Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Van dung quy trinh day hoc 5e vao day hoc chu de STEM huong dan HS thiet ke lap rap mo hinh may rua tay thong minh phong covid 19 894cd4da98bcbc1e625e79a2d5c5bda9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 92 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ẢNH ................................................................. 5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ .................................................................... 5
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 9
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 11
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ............................................. 11
4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 11
5. Giả thuyết khoa học......................................................................................... 12
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 12
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 12
8. Đóng góp của đề tài......................................................................................... 13
9. Cấu trúc đề tài ................................................................................................. 13
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................. 14
1.1. Lịch sử nghiên cứu ....................................................................................... 14
1.1.1. Trên thế giới .......................................................................................... 14
a. Các nghiên cứu về GD STEM trên thế giới. ........................................... 14
b. Triển khai GD STEM tại một số nước trên thế giới. .............................. 15
1.1.2. Ở Việt Nam. .......................................................................................... 17
a. Các nghiên cứu trong nước. .................................................................... 17
b. Triển khai giáo dục STEM tại Việt Nam. ............................................... 19
1.2. Cơ sở lý luận. ............................................................................................... 20
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài. ................................................. 20
a. STEM....................................................................................................... 20
b. Giáo dục STEM....................................................................................... 21
c. Quy trình 5E. ........................................................................................... 22
d. Đại dịch Covid – 19. ............................................................................... 23
1.2.2. Một số vấn đề về giáo dục STEM ......................................................... 24
1.2.2.1. Mục tiêu và ý nghĩa của giáo dục STEM ....................................... 24
1



1.2.2.2. Phân loại STEM ............................................................................. 27
1.2.2.3. Tiêu chí khi xây dựng chủ đề giáo dục STEM .............................. 28
1.2.2.4. Sự phù hợp của quy trình dạy học 5E đối với việc hướng dẫn học
sinh chế tạo mơ hình máy rửa tay thơng minh phịng chống covid 19 thơng
qua dạy học mơn kỹ thuật lớp 5 tại trường Tiểu học. ................................. 29
1.2.3. Đặc điểm tâm sinh lý của HS lứa tuổi lớp 4, lớp 5 ............................... 30
1.3. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 31
1.3.1. Nội dung và mục tiêu chương trình mơn Kĩ thuật lớp 4, lớp 5............. 31
1.3.1.1. Nội dung chương trình môn Kĩ thuật lớp 4, lớp 5 ......................... 31
1.3.1.2. Mục tiêu dạy học môn Kỹ thuật ở Tiểu học .................................. 34
1.3.2. Thực trạng việc vận dụng quy trình dạy học 5E vào hướng dẫn học sinh
thiết kế mơ hình máy rửa tay thơng minh phịng chống covid 19 thơng qua dạy
học mơn kỹ thuật lớp 5. ................................................................................... 34
1.3.2.1. Mục đích khảo sát: ......................................................................... 34
1.3.2.2. Đối tượng và thời gian khảo sát ..................................................... 35
1.3.2.3 Nội dung khảo sát............................................................................ 36
1.3.2.4. Phương pháp khảo sát thực tiễn ..................................................... 36
1.3.2.5. Kết quả khảo sát thực trạng............................................................ 37
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC VẬN DỤNG QUY TRÌNH 5E VÀO DẠY
HỌC CHỦ ĐỀ LẮP RÁP MƠ HÌNH TỰ CHỌN – MƠN KỸ THUẬT LỚP 5.
............................................................................................................................. 42
2.1. Một số tiêu chí khi vận dụng mơ hình GD STEM vào giảng dạy môn Kỹ thuật
lớp 5 ..................................................................................................................... 42
2.1.1. Chủ đề bài học STEM gắn liền với các vấn đề thực tiễn ...................... 42
2.1.2. Bài học STEM đưa học sinh vào hoạt động nhóm kiến tạo, tìm tịi, khám
phá, định hướng hành động, trải nghiệm và tạo ra sản phẩm học .................. 42
2.1.3. Bài học STEM có nội dung được xây dựng chủ yếu từ các nội dung khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội - nhân văn, kĩ thuật, cơng nghệ và tốn học mà
học sinh đã và đang học .................................................................................. 43

2


2.1.4. Bài học STEM được đánh giá theo nhiều mục tiêu, có nhiều đáp án đúng
và coi thất bại như là một sự cần thiết của quá trình học................................ 44
2.2. Khai thác, phân loại những bài học trong môn kỹ thuật lớp 5 có thể dạy học
theo phương thức GD STEM .............................................................................. 45
2.3. Cách thức vận dụng quy trình dạy học 5E vào dạy học chủ đề STEM hướng
dẫn HS thiết kế, lắp ráp mơ hình máy rửa tay thơng minh phịng Covid 19. ..... 45
2.4. Tiêu chí đánh giá chủ đề STEM................................................................... 68
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 71
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm............................................................. 71
3.2. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................ 71
3.3. Nội dung và cách thức tiến hành thực nghiệm............................................. 72
3.3.1. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 72
3.3.2. Cách thức tiến hành thực nghiệm.......................................................... 72
3.4. Phương pháp tiến hành và đánh giá kết quả thực nghiệm ........................... 73
3.4.1. Phương pháp tiến hành thực nghiệm..................................................... 73
3.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm .............................................................. 73
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3...................................................................................... 78
KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ .......................................................................... 79
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ……………………………80
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………81
Phụ lục 1: ............................................................................................................. 84
Phụ lục 2: ............................................................................................................. 87
Phụ lục 3: ............................................................................................................. 88
Phụ lục 4: ............................................................................................................. 90

