Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Tình hình tài chính của công ty cổ phần nhân lực và thương mại VINACONEX luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.36 MB, 112 trang )

ơ

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------

VŨ DIỄM HẰNG
LỚP: CQ55/11.09

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN NHÂN LỰC VÀ
THƯƠNG MẠI VINACONEX”
Chuyên ngành

: Tài chính Doanh nghiệp

Mã số

: 11

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.

TS Vũ Văn Ninh

HÀ NỘI – 2021


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn/đồ án tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Sinh viên

Vũ Diễm Hằng

SV: VŨ DIỄM HẰNG

1

LỚP: CQ55/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TCDN
TNHH
TSNH
TSDH
TSCĐ
VCSH
NH
BCKQKD

QLDN
SXKD
DTT
DT
HĐTC
HĐKD

DN
VKD
VLĐ
VCĐ
Hh,dv
HTK
LNST
TSSL
TS
CCDC
BHYT
KPCĐ
BHXH
GTGT
TSCĐHH
GVHB
CPBH
LN
LNBH

SV: VŨ DIỄM HẰNG

Tài chính doanh nghiệp

Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu
Ngắn hạn
Báo cáo kết quả kinh doanh
Quản lý doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Doanh thu thuần
Doanh thu
Hoạt động tài chính
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động
Doanh nghiệp
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Vốn cố định
Hàng hóa, dịch vụ
Hàng tồn kho
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời
Tài sản
Công cụ dụng cụ
Bảo hiểm ý tế
Kinh phí cơng đồn
Bảo hiểm xã hội
Giá trị gia tăng
Tài sản cố định hữu hình
Giá vốn hàng bán

Chi phí bán hàng
Lợi nhuận
Lợi nhuận bán hàng

2

LỚP: CQ55/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. 2
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 7
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................... 7
CĨ NHIỀU CƠNG TRÌNH KHOA HỌC, LUẬN ÁN, LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU VỀ
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÁC CƠNG TY, CĨ THỂ KỂ ĐẾN CÁC CƠNG TÌNH
NHƯ SAU: .......................................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................... 11
LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP. ............................ 11
1.1. TCDN VÀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP...................................... 11
1.1.1. TCDN VÀ CÁC QUYẾT ĐỊNH TCDN .............................................................. 11
1.1.2. QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP..................................................... 15
1.2. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ............................................. 19
1.2.1. KHÁI NIỆM TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ........................... 19
1.2.2. NỘI DUNG CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH

NGHIỆP ........................................................................................................................... 19
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP ........................................................................................................................... 32
CHƯƠNG 2 ..................................................................................................................... 34
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CP NHÂN LỰC VÀ
THƯƠNG MẠI VINACONEX ....................................................................................... 34
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP NHÂN LỰC VÀ THƯƠNG MẠI VINACONEX
34
2.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN ................................................... 34

SV: VŨ DIỄM HẰNG

3

LỚP: CQ55/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

2.1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CP NHÂN LỰC VÀ THƯƠNG MẠI
VINACONEX ................................................................................................................... 35
2.2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CP NHÂN LỰC VÀ
THƯƠNG MẠI VINACONEX ....................................................................................... 45
2.2.1.

TÌNH HÌNH QUY MÔ VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY ...... 45

SV: VŨ DIỄM HẰNG


4

LỚP: CQ55/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty . Error! Bookmark not defined.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Tài chính – Kế toán ... Error! Bookmark
not defined.

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Các đơn vị trực thuộc Công ty................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 2: Khái qt tình hình nguồn vốn của Cơng ty giai đoạn 2019-2020 ........ 46
Bảng 3: Bảng phân tích quy mô và cơ cấu nguồn vốn ........................................ 49
Bảng 4: Bảng phân tích quy mơ và cơ cấu tài sản ............................................... 53
Bảng 5: Kết quả kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2019-2020 ................ 57
Bảng 6 : Khái quát tình hình dịng tiền của Cơng ty giai đoạn 2019-2020 ......... 60
Bảng 8: Bảng phân tích Vốn chiếm dụng và Vốn bị chiếm dụng ....................... 64
Bảng 9: Bảng tình hình công nợ năm 2019-2020 ................................................ 67
Bảng 10: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán .......................................... 69
Bảng 11: Các chỉ tiêu về hiệu suất hoạt động Công ty năm 2019, 2020 ............. 72
Bảng 12: Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động....................................................... 75
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua các năm 2019, 2020 .................. 46
Biểu đồ 2: Cơ cấu Nợ phải trả tại thời điểm 31/12/2019 ..................................... 48

