THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
(HUTECH) VỀ VIỆC KẾT HÔN ĐỒNG GIỚI
Nguyễn Thị Minh Thƣ
Khoa khoa học xã hội – nhân văn, Trường Đại học Cơng Nghệ TP. Hồ Chí Minh (HUTECH)
TĨM TẮT
Bài báo bao gồm các vấn đề nghiên cứu cơ bản và phương pháp định tính và định lượng trong q trình
nghiên cứu sinh viên tại trường. Mục đích của bài là tổng quát quá trình nghiên cứu về thái độ của sinh
viên về việc kết hôn đồng giới. Dựa trên khảo sát sinh viên của sinh để hiểu rõ hơn thái độ của sinh viên
ảnh hưởng tiêu cực hay tích cực đối với vấn đề này.
Từ khóa: Khoa học xã hội và nhân văn, tâm lý học, thái độ, hôn nhân đồng giới, sinh viên.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thế giới hội nhập là cửa ngõ giao thoa giữa các nền văn hóa và sự bùng nổ về công nghệ số. Điều này
giúp cho cuộc sống con người trở nên dễ dàng hơn trong việc tiếp cận thông tin, nắm bắt sự thay đổi của
xã hội cũng như dễ dàng trong việc bày tỏ chính kiến của mình. Đi cùng với sự phát triển, văn minh và
tiến bộ của xã hội, con người cũng mong muốn cải thiện và xóa bỏ nhiều vấn đề trong cuộc sống như bất
bình đẳng xã hội, phân biệt về giới tính, chủng tộc…Những năm gần đây, các cuộc đấu tranh về quyền
bình đẳng của con người thường xuyên xảy ra ở nhiều xã hội khác nhau. Một trong những vấn đề được
rất nhiều người quan tâm và đứng lên đấu tranh để địi quyền bình đẳng cho cộng đồng những người
thuộc “thế giới thứ 3” (còn được gọi tắt là cộng đồng LGBT). Với mong muốn được sống và khát khao
được đối xử công bằng ở mọi lưới tuổi, giới tính, địa vị, màu da thì ngày nay việc chấp nhận hơn nhân
đồng tính cũng như bao cuộc đấu tranh khác dường như là một nhu cầu cần thiết của xã hội hiện đại. Xã
hội công nhận nam và nữ có quyền như nhau, các màu da có quyền được thừa hưởng các lợi ích bằng
nhau thì thử hỏi việc kết hơn đồng giới có nên được chấp thuận?
Theo một tài liệu nghiên cứu của xã hội, kinh tế và môi trường được thực hiện vào tháng 7/2012 thì số
nước hợp pháp hóa hơn nhân đồng giới đã có 11 quốc gia. Nếu tính cả những vùng lãnh thổ (như các
bang ở Hoa Kỳ, Mê-hi-cơ, Úc...) thì số lượng quốc gia và vùng lãnh thổ hợp pháp hóa hơn nhân đồng giới
hiện tại là 21. Cịn nếu tính cả những hình thức chung sống được pháp luật thừa nhận thì số quốc gia
hợp pháp hóa sự chung sống của hai người cùng giới là 21, cộng với 19 vùng lãnh thổ. Nếu chỉ dựa trên
quan điểm “hôn nhân – khơng hơn nhân” thì đúng là chỉ có 21 quốc gia và vùng lãnh thổ hợp pháp hóa
hơn nhân cùng giới. Nhưng nếu nhìn kỹ hơn vào các hệ thống pháp luật, rõ ràng hiện nay tại 35 quốc gia
và 29 vùng lãnh thổ khác, các cặp cùng giới có thể có ít nhất một hình thức chung sống được pháp luật
thừa nhận và bảo vệ với những quyền lợi hạn chế hoặc hồn tồn giống như hơn nhân khác giới. Đây
không phải là một con số nhỏ trong tổng số hơn 190 nước trên thế giới. [1]
Qua một vài minh chứng trên, chúng ta thấy được rằng kết hơn đồng giới đã khơng cịn là việc xa lạ với
thế giới mà tại sao Việt Nam và rất nhiều các quốc gia khác trên thế giới lại không công nhận hôn nhân
đồng giới? Tại sao với nhiều xã hội thì việc kết hơn đồng giới lại bị coi là dị biệt và thậm chí là một tỗi lỗi
đáng bị lên án? Phải chăng tình u nam nữ có thể duy trì nịi giống nên mới được chấp nhận cịn về các
cặp đồng tính thì khơng thể được chấp nhận về mặt pháp lý. Liệu rằng nhận thức của xã hội về vấn đề
hơn nhân đồng giới có được đúng đắn và thái độ thể hiện với người đồng giới có được tơn trọng? Xã hội
Việt Nam cần phải có những giải pháp thỏa đáng nào cho vấn đề hôn nhân đồng giới trong bối cảnh hội
1014
nhập này? Với những vấn đề nêu trên và mong muốn góp một tiếng nói trong việc bình quyền giới, tôi
chọn đề tài nghiên cứu: “Thái độ của sinh viên trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM về việc kết hôn
đồng giới”.