3



QUY ƯỚC VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

VIẾT ĐẦY ĐỦ

VIẾT TẮT
HS

Học sinh

GV

Giáo viên

GDPT

Giáo dục phổ thông

GD

Giáo dục

CLB

Câu lạc bộ

PP
PPDH
NL
SGK


Phương pháp
Phương pháp dạy học
Năng lực
Sách giáo khoa

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

STEM

Science, Technology, Engineering, Maths

5E
GD THMN
SV

Engagement,

Exploration,

Explanation,

Elaboration/Extension, Evaluation
Giáo dục Tiểu học và Mầm non
Sinh viên

4



DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ẢNH
STT
Bảng 1.1

Bảng 2.1

Bảng 2.2

Nội dung

Trang

Một số trường Tiểu hoc tiến hành khảo sát trên địa bàn TP

36

Hải Phòng.
Các nội dung cụ thể cần sử dụng để giải quyết vấn đề trong
chủ đề STEM
Đồ dùng vật liệu cần để chế tạo ra máy rửa tay thông minh

53

phịng Covid 19.
Các tiêu chí đánh giá chủ đề STEM trong môn học kỹ

Bảng 2.3

48


68

thuật lớp 5: Thiết kế, lắp ráp mơ hình máy rửa tay thơng
minh
Đánh giá sự hứng thú của HS khi được học chủ đề “ Lắp

Bảng 3.1

74

ráp mơ hình tự chọn” Bài học “Thiết kế mơ hình máy rửa
tay thơng minh phịng chống Covid 19

Bảng 3.2

So sánh mức độ hiểu biết về các máy sát khuẩn hiện nay

74

sau khi học chủ đề

Bảng 3.3

Kết quả bài kiểm tra sau khi học xong chủ đề.

75

Hình 1.1


Mơ hình 5E hướng dẫn tích hợp STEM

22

Máy sát khuẩn tay tự động tại bệnh viện Nhi Đồng 1

49

Hình 2.1

Thành phố Hồ Chí Minh.

Hình 2.2

Sáng kiến làm máy rửa tay thơng minh nơi cơng cộng

50

Hình 2.3

Máy xịt cồn cảm ứng tự động tại Hàn Quốc

50

HS lớp 5A7 Trường Tiểu học Trần Thành Ngọ, quận

52

Hình 2.4


Kiến An,TP. Hải Phịng lên ý tưởng về mơ hình máy rửa
tay thơng minh phịng chống Covid – 19.

Hình 2.5

HS lớp 5A7 thuyết trình ý tưởng về mơ hình máy rửa tay
thơng minh phịng chống Covid của nhóm mình

5

52


HS lớp 5A7 trường Tiểu học Trần Thành Ngọ điều chỉnh
Hình 2.6

53

lại thiết kế của nhóm mình sau khi được nghe thầy cơ và
các bạn góp ý.
HS lớp 5A7 trường Tiểu học Trần Thành Ngọ sử dụng

Hình 2.7

56

cút nối, ống nhựa và lò xo để lắp đế máy rửa tay thông
minh
HS lớp 5A1 trường Tiểu học Bát Trang- An Lão sử dụng


Hình 2.8

57

cút nối, ống nhựa và lị xo để lắp đế máy rửa tay thông
minh
HS lớp 5A2 trường Tiểu học Võ Thị Sáu – Lê Chân -

Hình 2.9

57

Hải Phịng sử dụng cút nối, ống nhựa và lò xo để lắp đế
máy rửa tay thơng minh

Hình 2.10

Hình 2.11

Thống kê các đồ dùng vật liệu cần thiết để làm thân máy
rửa tay thông minh
HS lớp 5A7 trường Tiểu học Trần Thành Ngọ sử dụng

60

cút nối, ống nhựa để lắp thân máy rửa tay thông minh
HS lớp 5A1 trường Tiểu học Bát Trang – An Lão sử

Hình 2.12


58

60

dụng cút nối, ống nhựa để lắp thân máy rửa tay thông
minh
HS lớp 5A2 trường Tiểu học Võ Thị Sáu – Lê Chân -

Hình 2.13

61

Hải Phòng sử dụng cút nối, ống nhựa để lắp thân máy
rửa tay thơng minh

Hình 2.14

Hình 2.15

Hình 2.16

5A1 trường Tiểu học Bát Trang – An Lão chuẩn bị hoàn

62

thiện máy rửa tay thông minh.
. HS lớp 5A2 trường Tiểu học Võ Thị Sáu – Lê Chân - Hải

62


Phịng chuẩn bị hồn thiện máy rửa tay thơng minh.
Máy rửa tay hồn thiện của học sinh lớp 5A7 trường Tiểu
học Trần Thành Ngọ - Kiến An- Hải Phòng

6

63


Hình 2.17

Hình 2.18

Hình 2.19

Máy rửa tay hồn thiện của học 5A1 trường Tiểu học Bát

63

Trang – An Lão
Máy rửa tay hoàn thiện của học lớp 5A2 trường Tiểu học

63

Võ Thị Sáu – Lê Chân - Hải Phịng
Máy rửa tay hồn thiện của học lớp 5A2
Trường Tiểu học Võ Thị Sáu – Lê Chân - Hải Phòng

7


64


DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
STT
Biểu đồ 1.1

Nội dung

Trang

Sự hiểu biết của HS về nguồn gốc, nguyên nhân và

34

cách phòng tránh dịch bệnh covid 19.
Ý kiến của HS về việc được chế tạo và sự cần thiết

Biểu đồ 1.2

của mơ hình máy rửa tay thơng minh khi học chủ

35

đề: “Lắp ráp mơ hình tự chọn”trong mơn Kỹ thuật
lớp 5

Biểu đồ 1.3

Ý kiến của GV về việc vận dụng quy trình 5E trong

dạy học chủ đề STEM mơn kĩ thuật lớp 5

8

35


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam gia đoạn 2011 – 2020,
theo kết luận số 51- KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI và Chỉ thị số 02/CT – TTg ngày 22/01/2013 của
Thủ tướng chính phủ về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo. Trong
đó, đặc biệt chú trọng đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và
đánh giá chất lượng giáo dục. “Dạy học phải gắn liền với thực tế, giải quyết được
các vấn đề, các yêu cầu của thực tế” [28].
Ngày 4/5/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg
về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ 4; trong
đó có nội dung "thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và
tốn học (STEM) trong chương trình giáo dục phổ thơng; tổ chức thí điểm tại một
số trường phổ thông ngay từ năm học 2017-2018" [17].
Nội dung công văn 3636/BGDĐT-GDTH ký ngày 26/8/2021 đã chỉ rõ
muốn đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá học sinh tiểu
học cần thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng
phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; vận dụng phù hợp những thành tố
tích cực của các mơ hình, phương thức giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục, đặc biệt là đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục trên lớp
học; triển khai giáo dục STEM/STEAM trong giáo dục tiểu học; tăng cường tổ
chức thực hành trải nghiệm, tích hợp nội dung giáo dục địa phương, vận dụng
kiến thức vào thực tế cuộc sống [22] .