Biểu đồ 3: Cơ cấu vốn của Công ty qua các năm 2019, 2020 ............................. 52
Biểu đồ 4: Cơ cấu TSNH của Công ty tại thời điểm 31/12/2019. ....................... 54
Biểu đồ 5: Khả năng thanh tốn của Cơng ty năm 2019, 2020 ........................... 70

SV: VŨ DIỄM HẰNG

5

LỚP: CQ55/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

SV: VŨ DIỄM HẰNG

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

6

LỚP: CQ55/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế tồn cầu hóa, khi mà mức
độ cạnh tranh hàng hóa dịch vụ giữa các doanh nghiệp trên thị trường trong nước

và quốc tế ngày càng khốc liệt đã buộc các doanh nghiệp không những phải vươn
lên trong q trình sản xuất kinh doanh mà cịn phải biết phát huy tối đa tiềm lực
để đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Vì thế, các nhà quản trị doanh nghiệp
phải luôn nắm rõ được thực trạng sản xuất kinh doanh và thực trạng tài chính của
doanh nghiệp, từ đó có các chiến lược, kế hoạch phù hợp nhằm cải thiện và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Muốn vậy, doanh nghiệp cần đi sâu phân tích
hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tài chính, một cách chi tiết, hiệu quả
nhằm nắm rõ thực trạng cũng như định hướng cho sự phát triển trong tương lại
của doanh nghiệp.
Trong tình hình thực tế hiện nay, khơng ít doanh nghiệp gặp khó khăn
trong vấn đề huy động vốn và sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả,
thậm chí khơng bảo tồn được vốn ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Vì vậy, việc nghiên cứu về tình hình tài chính để từ đó đưa ra các biện
pháp cải thiện là vơ cùng cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng to lớn của việc cải thiện tình hình tài chính
của doanh nghiệp, bằng vốn kiến thức được tích lũy trong thời gian học tập và
nghiên cứu tại Học viện kết hợp với những hiểu biết thực tế trong thời gian thực
tập tại Công ty CP Nhân lực và Thương mại VINACONEX, được sự hướng dẫn
tận tình của Giảng viên hướng dẫn PGS.TS Vũ Văn Ninh, em quyết định đi sâu
nghiên cứu tình hình tài chính của Cơng ty với đề tài: “Tình hình tài chính của
Cơng ty CP Nhân lực và Thương mại VINACONEX”

SV: VŨ DIỄM HẰNG

7

LỚP: CQ55/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Có nhiều cơng trình khoa học, luận án, luận văn nghiên cứu về tình
hình tài chính của các Cơng ty, có thể kể đến các cơng tình như sau:
- Thực trạng tài chính và giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty
TNHH Hải Vượng – SV: Đào Minh Thúy – Khóa 53;
- Tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần xây dựng và đầu tư Visicons – SV:
Lê Quỳnh Mai - Khóa 53.
- Tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Bảo Quân –
SV: Lê Sơn Hải – Khóa 54
Luận văn của em cũng nghiên cứu về đề tài “Tình hình tài chính của Cơng ty
Cổ phần”, Tuy nhiên đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu “Tình hình tài chính” tại
Cơng ty Cổ phần Nhân lực và Thương mại VINACONEX.
Luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tình hình tài chính
trong Cơng ty Cổ phần đặc biệt là ngành Cung cấp Nguồn Nhân lực và Thương
mại. Đồng thời, thông qua việc đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại Cơng ty
Cổ phần Nhân lực và Thương mại VINACONEX, luận văn đưa ra các giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác phân tích tình hình tại Cơng ty Cổ phần Nhân lực và
Thương mại VINACONEX.
 Những đóng góp của luận văn:
- Về mặt lý luận: Vận dụng kiến thức hệ thống chỉ tiêu trong phân tích tài
chính doanh nghiệp trong lĩnh vực nghiên cứu
- Về mặt thực tiễn: Đề xuất một số giải pháp hồn thiện, cải thiện tình hình
tài chính của Cơng ty Cổ phần Nhân lực và Thương mại VINACONEX

SV: VŨ DIỄM HẰNG

8


LỚP: CQ55/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình tài chính tại Cơng ty CP
Nhân lực và Thương mại VINACONEX.