2.THÁI ĐỘ SINH VIÊN HUTECH VỀ HÔN NHÂN ĐỒNG GIỚI
2.1. Nhận thức của sinh viên
Qua điều tra khảo sát thực tế tôi thấy rằng nhận thức và thái độ của sinh viên đối với vấn đề kết hôn đồng
giới như sau:
Về nhận thức thì được chia ra 3 nhóm quyền lợi có mức độ tin cậy cao với nhận thức của sinh viên.
Thứ nhất: quyền lợi chính trị - xã hội thì nhận thức của sinh viên khơng có sự khác biệt khi so với các yếu
tố đặc tính. Sinh viên cho rằng quyền về chính trị xã hội khơng tác động tiêu cực đến việc kết hôn của
người đồng giới, qua đó ta có thể thấy được rằng sinh viên ủng hộ pháp luật nhà nước đang thay đổi về
việc kết hôn cho người đồng giới.
Thứ hai: quyền tự do ngơn luận thì nhận thức của sinh viên cũng khơng có sự khác biệt. Họ cho rằng tự
do ngơn luận không tác động tiêu cực đến việc kết hôn của người đồng giới. Tuy nhiên, yếu tố giới tính có
sự khác biệt về quyền tự do ngơn luận. Nghĩa là có sự khác biệt giữa nam và nữ khi nói về nhóm tự do
ngơn luận nhưng khơng nhiều lắm vì độ chênh lệch chỉ 10%, tức là trong tổng số 300 sinh viên nam lẫn
nữ thì sẽ có 3 bạn khác khác nhau về nhận thức quyền tự do ngôn luận.
Thứ ba: quyền riêng tư về nhận dạng giới, sinh viên ủng hộ pháp luật nhà nước cải tiến và chỉnh sửa
quyền riêng tư về nhận dạng giới cho người đồng giới.
2.2. Thái độ của sinh viên
Dựa trên khảo sát 300 sinh viên thì kết quả thu lại rằng cách ứng xử và thái độ của sinh viên có sự tương
tác lẫn nhau. Nếu sinh viên có thái độ tích cực với vấn đề kết hơn đồng giới thì hành vi ứng xử của họ
cũng tích cực. Ngược lại, sinh viên có thái độ tiêu cực thì hành vi ứng xử của họ sẽ tiêu cực.
2.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến thái độ của sinh viên.
Dựa trên các yếu tố khách quan lẫn chủ quan tôi chia yếu tố ảnh hưởng làm 3 nhóm thì thu lại kết quả
như sau:
Yếu tố tôn giáo: 135 ý kiến không đồng tình, cịn lại là 77 người lưỡng lự cịn lại 88 người đồng tình yếu
tố tơn giáo ảnh hưởng đến quyết định của họ về việc kết hôn đồng giới. So với yếu tố nền văn hóa của
dân tộc thì nhận được 89 số phiếu không đồng ý, lưỡng lự chiếm 91 ý kiến còn lại là 120 người đồng ý.
Vậy sinh viên Hutech vẫn cho rõ yếu tố văn hóa tơn giáo có ảnh hưởng đến suy nghĩ của họ hay khơng.