Giáo dục STEM xuất hiện ở Việt Nam trong nhiều năm trở lại đây, đã và
đang trở thành một hoạt động giáo dục thường niên, chính thức trong trường phổ
thơng. Giáo dục STEM là quan điểm dạy học theo tiếp cận liên ngành nhằm trang
bị cho HS những kiến thức và kĩ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực Khoa
học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học. Các kiến thức và kĩ năng này phải được
giảng dạy tích hợp giúp người học có thể áp dụng những kiến thức đó trong những
9


bối cảnh cụ thể [31]. Quy trình 5E là một trong những phương thức để triển khai
GD STEM. Trong quy trình này giáo viên là người hướng dẫn, gợi mở và tạo các
cơ hội cho học sinh được tiếp cận các khái niệm mới ở dưới nhiều góc độ và mức
độ khác nhau, các bước được tiến hành tuần tự và có kế thừa. Đối với giáo dục
STEM tích hợp, các hoạt động trải nghiệm là cơ hội để học sinh có thể đào sâu và
áp dụng các kiến thức được học, đồng thời giúp liên hệ với các kiến thức hoặc trải
nghiệm trước đó.
Tiểu học là bậc học cơ sở nền tảng có vị trí quan trọng trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và
các kỹ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học trung học cơ sở. Qua quá trình nghiên cứu và thực tập giảng dạy
ở trường Tiểu học, chúng tơi thấy kiến thức mơn Kĩ thuật lớp 5 có rất nhiều ứng
dụng trong đời sống hàng ngày. Giáo viên có thể tổ chức cho các nhóm học sinh
nghiên cứu cấu tạo, công dụng, nguyên tắc hoạt động, tự thiết kế và làm thí nghiệm
trên lớp cũng như ở nhà, dựa trên vốn kinh nghiệm sống của các em, tạo cơ hội
rèn luyện kĩ năng, thao tác thí nghiệm, biết ứng dụng kiến thức vào trong đời sống,
điều này làm cho việc hiểu kiến thức của học sinh trở nên sâu sắc và bền vững.
Trong những năm gần đây cả thế giới đang đối mặt với đại dịch Covid-19
còn được gọi là dịch viêm phổi cấp do chủng mới của virut SARS-CoV-2 gây ra.

Qua tìm hiểu và nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng nguồn lây lan chủ yếu của
Covid -19 là qua tiếp xúc, việc tác động vào vòi hoặc tay cầm của chai dung dịch
sát khuẩn cũng có thể tiềm ẩn những nguy cơ gia tăng việc lây lan dịch bệnh. Vì
rất ít khi tay cầm hoặc vịi của của dung dịch được sát khuẩn mặc dù có rất nhiều
người tác động vào đó để lấy dung dịch sát khuẩn.
Với mong muốn tại mỗi lớp học cần có một mơ hình máy rửa tay thơng minh,
giúp các em có thể lấy được dung dịch sát khuẩn mà khơng cần dùng đến tay để
tác động, giảm sự tiếp xúc, hạn chế lây lan dịch bệnh. Yêu cầu: Thiết kế đơn giản,
10


dễ lắp ráp, vật liệu dễ kiếm, giá thành rẻ, phù hợp với khả năng và năng lực của
HS Tiểu học.
Chính vì lý do trên, với mong muốn góp phần tuyên truyền và nâng cao ý
thức phòng bệnh của người dân nói chung, trẻ em nói riêng về nguyên nhân và
cách phịng bệnh Covid19. Bên cạnh đó góp phần phát huy năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo của HS, nâng cao chất lượng giảng dạy môn kỹ thuật lớp 5
chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Vận dụng quy trình dạy học 5E vào hướng dẫn học
sinh thiết kế, lắp ráp máy rửa tay thơng minh phịng chống covid 19 trong dạy
học chủ đề STEM môn kỹ thuật lớp 5”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lí luận về giáo dục STEM và cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn
về vận dụng quy trình dạy học 5E vào hướng dẫn học sinh chế tạo máy rửa tay
thơng minh phịng chống covid 19 trong dạy học chủ đề STEM môn Kĩ thuật lớp
5. Nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy môn học, giúp học sinh bồi dưỡng và phát
triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, đáp ứng yêu cầu của chương trình
giáo dục phổ thông 2018.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Giáo dục STEM, quy trình dạy học 5E, mơn kỹ
thuật lớp 5, mơ hình rửa tay thơng minh phịng chống Covid 19.