4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Cơng ty CP Nhân lực và Thương
mại VINACONEX.
Nguồn dữ liệu: Số liệu từ báo cáo tài chính của Công ty năm 2019 và 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu gồm: Phương pháp so
sánh thời gian (giữa kì này với kì trước) để biết được sự thay đổi cũng như xu
hướng biến động các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp để xem xét tình hình biến
động về nguồn vốn, tài sản của đơn vị. Ngồi ra cịn sử dụng các phương pháp
như: phân tích tỷ số để tính tốn thiết lập các tỷ số tài chính cần thiết, phương pháp
liên hệ, cân đối…cho quá trình đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, phân tích
các chỉ tiêu chi phí, doanh thu, lợi nhuận của cơng ty.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn gồm
có 3 chương:
Chương 1: Lý luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính của Công ty CP Nhân lực và
Thương mại VINACONEX.

Chương 3: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty CP
Nhân lực và Thương mại VINACONEX.
SV: VŨ DIỄM HẰNG

9

LỚP: CQ55/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Với lịng biết ơn sâu sắc em xin gửi lời chân thành cảm ơn tới:
PGS.TS Vũ Văn Ninh – giảng viên khoa Tài chính doanh nghiệp, Học Viện
Tài Chính, người đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp,
cùng các thầy cơ giáo trong khoa Tài chính doanh nghiệp đã tận tình dạy dỗ, dìu
dắt em trong suốt quá trình học tập.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo cùng các cán bộ nhân viên
trong Phịng Tài chính – Kế tốn của Cơng ty CP Nhân lực và Thương mại
VINACONEX đã có những hỗ trợ tận tình giúp em hồn thành tốt luận văn tốt
nghiệp này.
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức cịn hạn
chế, nên luận văn sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong tiếp tục nhận
được sự góp ý của các thầy cơ giáo và bạn đọc để bài nghiên cứu của em được
hoàn thiện hơn.

SV: VŨ DIỄM HẰNG

10


LỚP: CQ55/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. TCDN và quản trị Tài chính doanh nghiệp
1.1.1. TCDN và các quyết định TCDN
1.1.1.1.Khái niệm Tài chính doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, Doanh nghiệp là “Tổ chức có tên riêng, có
trụ sở giao dịch, được thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh”, tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu
tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lời.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung
ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết hợp các yếu tố
đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu… và sức lao động để tạo ra yếu
tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào địi hỏi doanh nghiệp
phải có lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ chức, doanh
nghiệp có phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu, từ số vốn tiền tệ
đó doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu,… Sau khi sản xuất
xong, doanh nghiệp thực hiện bán hàng hóa và thu được tiền bán hàng. Từ số tiền
bán hàng , doanh nghiệp sử dụng để bù đắp các khoản chi phí vật chất đã tiêu hao,

trả tiền cơng cho người lao động, các khoản chi phí khác, nộp thuế cho Nhà nước
và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế. Từ số lợi nhuận sau thuế này, doanh nghiệp
tiếp tục phân phối cho các mục đích có tính chất tích lũy và tiêu dùng.

SV: VŨ DIỄM HẰNG

11

LỚP: CQ55/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Khái niệm: Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng
quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp, làm phát sinh, tạo ra sự
vận động của các dòng tiền (cash flows) bao hàm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn
liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên hằng ngày của
doanh nghiệp.

Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức
giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá trình tạo
lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
Việc nhận thức đúng đắn quan niệm về tài chính doanh nghiệp và bản chất
tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn. Điều đó tạo
cơ sở cho việc vận dụng các quan hệ tài chính tồn tại khách quan trong cơng tác
quản lý tài chính để đưa ra quyết định tài chính đúng đắn nhằm đạt được các mục

tiêu của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Các quyết định tài chính của Doanh nghiệp
Căn cứ vào nội dung hoạt động tài chính, có thể chia quyết định tài chính gồm
3 loại:

 Quyết định đầu tư: Là các quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản và
giá trị từng bộ phận tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động). Quyết định đầu tư
ảnh hưởng đến bên trái (phần Tài sản) của Bảng cân đối kế toán. Các quyết định
đầu tư chủ yếu bao gồm:


