ trở ngại tâm lý giữa sinh viên với giảng
viên ở trường. Trong nghiên cứu thực tiễn cũng cho thấy, những sinh viên không gặp trở ngại tâm lý
trong giao tiếp cũng chịu tác động của những khía cạnh: nguyên nhân gây trở ngại, hệ quả liên quan đến
trở ngại.
Ngồi ra, nghiên cứu thực tiễn cịn cho thấy mức độ dự báo của các yếu tố trong nghiên cứu này về mức
độ trở ngại ở sinh viên cịn thấp. Do đó, các nghiên cứu phát triển cần tiếp tục tìm hiểu và dự báo các yếu
tố ảnh hưởng đến trở ngại tâm lý trong giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]


Huỳnh Cát Dung (2010), Trở ngại tâm lý trong giao tiếp của sinh viên với giảng viên ở một số
trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ tâm lý học.

[2]

Nguyễn Thị Thanh Bình (1996), Nghiên cứu một số trở ngại tâm lý giao tiếp của sinh viên với học
sinh khi thực tập tốt nghiệp, Luận án phó tiến sĩ.

[3]

Sinh viên khoa giáo dục học viện quản lý giáo dục (2014), Khó khăn trong giao tiếp của sinh viên
năm nhất Học viện quản lý giáo dục, Đề tài khoa học.

1000



×