- Đối tượng nghiên cứu: Vận dụng quy trình dạy học 5E vào vào hướng
dẫn học sinh thiết kế máy rửa tay thông minh phịng chống covid 19 trong dạy
học chủ đề STEM mơn Kĩ thuật lớp 5.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về điều tra thực trạng: Tiến hành điều tra thực trạng vận dụng quy trình
5E dạy học chủ đề STEM trong mơn Kỹ thuật lớp 5 cho học sinh tại một số trường
Tiểu học trên địa bàn Hải Phòng.
- Về thực nghiệm sư phạm: Tiến hành trên đối tượng học sinh lớp 5 tại một
số trường tiểu học trên đại bàn Hải Phòng.
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ 5/09/2020 đến 15/04/2021
11


5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và vận dụng được quy trình dạy học 5E vào hướng dẫn học
sinh thiết kế máy rửa tay thơng minh phịng chống covid 19 trong dạy học chủ đề
STEM môn Kĩ thuật lớp 5 sẽ giúp góp phần giúp học sinh phát triển được các
năng lực phẩm chất theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thơng mới, góp
phần đáp ứng u cầu đổi mới toàn diện giáo dục Việt Nam.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng, vận dụng quy
trình dạy học 5E vào hướng dẫn học sinh thiết kế máy rửa tay thơng minh phịng
chống Covid 19 trong dạy học chủ đề STEM môn Kĩ thuật lớp 5.
- Xây dựng và vận dụng được quy trình dạy học 5E vào vào hướng dẫn
học sinh chế tạo máy rửa tay thông minh phòng chống covid 19 trong dạy học
chủ đề STEM môn Kĩ thuật lớp 5.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng, tính khả thi của đề tài.
7. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này chúng tôi đã lựa chọn và sử dụng phương pháp dưới đây:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tổng hợp, phân tích các nghiên cứu trên

thế giới và ở Việt Nam về vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp điều tra, quan sát: Nhằm tìm hiểu thực trạng việc vận dụng
quy trình dạy học 5E vào hướng dẫn học sinh thiết kế máy rửa tay thơng minh
phịng chống covid 19 trong dạy học chủ đề STEM môn Kĩ thuật lớp 5.
- Phương pháp thống kê số liệu và xử lý số liệu: Thống kê số liệu trong tìm
hiểu thực trạng vấn đề nghiên cứu; trước và sau thực nghiệm để điều chỉnh đề tài
phù hợp với thực tiễn.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh
giá tính khả thi và hiệu quả của việc vận dụng quy trình dạy học 5E vào hướng
dẫn học sinh thiết kế máy rửa tay thơng minh phịng chống covid 19 trong dạy
học chủ đề STEM môn Kĩ thuật lớp 5.

12


8. Đóng góp của đề tài.
- Về mặt lí luận: Đề tài sẽ góp phần củng cố thêm cơ sở lí luận về vận dụng
quy trình dạy học 5E trong dạy học chủ để STEM môn Kỹ thuật lớp 5.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài tiến hành khảo sát nội dung, thực trạng và vận
dụng quy trình dạy học 5E vào dạy học chủ đề STEM trong môn Kỹ thuật lớp 5.
Hướng dẫn HS chế tạo mơ hình máy rửa tay thơng minh phịng Covid 19. Góp
phần nâng cao ý thức phịng chống dịch bệnh, hình thành và bồi dưỡng năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS.
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục đề tài gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Tổ chức dạy học chủ đề STEM hướng dẫn học sinh thiết kế máy
rửa tay thơng minh phịng chống covid 19 theo quy trình 5E trong mơn kỹ thuật
lớp 5.

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

13


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
a. Các nghiên cứu về GD STEM trên thế giới.
Trong hệ thống giáo dục hiện nay, dạy học theo phương thức GD STEM
đang được rất nhiều tổ chức, trường học quan tâm, nghiên cứu. STEM là từ viết
tắt của Science (Khoa học), Technology (Cơng nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và
Mathematics (Tốn học) [31]. STEM là thuật ngữ được nói đến đầu tiên bởi Quỹ
Khoa học Mỹ (NSF) vào năm 2001 sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển
về Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học của Mỹ. Trước đó, năm 1990,
NSF dùng thuật ngữ SMET tuy nhiên thuật ngữ này có cách phát âm giống từ
“SMUT” (một từ có ý nghĩa khơng tích cực), vì vậy SMET sau nay được đổi thành
STEM. Hiện nay khái niệm STEM được dùng trong hai ngữ cảnh khác nhau đó
là ngữ cảnh giáo dục và ngữ cảnh nghề nghiệp.
GD STEM không hướng đến mục tiêu đào tạo để học sinh trở thành những
nhà toán học, nhà khoa học, kỹ sư hay những kỹ thuật viên mà chủ yếu là trang bị
cho học sinh kiến thức, kĩ năng để làm việc và phát triển trong thế giới công nghệ
hiện đại ngày nay. GD STEM thường gắn liền với chương trình giảng dạy tích
hợp [13], học tập dựa trên dự án hoặc vấn đề [23], học tập khám phá [7]. GD
STEM là một phương thức để tăng hiệu quả giáo dục. GD STEM thực sự cần thiết
trong dạy học vì để giải thích được các hiện tượng xảy ra trong thế giới tự nhiên
thì con người cần huy động kiến thức tổng hợp thuộc nhiều lĩnh vực [14], [21];
[29]. Giáo dục STEM hướng tới đào tạo con người có năng lực trong cuộc sống
tương lai đáp ứng nhu cầu nhân lực lao động trong thời đại cơng nghệ. Vì vậy, vai
trị và việc kết hợp Cơng nghệ và Kĩ thuật trong STEM hiện nay như thế nào cũng

là một hướng nghiên cứu được nhiều tác giả quan tâm tiêu biểu là Ronald
Rockland, DiFrancesca [8]; [20]. Tác giả James Allen Boe, bằng phương pháp
tổng quan tài liệu và thực nghiệm Delphi đã xác định được những vấn đề cơ bản
của GD STEM. Nghiên cứu đưa ra những khuyến nghị để giải quyết có hiệu quả
14