Quyết định đầu tư Tài sản lưu động: Quyết định tồn quỹ, quyết định

tồn kho, quyết định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn…


Quyết định đầu tư Tài sản cố định: Quyết định mua sắm tài sản cố

định, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn…

SV: VŨ DIỄM HẰNG

12

LỚP: CQ55/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP




HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư Tài sản lưu động và đầu tư tài

sản cố định, quyết định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm hòa vốn.
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết định
của TCDN bởi nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một quyết định đầu tư đúng sẽ
góp phần làm tăng giá trị doanh nghiệp, qua đó làm tăng giá trị tài sản cho chủ sở
hữu, ngược lại một quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn thất giá trị doanh nghiệp dẫn
tới thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu doanh nghiệp.
 Quyết định huy động vốn (quyết định nguồn vốn): Là các quyết định liên
quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các quyết định đầu tư.
Quyết định nguồn vốn tác động đến bên phải Bảng cân đối kế toán (phần Nguồn
vốn). Các quyết định huy động vốn chủ yếu bao gồm:


Quyết định huy động vốn ngắn hạn: vay ngắn hạn hay sử dụng tín

dụng thương mại.


Quyết định huy động vốn dài hạn: Quyết định sử dụng nợ dài hạn

thông qua vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu Công ty, quyết định
phát hành vốn cổ phần (cổ phần phổ thông hay cổ phần ưu đãi), quyết định quan
hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính), quyết định vay để mua
hay thuê tài sản,…
Các quyết định huy động vốn là một thách thức khơng nhỏ đối với các nhà
quản trị tài chính của Doanh nghiệp. Để có các quyết định huy động vốn đúng đắn,

các nhà quản trị tài chính phải có sự nắm vững điểm lợi và bất lợi của việc sử dụng
các cơng cụ huy động vốn, đánh giá chính xác tình hình hiện tại và dự báo đúng
đắn tình hình diễn biến thị trường – giá cả trong tương lai… trước khi đưa ra quyết
định huy động vốn.
 Quyết định phân chia lợi nhuận: Là các quyết định về việc phân chia cổ
tức hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp, cụ thể là việc sử dụng phần lớn lợi
nhuận sau thuế để chia cổ tức hay giữ lại tái đầu tư. Những quyết định này liên
SV: VŨ DIỄM HẰNG

13

LỚP: CQ55/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

quan đến việc doanh nghiệp nên theo đuổi chính sách cổ tức như thế nào và liệu
chính sách cổ tức có tác động như thế nào đến giá trị doanh nghiệp hay giá cổ
phiếu của Cơng ty trên thị trường hay khơng.
Ngồi ba loại quyết định chủ yếu trên còn rất nhiều các loại quyết định khác
như: Quyết định mua bán, sáp nhập doanh nghiệp; quyết định phịng ngừa rủi ro
tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh…
Căn cứ vào thời gian thực hiện có thể chia các quyết định tài chính của doanh
nghiệp thành 2 nhóm:
 Quyết định tài chính dài hạn: Là các quyết định mang tính chiến lược, có
tầm ảnh hưởng lâu dài đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, bao gồm:
 Quyết định đầu tư dài hạn: Là quyết định lựa chọn đầu tư vào dự án
(cơ hội) đầu tư nào trong điều kiện nguồn lực tài chính có hạn để tối đa hóa giá trị

cho chủ sở hữu. Thơng thường cơ hội đầu tư có tỷ suất sinh lời cao thường ẩn chứa
nguy cơ rủi ro cao hơn và ngược lại.
 Quyết định huy động vốn dài hạn: Là quyết định lựa chọn huy động
vốn dài hạn từ nguồn nào, quy mô bao nhiêu để tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu.
 Quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận: là quyết định lựa chọn
dành bao nhiêu lợi nhuận để chia cho chủ sở hữu, dành bao nhiêu lợi nhuận để tái
đầu tư nhằm tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu.
 Quyết định tài chính ngắn hạn: Là các quyết định có tính chất tác nghiệp,
khơng ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên các quyết
định này còn được gọi là các quyết định chiến thuật, bao gồm:
 Quyết định dự trữ vốn bằng tiền: Việc dự trữ vốn bằng tiền giúp
doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán, nhằm thực hiện nghĩa vụ tài chính
với các chủ thể khác (nhà cung cấp, Nhà nước, chủ nợ…) một cách thuận lợi, tránh
rủi ro mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên việc dự trữ vốn bằng tiền làm tăng chi