Yếu tố gia đình và chỗ làm: Theo nhóm yếu tố gia đình thì có 147 phiếu đồng ý. So với yếu tố nơi làm
việc hay đồng nghiệp thì có ít hơn là 122 phiếu. Tiếp theo đó là yếu tố trình độ học vấn với 76 phiếu và
cuối cùng là yếu tố nơi cư trú đạt được 82 phiếu.
Ngược lại là có 74 người khơng đồng ý gia đình ảnh hưởng đến suy nghĩ của họ và 84 người không đồng
ý nơi làm việc hay đồng nghiệp sẽ bị tác động. Ngạc nhiên hơn là có 135 người không cho rằng học vấn
sẽ ảnh hưởng đến họ, yếu tố này đạt mục cao nhất bên mục phản đối. Đứng thứ hai là yếu tố nơi cư trú,
có 121 người cho rằng khơng ảnh hưởng.
Về nhóm lưỡng lự thì có yếu tố nơi cư trú (97 người) và nơi làm việc hay đồng nghiệp (94 người) có số
người chọn cao. Gia đình chiếm 79 người và trình độ học vấn là 89 người.Vậy sinh viên Hutech không
cho rằng trình độ học vấn và nơi cư trú sẽ ảnh hưởng đến việc suy nghĩ về việc kết hôn đồng giới cịn lại
yếu tố gia đình và nơi làm việc hay đồng nghiệp vẫn chưa biết.
1015
Nền văn hóa của dân tộc
25
41
46
47
58
62
64
77
89
91
Tơn giáo hay tâm linh
RẤT KHƠNG
ĐỒNG Ý
KHƠNG ĐỒNG Ý
LƯỠNG LỰ
ĐỒNG Ý
RẤT ĐỒNG Ý
Hình 1
Nơi cư trú
81
89
RẤT KHƠNG
ĐỒNG Ý
KHƠNG ĐỒNG Ý
46
43
LƯỠNG LỰ
36
33
43
41
35
39
43
39
57
65
66
78
79
94
Trình độ học vấn
97
Nơi làm việc hay đồng nghiệp
96
Gia đình
ĐỒNG Ý
RẤT ĐỒNG Ý
Hình 2
Yếu tố truyền thơng: có 95 sinh viên khơng đồng ý thời sự, tin tức báo chí sẽ tác động đến họ nhiều, 83
người khơng nghĩ rằng phim ảnh, chương trình giải trí tác động và mạng internet có số người thấp nhất là
76 khơng tán thành. Về phía đồng tình yếu tố truyền thông sẽ tác động đến các sinh viên nhiều thì có 107
người chọn yếu tố thời sự, tin tức báo chí, 129 người chọn phim ảnh, chương trình giải trí và 141 người
chọn mạng internet, yếu tố này đã đạt được số lượng cao nhất hơn hai yếu tố kia. Có đến 98 người chọn
lưỡng lự khi đánh vào yếu tố thời sự, 88 người chọn yếu tố phim ảnh và 83 người chọn mạng internet.
Vậy sinh viên Hutech vẫn khơng biết yếu tố truyền thơng có ảnh hưởng không.
1016
Hình 3
Phim ảnh, chương trình giải trí
Mạng Internet
RẤT KHƠNG
ĐỒNG Ý
62
61
46
32
29
44
44
54
51
60
67
81
83
88
98
Thời sự, tin tức báo chí
KHƠNG ĐỒNG Ý
LƯỠNG LỰ
ĐỒNG Ý
RẤT ĐỒNG Ý
Hình 3
Tóm lại, sinh viên cho rằng yếu tố nơi cư trú sẽ ảnh hưởng đến nhận thức của họ cịn lại các yếu tố như
văn hóa tơn giáo, gia đình, chỗ làm hay truyền thơng chưa xác định được.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
Thái độ của sinh viên trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM về việc kết hôn đồng giới được thực hiện trên
300 học sinh với mục tiêu nhận biết về sự bình đẳng giới với các đối tượng đồng giới thuộc cộng đồng
LGBT và các hành vi, yếu tố ảnh hưởng đến sinh viên ở Đại học Cơng nghệ TP.HCM. Từ kết quả phân
tích chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:
Sinh viên Hutech có thái độ tích cực với việc kết hơn đồng giới. Trong đó, các vấn đề về quyền lợi chính
trị - xã hội khơng có sự khác biệt đối với nhận thức của sinh viên. Các vấn đề về quyền tự do ngôn luận
đối với nhận của sinh viên không khác nhau. Tuy nhiên, nhóm giới tính có sự khác biệt trong quyền về tự
do ngôn luận. Về vấn đề quyền riêng tư về nhận dạng giới cũng khơng có dự khác biệt. Điều đó nói lên
việc sinh viên có thái độ tích cực đối với kết hơn đồng giới có liên quan đến mức độ hiểu biết chính trị
cao và mức độ tín ngưỡng thấp hơn.