về Công nghệ và Kĩ thuật trong GD STEM [4]. Nghiên cứu về khung lí thuyết
tích hợp giáo dục STEM, trình bày ngữ cảnh cho việc triển khai tích hợp STEM
có các tác giả Honey, Pearson & Schweingruber [15]. Nghiên cứu về lịch sử, quá
trình phát triển, tầm quan trọng của giáo dục STEM tiêu biểu là các tác giả
Morrison, Amanda Roberts, David W. White, William E. Dugger, Ryan Brown…
Những nghiêncứu theo hướng này tập trung tìm hiểu về bản chất của STEM, vai
trò của STEM trong lịch sử phát triển khoa học cơng nghệ của lồi người, những
nhận thức về giáo dục STEM [5], [19].
Honey và cộng sự đã nghiên cứu việc tích hợp giáo dục STEM trong chương
trình giáo dục phổ thông hệ 12 năm của Mỹ. Nghiên cứu đã mơ tả về khung lí
thuyết tích hợp giáo dục STEM, tổng quan nghiên cứu những kinh nghiệm tích
hợp giáo dục STEM, những nghiên cứu liên quan đến việc thiết kế tích hợp những
trải nghiệm STEM, ngữ cảnh cho việc triển khai tích hợp STEM [15].
b. Triển khai GD STEM tại một số nước trên thế giới.
Trên toàn thế giới, các nhà lãnh đạo, các nhà khoa học đều nhấn mạnh vai
trị của giáo dục STEM.
Thủ tướng Malaysia ơng Datuk Seri Najib Razak phát biểu vào tháng 3 năm
2013: ’Malaysia dự kiến 60% trẻ em và thanh thiếu niên tham gia chương trình
giáo dục về khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) và sự nghiệp cho
một tương lai tốt đẹp hơn của đất nước. Ông cho biết trẻ em và thanh thiếu niên
có thể bị cuốn hút bởi khoa học thông qua một phương pháp giảng dạy và học tập
thú vị hơn. Đó là hãy cho họ tham gia vào các dự án thực tế và cung cấp cho họ
một số dự án đầy thách thức để tìm giải pháp so với cách tiếp cận từ trên xuống

mà ông cảm thấy khá là nhàm chán.
Đầu những năm 90, ở Mỹ đã hình thành xu hướng giáo dục mới gọi là
giáo dục STEM. Trong chương trình giáo dục STEM, các môn học về khoa học
công nghệ không giảng dạy độc lập mà tích hợp lại với nhau thành một môn học
thông qua phương pháp giảng dạy bằng dự án, trải nghiệm, thực hành,.... Tại nhiều
nước châu Âu và châu Mỹ, để phát huy tối đa sự sáng tạo của học sinh các cấp,
15


các hội chợ khoa học (Science fair) được tổ chức thường xuyên từ cấp trường đến
cấp quốc gia.
Qua thống kê ở Mỹ cho thấy, từ năm 2004 đến năm 2014 việc làm liên quan
đến khoa học và kỹ thuật tăng 26%, gấp hai lần so với tốc độ tăng trưởng trung
bình của các ngành nghề khác. Trong đó, từ năm 1950 đến 2007 việc làm STEM
có tốc độ tăng trưởng gấp 4 lần so với tốc độ tăng trưởng trung bình của các ngành
khác. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì nhu cầu việc làm liên quan đến
STEM ngày càng lớn, đòi hỏi ngành giáo dục cũng phải có những thay đổi để đáp
ứng nhu cầu của xã hội. Giáo dục STEM có thể tạo ra những con người đáp ứng
được nhu cầu công việc của thế kỷ mới, có tác động lớn đến sự thay đổi nên kinh
tế đổi mới.
Giáo dục STEM đã được triển khai tại nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là
các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Úc, Phần Lan, Canada, Nhật Bản, Hàn
Quốc…
Tại Canada người lao động nhập cư có các kỹ năng STEM được hưởng
các phúc lợi xã hội tốt hơn so với người dân lao động bản xứ. Chính phủ Canada
xem người nhập cư có các kỹ năng STEM là nguồn lao động chính cho họ và rằng
người nhập cư có kỹ năng STEM sẽ thúc đẩy các ngành nghề kinh tế của họ phát
triển, đặc biệt làm tăng khả năng giao thương quốc tế.
Canada đứng thứ 12 trong số 16 nước ngang bằng về tỷ lệ sinh viên tốt
nghiệp theo học các chương trình STEM, với 21,2%, cao hơn Hoa Kỳ, nhưng thấp

hơn các nước như Pháp, Đức và Áo. Phần Lan, có hơn 30% sinh viên tốt nghiệp
đại học đến từ các ngành khoa học, toán học, khoa học máy tính, và các chương
trình kỹ thuật. Tổ chức hướng đạo sinh Canada đã áp dụng các biện pháp tương
tự như đối tác Mỹ để thúc đẩy các lĩnh vực STEM cho thanh thiếu niên. Chương
trình STEM của họ bắt đầu vào năm 2015. Học bổng Schulich Leader: Trong năm
2011, nhà doanh nghiệp và nhà hảo tâm Canada Seymour Schulich thành lập Học
bổng Schulich Leader, học bổng trị giá 100.000.000 đô la với 60.000 đô la cho
sinh viên bắt đầu học đại học trong một chương trình STEM tại 20 tổ chức trên
16


khắp Canada. Mỗi năm 40 sinh viên Canada sẽ được lựa chọn để nhận giải thưởng,
hai ở mỗi tổ chức, với mục tiêu thu hút thanh thiếu niên có năng khiếu vào các
lĩnh vực STEM. Chương trình cũng cung cấp học bổng STEM cho năm trường
đại học tham gia ở Israel.
Nhóm cơng tác giáo dục STEM của Thổ Nhĩ Kỳ (hay FeTeMM-Fen
Bilimleri, Teknoloji, Mühendislik ve Matematik) là một liên minh của các nhà
khoa học và giáo viên, những người có nhiều nỗ lực để nâng cao chất lượng giáo
dục trong các lĩnh vực STEM chứ không tập trung vào việc tăng số lượng sinh
viên STEM.
Tại Qatar, AL-Bairaq là một chương trình tiếp cận học sinh trung học với
một chương trình tập trung vào STEM, do Trung tâm Vật liệu Tiên tiến (CAM)
của Đại học Qatar điều hành. Mỗi năm khoảng 946 sinh viên, từ khoảng 40 trường
trung học, tham gia các cuộc thi AL-Bairaq. AL-Bairaq vận dụng học tập theo dự
án, khuyến khích sinh viên giải quyết các vấn đề đích thực và yêu cầu họ làm việc
với nhau như một nhóm để xây dựng các giải pháp thực sự. Nghiên cứu cho đến
nay cho thấy kết quả tích cực cho chương trình.
1.1.2. Ở Việt Nam.
a. Các nghiên cứu trong nước.
Trong những năm gần đây có rất nhiều các tổ chức, nhà khoa học Việt