SV: VŨ DIỄM HẰNG

14

LỚP: CQ55/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

phí cơ hội của vốn và nguy cơ rủi ro tiền bị mất giá do lạm phát hoặc thay đổi tỷ
giá.
 Quyết định về nợ phải thu: là quyết định về chính sách bán hàng của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp áp dụng chiết khấu thanh toán cho khách hàng

sẽ giúp thu hồi nhanh tiền hàng, giảm nhu cầu vốn cho nợ phải thu, từ đó giảm chi
phí sử dụng vốn. Đồng thời việc này cũng khiến lợi nhuận bán hàng của doanh
nghiệp có thể bị sụt giảm.
 Quyết định về dự trữ hàng tồn kho: Việc duy trì tồn kho dự trữ một
mặt giúp doanh nghiệp có khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường nhanh chóng,
tránh gián đoạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh; mặt khác dự trữ hàng tồn
kho làm tăng chi phí bảo quản, dự trữ, chi phí cơ hội,…
 Các quyết định tài chính ngắn hạn khác: Như quyết định về trích khấu
hao TSCĐ, trích lập dự phịng,…cũng ln tạo ra mối quan hệ lợi ích và rủi ro cho
doanh nghiệp nói chung và chủ sở hữu nói riêng.
1.1.2. Quản trị Tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm và vai trò của Quản trị TCDN
 Khái niệm
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức
thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động của người quản lý
(nhà quản trị) liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản của
doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Có thể thấy rằng quản trị tài chính
doanh nghiệp liên quan đến ba loại quyết định chính: quyết định đầu tư, quyết định
nguồn vốn (quyết định tài trợ) và quyết định phân phối lợi nhuận làm ra sao cho
có lợi nhất cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.

SV: VŨ DIỄM HẰNG

15

LỚP: CQ55/11.09



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận, là nội dung quan trọng hàng
đầu của quản trị doanh nghiệp, nó có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng tới tất cả các
mặt hoạt động của doanh nghiệp..
 Vai trò:
+ Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn
ra bình thường và liên tục
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu
vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp
cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trị của tài chính trong doanh nghiệp trước hết
thể hiện ở chỗ nhà quản trị tài chính trên cơ sở xem xét tình hình thị trường tài
chính, nhu cầu vốn và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để xác định đúng các nhu
cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kì đó và tiếp đó
phải lựa chọn các phương pháp và hình thức hợp lí huy động nguồn vốn từ bên
trong và bên ngồi đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh
nghiệp. Một chính sách tài trợ đúng đắn khơng những giúp doanh nghiệp giảm
thiểu rủi ro tài chính, mà còn tác động rất lớn đến việc thực hiện mục tiêu tối đa
hóa giá trị doanh nghiệp.
+ Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ
chức sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng trong việc đánh
giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích, cân nhắc, so sánh khả năng sinh
lời, chi phí huy động vốn và mức độ rủi ro…của dự án đó, từ đó góp phần chọn ra dự
án đầu tư tối ưu. Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho doanh nghiệp
chớp được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp. Việc lựa
chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu vốn tối

ưu có thể giúp doanh nghiệp giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi
SV: VŨ DIỄM HẰNG

16

LỚP: CQ55/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

nhuận và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Mặt khác, với việc huy
động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể giúp doanh nghiệp tránh
được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó
giảm được tiền trả lãi vay, góp phần tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
+ Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là q trình vận động
chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Vì vậy, thơng qua việc xem xét tình hình thu,
chi tiền tệ hàng ngày và nhất là thơng qua việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản trị tài chính có thể
kiểm sốt kịp thời và toàn diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra
những tồn tại và những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra các quyết định thích
hợp, điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
1.1.2.2.Nội dung của Quản trị TCDN
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung chủ yếu sau:
 Tham gia việc đánh giá lựa chọn quyết định đầu tư.
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết
định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, mở

rộng sản xuất kinh doanh....Để đi đến quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải
xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về
mặt tài chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và dự tính thu nhập
do đầu tư đưa lại; nói cách khác là xem xét dịng tiền ra và dòng tiền vào liên quan
đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là q trình hoạch
định dự tốn vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
+ Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời,
đủ nhu cầu vốn do các hoạt động của doanh nghiệp.