Do đó cách ứng xử của sinh viên Hutech tích cực về việc kết hôn đồng giới và không bị ảnh hưởng bởi
các tác nhân văn hóa đất nước, tơn giáo, gia đình và chỗ làm hay truyền thông.
3.2 Kiến nghị
Đối với sinh viên:
Đối với các sinh viên có thái độ tiêu cực cần tìm hiểu nhiều hơn về các quyền bình đẳng giới, tiếp thu
thêm các kiến thức về giới tính để có cái nhìn khách quan tạo cho quyền lợi của một cộng đồng được
bình đẳng. Mặt khác giúp xã hội phát triển văn minh, tạo dựng một môi trường đại học thân thiện cho mọi
giới tính hịa nhập tiến bộ.
1017
Cần phân định rõ về các tác nhân ảnh hưởng đến nhận thức của bản thân để hiểu rõ lý do các bạn ủng
hộ hay phản đối việc kết hôn đồng giới nhằm tránh việc mất nhận thức. Dẫn đến các hành động thái quá,
dễ gây tổn hại về mặt tinh thần hay thể chất cho người khác nói chung và người đồng giới nói riêng.
Nhà trường:
Tổ chức mở các lớp học về giáo dục giới tính chuyên sâu để các sinh viên có kiến thức khoa học về đa
dạng giới.
Tổ chức các sự kiện có liên quan gián tiếp hoặc trực tiếp đến cộng động LGBT, mở rộng các mặt khách
quan làm thay đổi tích cực thái độ của sinh viên khi nhắc đến những người thế giới thứ 3.
Các tổ chức xã hội:
Cần có thêm các tổ chức giúp đỡ cho cộng đồng của người đồng tính về các mặt phúc lợi, nhân quyền và
hướng dẫn các cặp đơng đồng tính các kĩ năng ứng xử với các tình huống kì thị.
Tích cực đưa ra các phong trào ủng hộ cho hơn nhân đồng tính làm giảm đi sự kì thị.
Đưa ra các bài báo cao, nghiên cứu chứng minh cho loại hình hơn nhân này là hợp lí, đáng được mọi
người chấp nhận.
Tổ chức các hoạt động ở các trường đại học để nói rõ hơn về loại hình kết hơn này, nâng cao nhận thức
của các sinh viên với các kiến thức chuyên sâu về giới, quyền bình đẳng, các hình thức hơn nhân ở thế
giới hiện nay.
Với giới truyền thông:
Thu thập thông tin một cách hồn chỉnh, tồn vẹn để có cái nhìn đúng đắn, khách quan. Tiếp đó là truyền
đạt cho mọi người thơng tin đầy đủ kiến thức và thiết thực.
Không lợi dụng hình ảnh của những người đồng giới nhằm thu hút mọi người vào các tin tức, phim ảnh
tiêu cực.
Tóm lại, để có được các thái độ tích cực từ các bạn sinh viên chúng ta cần xây dựng môi trường học
cơng bằng ở các giới tính, xây dựng các chương trình học có bổ sung các mơn học dạy về đa dạng giới
để các bạn có thể hiểu rõ hơn về chính mình cũng như có nhận thức tồn diện về vấn đề hơn nhân đồng
giới. Ngồi ra các tổ chức xã hội cần đẩy mạnh các kế hoạch giúp nhà trường cũng như các hộ gia đình
hiểu rõ kết hơn đồng tính là như thế nào.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
1018
Viện nghiên cứu xã hội, kinh tế và môi trường (2012). Những hình thức sống chung giữa người
cùng giới trên thế giới.