Nam đã nghiên cứu về GD STEM.
Năm 2017, Lê Huy Hoàng và cộng sự đã hoàn thành bản kế hoạch của đề
tài cấp Quốc gia với đề tài: “Nghiên cứu mơ hình giáo dục STEM trong giáo dục
phổ thông Việt Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và
đào tạo theo tinh thần nghị quyết 29 – NQ/TW” [9].
Trong luận án TS của mình tác giả Lê Xuân Quang đã Xây dựng cơ sở lí
luận, cơ sở thực tiễn về dạy học môn Công nghệ theo định hướng giáo dục STEM.
Thiết kế quy trình dạy học mơn Cơng nghệ theo định hướng giáo dục STEM và
vận dụng vào dạy học môn Công nghệ phổ thông Việt Nam [18].

17


Trong bài viết Giới thiệu những nét cơ bản về mơ hình giáo dục STEM của
một số quốc gia trên thế giới tác giả Hồ Thị Thu Hương đã giới thiệu một số nét
cơ bản về giáo dục STEM của một số quốc gia trên thế giới với mục tiêu giúp các
nhà giáo dục, nhà nghiên cứu về giáo dục có một cái nhìn rõ ràng hơn về mơ hình
giáo dục STEM hiện giờ đang được triển khai rất hiệu quả ở một số nước trên thế
giới [11].
Tác giả Bùi Thanh Thủy trong bài viết daỵ học chủ đề” hình trịn quanh
em” ( Tốn 5) theo định hướng giáo dục STEM đã đề xuất quy trình xây dựng bài
học theo định hướng giáo dục STEM trong dạy học mơn tốn ở trường Tiểu học
[25].
Bài viết dạy học môn kỹ thuật lớp 5 bậc Tiểu học theo định hướng giáo dục
STEM của tác giả Bùi Văn Hồng và Nguyễn Thị Thanh Xuân đã chỉ ra những đặc
điểm nội dung của môn Kỹ thuật lớp 5 và xây dựng minh họa quy trình giáo dục
STEM với chủ đề “ đính khuy hai lỗ”[30] .
Bài viết “Một số vấn đề về giáo dục STEM trong nhà trường phổ thơng đáp
ứng chương trình giáo dục phổ thơng mới” của nhóm tác giả Nguyễn Sỹ Nam,
Đào Ngọc Chính và Phan Thị Bích Lợi đã chỉ ra những vấn đề trọng tâm mà ngành

giáo dục đề cập tới đó là chuẩn bị được nguồn nhân lực chất lượng cao cho tương
lai, đặc biệt trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang bùng nổ
trên toàn cầu. Giáo dục STEM là một trong những chìa khóa quan trọng nhằm
giải quyết bài tốn một cách hiểu quả mà nhiều nước trên thế giới đã áp dụng [16].
Tác giả Hồ Thị Thu Hương trong bài viết “Giới thiệu những nét cơ bản về
mơ hình giáo dục STEM của một số quốc gia trên thế giới” đã giới thiệu được một
số nét cơ bản về mơ hình giáo dục STEM của một số quốc gia trên thế giới với
mục tiêu giúp các giáo dục, nhà nghiên cứu về giáo dục có cái nhìn rõ hơn về một
số mơ hình giáo dục STEM hiện nay đang triển khai rất hiệu quả và có thể áp
dụng vào giáo dục nước ta [12].
Như vậy, trên thế giới và tại Việt Nam các nghiên cứu về hoạt động giáo
dục, và quản lý hoạt động giáo dục STEM tại các trường phổ thông đã được
18


nghiên cứu từ rất lâu và phổ biến. Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu đều đã làm
sáng tỏ lí luận và thực trạng của việc dạy học theo mô hình giáo dục STEM, xây
dựng nguyên tắc, quy trình thiết kế các hoạt động học tập khi vận dụng mô hình
giáo dục STEM. Tuy nhiên chưa có đề tài nào vận dụng mơ hình giáo dục STEM
vào dạy học chủ đề lắp ráp mơ hình tự chọn trong mơn kỹ thuật lớp 5. Vì vậy
chúng tơi lựa chọn vận dụng quy trình 5E vào dạy học chủ đề lắp ráp mơ hình tự
chọn với sản phẩm dự kiến mà học sinh sẽ tạo ra là mơ hình máy rửa tay thơng
minh phịng Covid – 19.
b. Triển khai giáo dục STEM tại Việt Nam.
Các trường THPT ở Việt Nam đã và đang thực hiện chỉ thi số 16/ CT-TTG
của Thủ tướng Chính phủ, từ năm 2014, Bộ GD&ĐT đã phối hợp với hội đồng
Anh triển khai chương trình thí điểm giáo dục STEM cho một số trường THPT
tại một số tỉnh, thành phố.
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã đưa ra nhiều văn bản để hướng dẫn vận
dụng mơ hình giáo dục STEM cho các trường phổ thông như: Chỉ thị số 16/CTTTg ký ngày 4/5/2017, 3636/BGDĐT-GDTH ký ngày 26/8/2021. Hiện Bộ GD &