SV: VŨ DIỄM HẰNG

17

LỚP: CQ55/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều địi hỏi phải có vốn. Nhà quản trị
tài chính phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của doanh
nghiệp ở trong kỳ (bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn); Tiếp theo, phải tổ chức
huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của
doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động
vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt như: kết cấu nguồn vốn, những
điểm lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn
vốn...
 Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản
thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Nhà quản trị tài chính phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện có
của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng,
theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các
khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phát sinh trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp; thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cân bằng
giữa thu và chi vốn bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp ln có khả năng thanh
toán các khoản nợ đến hạn.
 Thực hiện phân phối lợi nhuận,trích lập và sử dụng các quỹ
của doanh nghiệp.
Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế, cũng như trích lập và sử dụng
tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh
nghiệp, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong doanh
nghiệp, giải quyết hài hịa giữa lợi ích trước mắt của chủ sở hữu với lợi ích lâu dài
cho sự phát triển của doanh nghiệp.
 Kiểm sốt thường xun tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Thơng qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm sốt được tình hình hoạt động
SV: VŨ DIỄM HẰNG

18

LỚP: CQ55/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

của doanh nghiệp. Mặt khác, thơng qua việc định kỳ tiến hành phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, những điểm

mạnh và điểm yếu trong quản lý, dự báo trước tình hình tài chính của doanh
nghiệp, từ đó giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp kịp thời đưa ra các
quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh
nghiệp trong thời kỳ tới.
 Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua
việc lập kế hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể
đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh
nghiệp. Qúa trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình chủ động đưa ra
các giải pháp hữu hiệu khi thị trường có biến động.
1.2. Tình hình tài chính của Doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm tình hình tài chính doanh nghiệp
Khái niệm:
Tình hình tài chính được thể hiện thơng qua việc xem xét, đánh giá kết quả
quản lý và điều hành tài chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng các phương
pháp, cơng cụ và kỹ thuật đánh giá tình hình tài chính, từ đó chỉ ra những gì đã
làm được, những gì chưa làm được và những gì sắp xảy ra trong thời gian tới.
Đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đề ra các biện pháp tận dụng những điểm
mạnh và khắc phục những điều yếu và nâng cao chất lượng quản lý sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.2.2.1. Tình hình quy mơ và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện qua quy mô, cơ cấu và sự
biến động của nguồn vốn. Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp để thấy
SV: VŨ DIỄM HẰNG

19

LỚP: CQ55/11.09



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

được doanh nghiệp đã huy động vốn từ những nguồn nào? Quy mô huy động được
đã tăng hay giảm? Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp tự chủ hay phụ thuộc, thay
đổi theo chiều hướng nào? Xác định các trọng điểm cần chú ý trong chính sách
huy động vốn cả doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu chủ yếu trong chính sách
huy động vốn ở mỗi thời kỳ.
Để đánh giá thực trạng nguồn vốn của doanh nghiệp cần sử dụng hai nhóm
chỉ tiêu:
- Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nguồn vốn gồm: Giá trị tổng nguồn vốn và
từng chỉ tiêu nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán (B01-DN).
- Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp như hệ số nợ, hệ
số vốn chủ sở hữu thông qua các công thức:
𝑯ệ 𝒔ố 𝒏ợ (𝑯𝒅) =

𝑵ợ 𝒑𝒉ả𝒊 𝒕𝒓ả
𝑻ổ𝒏𝒈 𝒏𝒈𝒖ồ𝒏 𝒗ố𝒏

Hệ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với
các chủ nợ trong việc góp vốn. Thơng thường các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa
phải vì tỷ lệ này càng thấp thì khoản nợ càng được bảo đảm trong trường hợp
doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp lại ưa thích
tỷ lệ nợ cao vì họ nắm trong tay một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng
vốn nhỏ và các nhà tài chính sử dụng nó như một chính sách tài chính để gia tăng
lợi nhuận.
𝑯ệ 𝒔ố 𝒗ố𝒏 𝒄𝒉ủ 𝒔ở 𝒉ữ𝒖 (𝑯𝒆) =


𝑽ố𝒏 𝒄𝒉ủ 𝒔ở 𝒉ữ𝒖
𝑻ổ𝒏𝒈 𝒏𝒈𝒖ồ𝒏 𝒗ố𝒏

Hệ số này đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện
nay của doanh nghiệp. Hệ số vốn chủ sở hữu càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có
nhiều vốn chủ sở hữu, tính độc lập cao với các khoản nợ, do đó khơng bị ràng
buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Thơng thường các chủ nợ thích hệ số
này càng cao càng tốt vì họ thấy một sự đảm bảo cho các món nợ vay được hồn
trả đúng hạn.
SV: VŨ DIỄM HẰNG