ĐT tiếp tục chỉ đạo các địa phương trên cả nước tích hợp STEM trong q trình
triển khai chương trình phổ thơng ở các mơn học liên quan. Bên cạnh đó, giáo dục
STEM đã được nhiều Sở GD&ĐT đưa vào nhiệm vụ dạy học.
Giáo dục STEM du nhập vào Việt Nam không phải bắt nguồn từ các nghiên
cứu khoa học giáo dục hay từ chính sách vĩ mô về nguồn nhân lực mà bắt nguồn
từ các cuộc thi Robot dành cho học sinh từ cấp tiểu học dến phổ thông trung
học do các công ty công nghệ tại Việt Nam triển khai cùng với các tổ chức nước
ngồi. Ví dụ cuộc thi Robotics make X 2019 của Công ty Cp robot Công nghệ
cao STEAM Việt Nam hay một số cuộc thi robocon của các hãng như Lego và
một số cuộc thi robocon của các hãng khác trong nước. Hệ thống các công ty giáo
dục tư nhân Việt Nam đã rất nhanh nhạy đưa giáo dục STEM, mà chủ yếu là các
hoạt động Robot vào giảng dạy tại các trường tiểu học, trung học phổ thông tại
một số thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng bằng hình thức xã hội
19


hố. Tuy nhiên, khu vực nơng thơn hiện nay chưa thể tiếp cận với các hoạt động
liên quan đến robot vì chi phí mua robot của nước ngồi rất đắt đỏ, vậy nên tại
các vùng nông thôn hiện nay đã có một số giải pháp khác đươc đưa ra do Liên
minh các công ty giáo dục STEM tại Hà Nội đưa ra như Học viện Sáng tạo S3,
Kidscode STEM, Robot STEAM Việt Nam. Các hoạt động giáo dục STEM này
chưa phải là hoạt động chính thức trong các trường phổ thông mà chỉ là các hoạt
động độc lập của các công ty giáo dục như là một mảng kinh doanh và hoạt động
truyền thông cộng đồng. Một số phong trào liên qua đến giáo dục STEM như:
Ngày hội STEM, câu lạc bộ STEM, các hoạt động giáo dục STEM khác.
1.2. Cơ sở lý luận.
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài.
a. STEM
Thuật ngữ STEM là chữ viết tắt bằng tiếng anh của bốn chữ: Science (Khoa
học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kỹ thuật) và Mathematics (Toán

học) [2].
Thuật ngữ STEM được dùng trong hai ngữ cảnh khác nhau đó là ngữ cảnh
giáo dục và ngữ cảnh nghề nghiệp.
Trong ngữ cảnh giáo dục, nói đến STEM là muốn nhấn mạnh đến sự quan
tâm của nền giáo dục đối với các môn Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn
học. Giáo dục STEM có thể được hiểu và diễn giải ở nhiều cấp độ như: chính sách
STEM, chương trình STEM, nhà trường STEM, môn học STEM, bài học STEM
hay hoạt động STEM.
Trong ngữ cảnh nghề nghiệp, STEM được hiểu là nghề nghiệp thuộc các
lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Tốn học, ví dụ: Nhóm ngành nghề
về CNTT; Y sinh; Kĩ thuật, Điện tử và Truyền thông…[24]. Trên thế giới có rất
nhiều các tổ chức, các nhà khoa học nghiên cứu về định nghĩa GD STEM. Bộ giáo
dục Mỹ cho rằng “Giáo dục STEM là một chương trình nhằm cung cấp hỗ trợ,
tăng cường, giáo dục Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học (STEM) ở tiểu
học và trung học cho đến bậc sau đại học” còn U.S. Department of Education nói
20


giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa rộng là quan tâm đến các môn Khoa học,
Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Theo Merrill & Daugherty; Morrison &
Bartlett, giáo dục STEM nghĩa là tích hợp liên ngành của 4 mơn Khoa học, Cơng
nghệ, Kĩ thuật và Tốn học [3], [1]. Tác giả Tsupros & Hallinen định nghĩa giáo
dục STEM là một phương pháp học tập tiếp cận liên ngành, ở đó những kiến thức
hàn lâm được kết hợp chặt chẽ với các bài học thực tế thông qua việc học sinh
được áp dụng những kiến thức Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học vào
trong những bối cảnh cụ thể tạo nên một kết nối giữa nhà trường, cộng đồng và
các doanh nghiệp cho phép người học phát triển những kĩ năng STEM và tăng
khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế mới [26].
b. Giáo dục STEM
Có ba cách hiểu chính về giáo dục STEM hiện nay là:

Theo Bộ giáo dục Mỹ “Giáo dục STEM là một chương trình nhằm cung
cấp hỗ trợ, tăng cường, giáo dục Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học
(STEM) ở tiểu học và trung học cho đến bậc sau đại học”[6].
GD STEM được hiểu theo nghĩa là tích hợp (liên ngành) của 4 lĩnh vực
Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học [1], [3]. Theo Tsupros “Giáo dục
STEM là một phương pháp học tập tiếp cận liên ngành, ở đó những kiến thức
hàn lâm được kết hợp chặt chẽ với các bài học thực tế thông qua việc HS được
áp dụng những kiến thức Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học vào trong
những bối cảnh cụ thể tạo nên một kết nối giữa nhà trường, cộng đồng và các
doanh nghiệp cho phép người học phát triển những kĩ năng STEM và tăng khả
năng cạnh tranh trong nền kinh tế mới” [26].
GD STEM được hiểu theo nghĩa là tích hợp (liên ngành) từ 2 lĩnh vực về
Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học trở lên. Theo quan niệm này, tác giả
Sanders định nghĩa “Giáo dục STEM là phương pháp tiếp cận, khám phá trong
giảng dạy và học tập giữa hai hay nhiều hơn các môn học STEM, hoặc giữa một
chủ đề STEM và một hoặc nhiều môn học khác trong nhà trường”[2], [10], [18].

21


c. Quy trình 5E.
Vào khoảng năm 1987, tiến sĩ Rodger W Bybee cùng cộng sự của ơng xây
dựng Quy trình 5E dựa trên mơ hình SCIS của J. Myron Atkin và Robert Karplus
(1962) - một mơ hình dùng để cải tiến chương trình dạy học mơn Khoa học ở HS
bậc tiểu học. Kể từ đó, Quy trình 5E đã được dùng để thiết kế các tài liệu giảng
dạy và nó đóng một vai trị quan trọng trong q trình phát triển chương trình giáo
dục.
Quy trình 5E có 5 giai đoạn trong một chuỗi q trình dạy học, đó là:
Engagement (Đặt vấn đề), Exploration (khám phá), Explanation (giải thích),
Elaboration/Extension (mở rộng) và Evaluation (đánh giá).