20

LỚP: CQ55/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

1.2.2.2. Tình hình quy mô và cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm hai loại: Vốn cố định và vốn lưu
động. Vốn nhiều hay ít, tăng hay giảm, phân bổ cho từng khâu, từng giai đoạn hợp
lý hay không sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Thơng qua quy mơ và sự biến động quy mô của tổng tài sản cũng
như từng loại tài sản ta sẽ thấy sự biến động về mức độ đầu tư, quy mô kinh doanh,
năng lực kinh doanh, khả năng tài chính của doanh nghiệp, cũng như việc sử dụng
vốn của doanh nghiệp như thế nào. Thông qua cơ cấu tài sản của doanh nghiệp ta
thấy được chính sách đầu tư đã và đang thực hiện của doanh nghiệp, sự biến động

về cơ cấu tài sản cho thấy sự thay đổi trong chính sách đầu tư của doanh nghiệp.
Tình hình tài sản của doanh nghiệp được thể hiện thơng qua hai nhóm chỉ
tiêu sau:
- Các chỉ tiêu quy mơ trên bảng cân đối kế tốn;
- Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản là tỷ trọng từng chỉ tiêu tài sản.

Giá trị từng chỉ tiêu tài sản
Giá trị từng chỉ tiêu tài sản (%) =

x 100
Tổng giá trị tài sản quy mơ

Việc phân tích quy mô, sự biến động tài sản được thực hiện thông qua việc
so sánh tổng tài sản cũng như từng chỉ tiêu tài sản giữa cuối kỳ với đầu kỳ, hoặc
với cuối các kỳ trước cả số tuyệt đối và số tương đối. Thông qua quy mô tổng tài
sản, từng chỉ tiêu tài sản ta thấy được số vốn được phân bổ cho từng lĩnh vực hoạt
động, từng loại, chỉ tiêu tài sản. Thông qua sự biến động của tổng tài sản, từng chỉ
tiêu ta thấy sự biến động về mức độ đầu tư cho từng lĩnh vực hoạt động, cho từng
loại, chỉ tiêu tài sản có hợp lý hay không?
Sự biến động của tổng tài sản thể hiện sự biến động về quy mô vốn đầu tư
của doanh nghiệp, về năng lực sản xuất kinh doanh, về khả năng tài chính của
SV: VŨ DIỄM HẰNG

21

LỚP: CQ55/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

doanh nghiệp. Sự biến động của từng loại tài sản vừa thể hiện mức độ đầu tư của
doanh nghiệp vào từng lĩnh vực hoạt động, từng loại tài sản như thế nào đồng thời
cũng cho thấy ảnh hưởng của sự biến động của từng loại tài sản đến hoạt động
kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp, qua đó thấy được chính sách
đầu tư, việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay khơng.
Việc phân tích cơ cấu tài sản và sự biến động và cơ cấu tài sản được tiến hành
thông qua đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản ở thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ hoặc
nhiều thời điểm và so sánh tỷ trọng từng loại tài sản giữa cuối kỳ và đầu kỳ hoặc
cuối các kỳ trước. Thông qua cơ cấu tài sản xác định được ở đầu kỳ, cuối kỳ ta sẽ
đánh giá được chính sách đầu tư của doanh nghiệp, qua sự biến động về cơ cấu tài
sản ta thấy được sự thay đổi trong chính sách đầu tư của doanh nghiệp.
Thơng qua tỷ trọng từng loại tài sản (cơ cấu tài sản) ta cũng thấy được cơ cấu
đầu tư của doanh nghiệp cho từng loại tài sản, từng lĩnh vực hoạt động. Sự biến
động tài sản cũng cho ta thấy cơ cấu đầu tư, chính sách đầu tư của doanh nghiệp
đã có sự thay đổi theo chiều hướng nào, có phù hợp với chính sách huy động vốn
hay khơng.
1.2.2.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp và chỉ ra rằng, các hoạt động có đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp hay khơng, tình hình sử dụng vốn như thế nào, hiệu suất
và hiệu quả ra sao. Qua đó, các nhà quản trị có biện pháp nhằm gia tăng lợi nhuận,
tiết kiệm chi phí cho các kỳ tiếp theo.
Đánh giá tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành thơng qua phân tích, xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh giữa kỳ này với kỳ trước (năm nay với năm trước) dựa
vào so sánh cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ
trước (năm nay với năm trước). Đồng thời, phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức
SV: VŨ DIỄM HẰNG


22

LỚP: CQ55/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt chú
ý đến sự biến động của doanh thu thuần, tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh,
lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế đồng thời giải trình tổng lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh tăng hay giảm là do những nhân tố nào. Việc phân tích tình
hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thơng qua
việc phân tích các nhóm chỉ tiêu:


Cơ cấu lợi nhuận:

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả hoạt động của từng hoạt động trong kỳ và
cho biết hoạt động nào chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, bao gồm:
Lợi nhuận từ HĐKD = DTT – CPBH – CPQLDN
Lợi nhuận từ HĐTC = DTTC – CPTC
Lợi nhuận từ HĐ khác = TN khác – Chi phí khác


Mức độ sử dụng chi phí:
𝑮𝒊á 𝒗ố𝒏 𝒉à𝒏𝒈 𝒃á𝒏

𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 𝒕𝒉𝒖ầ𝒏
𝑪𝒉𝒊 𝒑𝒉í 𝒒𝒖ả𝒏 𝒍ý 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒏𝒈𝒉𝒊ệ𝒑
𝑯ệ 𝒔ố 𝑪𝑷𝑸𝑳𝑫𝑵 =
𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 𝒕𝒉𝒖ầ𝒏
𝑪𝒉𝒊 𝒑𝒉í 𝒃á𝒏 𝒉à𝒏𝒈
𝑯ệ 𝒔ố 𝑪𝑷𝑩𝑯 =
𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 𝒕𝒉𝒖ầ𝒏
𝑯ệ 𝒔ố 𝑮𝑽𝑯𝑩 =

Các chỉ tiêu này cho biết, bình quân trong năm để thu được 1 đồng doanh
thu thuần thì cần bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí.
1.2.2.4. Tình hình dịng tiền của doanh nghiệp
Đối với một doanh nghiệp, khi thực hiện các hoạt động sẽ phát sinh các
dòng tiền vào và dòng tiền ra. Dòng tiền vào được hình thành từ việc huy động
vốn như vay vốn ngân hàng, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, bán sản phẩm, hàng
hóa thu được tiền từ khách hàng, nhận tiền lãi được chia từ góp vốn, từ cho vay,
rút vốn góp đầu tư ở bên ngồi về doanh nghiệp … Ngược lại, dòng tiền ra được
SV: VŨ DIỄM HẰNG

23

LỚP: CQ55/11.09


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

hình thành từ việc chi tiêu mua sắm TSCĐ, mua nguyên vật liệu, trả lương, nộp
thuế cho Nhà nước, hoàn trả vốn cho nhà đầu tư, chia cổ tức cổ đông, trả lãi vay

cho chủ nợ…
Như vậy, dòng tiền phản ánh sự vận động của tiền đi vào và đi ra phát sinh
trong một thời kỳ nhất định từ các hoạt động của một doanh nghiệp.
Tình hình dịng tiền của doanh nghiệp được phản ánh thông qua chỉ tiêu:
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ: Chỉ tiêu này ở mỗi danh nghiệp xảy ra 1
trong 3 trường hợp: dương, âm và bằng 0. Điều này bị tác động bởi 3 nhân tố: Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu
tư, Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính.

Lưu chuyển
tiền thuần

=

Lưu chuyển

Lưu chuyển

tiền thuần từ +

tiền thuần từ

trong kỳ

HĐKD

Lưu chuyển
+

tiền thuần từ


HĐĐT

HĐTC

Chỉ tiêu này bị tác động bởi ba nhân tố là:
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh.
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư.
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính.
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ có thể dương, âm hoặc bằng 0.
Lưu chuyển tiền từ HĐKD âm (thuliệu dự trữ, hàng hóa, chi thường xuyên… lớn hơn số tiền thu về từ hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ. Nếu lưu chuyển tiền từ HĐKD dương thì ngược lại. Tuy
nhiên, hoạt động kinh doanh là hoạt động chính trong Công ty Cổ phần nên trong một
thời gian dài cần thiết phải tạo ra dịng tiền dương thì Cơng ty mới có khả năng tồn
tại. Tức là tiền thu từ bán hàng phải lớn hơn chi phí bỏ ra trong kỳ, doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả.
Lưu chuyển tiền từ HĐĐT âm (thumở rộng. Vì đây là kết quả của của số tiền chi ra từ đầu tư mua sắm tài sản, góp vốn
liên doanh… Ngược lại, lưu chuyển tiền từ HĐĐT dương có nghĩa là quy mơ đầu tư

SV: VŨ DIỄM HẰNG

24

LỚP: CQ55/11.09


×