Hình 1.1. Mơ hình 5E hướng dẫn tích hợp STEM
Đặt vấn đề: HS được đặt vào những tình huống, sự kiện hay vấn đề liên
quan đến nội dung học tập mang tính thách thức và gợi nhu cầu HS cần phải giải
quyết. Quan trọng là giáo viên phải khéo dẫn dắt, lơi kéo học sinh có sự tị mị tới
khái niệm sẽ được học, sẵn sàng tìm hiểu chúng. Về bản chất, ở đây là tạo các tình
huống có vấn đề khiến HS có những suy nghĩ như: tại sao điều đó lại có thể xảy
ra, em cũng đã từng suy nghĩ nhưng khơng biết lí giải thế nào, em muốn tìm hiểu
thêm về vấn đề này… Và khi đó HS cảm thấy cần thiết phải giải quyết hay học
thêm một vấn đề gì đó.
Khám phá: Đây là giai đoạn HS trải nghiệm học tập thông qua các hoạt
động như thu thập thông tin dữ liệu, quan sát mơ hình, thí nghiệm, điều tra… để
22


giải thích các hiện tượng và phát triển khả năng nhận thức của bản thân, nhằm
khám phá khái niệm mới. Giáo viên đóng vai trị là người tổ chức, hướng dẫn và
tư vấn... Cung cấp cho HS những kiến thức nền cần thiết; những dụng cụ, nguyên
vật liệu phục vụ hoạt động trải nghiệm của HS và điều chỉnh những nhận thức sai
lầm mà HS có thể gặp phải trong q trình khám phá.
Giải thích: HS có nhiệm vụ phân tích và diễn giải các dữ liệu. Trao đổi
những kiến thức và các giải pháp mang tính khả thi. Sử dụng cơng nghệ thích hợp
để phân tích và giao tiếp.
Mở rộng: Ở bước này HS có cơ hội được mở rộng và củng cố những hiểu
biết của mình về các khái niệm, kiến thức. Học sinh tinh chỉnh các giải pháp, các
quy trình. Sửa đổi quy trình thử nghiệm để tìm hiểu thêm. Xác định và phân tích
các kết nối đến nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM.
Đánh giá: Giáo viên đánh giá HS thơng qua việc HS phải trình bày giải
pháp của họ nhằm giải quyết các vấn đề được đặt ra ban đầu. HS phải chứng minh
sự hiểu biết của mình dựa trên kết quả các nhiệm vụ thực hiện. GV sẽ đánh giá cả

kiến thức và kĩ năng của HS, xem xét những minh chứng cho thấy sự hiểu biết
của HS. Có thể sử dụng linh hoạt các kĩ thuật đánh giá như bài kiểm tra, câu hỏi
nhanh, bài tập tắc nghiệm, bài tập viết, tự đánh giá hoặc sản phẩm của học sinh
và cách học sinh thuyết trình về sản phẩm.
Trong nghiên cứu này theo chúng tơi: Vận dụng quy trình 5E vào hướng
dẫn học sinh thiết kế máy rửa tay thơng minh phịng chống covid 19 trong dạy
học chủ đề STEM môn kỹ thuật lớp 5 là vận dụng các bước của quy trình 5E vào
dạy học chủ đề “Lắp ráp mơ hình tự chọn “trong mơn kỹ thuật lớp 5 theo mơ hình
giáo dục STEM. Sản phẩm dự kiến là “Mơ hình máy rửa tay thơng minh phịng
Covid -19”
d. Đại dịch Covid – 19.
Virut corona (COVID – 19) bắt nguồn từ Vũ Hán – Trung Quốc vào cuối
năm 2019 cho đến nay. Con đường lây lan của COVID – 19 theo ba cách chính:

23


+ Hít vào khơng khí khi ở gần người bị nhiễm bệnh đang thở ra những giọt
và các hạt chứa virut.
+ Để những giọt nhỏ và các hạt có chứa virut rơi vào mắt, mũi hoặc miệng,
đặc biệt là thông qua các giọt bắn khi ho hoặc hắt hơi.
+ Chạm vào mắt, mũ hoặc miệng bằng tay có virut bám trên đó.
Vậy để phịng chống COVID – 19, Bộ Y tế đã khuyến cáo người dân thực
hiện tốt biện pháp 5K (Khẩu trang – Khử khuẩn – Khoảng cách – Không tập trung
– Khai báo y tế” để giữ an toàn cho bạn và tất cả mọi người trước đại dịch COVID
- 19. Xuất phát từ ý tưởng chào nhau qua đá chân, nhóm sinh viên chúng tơi đã
nảy ra ý tưởng về mơ hình máy rửa tay thơng minh – một biện pháp sát khuẩn tay
nhằm phòng chống lây nhiễm COVID – 19. Nhằm kích thích khả năng tư duy
sáng tạo, phát triển tinh thần tự học cho trẻ Tiểu học, với tiêu chí bắt nguồn từ
những vật liệu đơn giản, dễ kiếm, phù hợp với giá thành và đặc biệt hơn là HS có

thể tự tay thiết kế và lắp ghép mơ hình này, chúng tơi hướng tới việc vận dụng
quy trình 5E vào hướng dẫn học sinh thiết kế máy rửa tay thơng minh phịng chống
covid 19 trong dạy học chủ đề STEM môn kỹ thuật lớp 5 là vận dụng các bước
của quy trình 5E vào dạy học chủ đề “Lắp ráp mơ hình tự chọn “trong mơn kỹ
thuật lớp 5 theo mơ hình giáo dục STEM. Sản phẩm dự kiến là “Mơ hình máy rửa
tay thơng minh phịng Covid -19”.
1.2.2. Một số vấn đề về giáo dục STEM
1.2.2.1. Mục tiêu và ý nghĩa của giáo dục STEM
a) Mục tiêu của GD STEM
Tùy theo bối cảnh, mục tiêu giáo dục STEM ở các quốc gia có khác nhau.
Theo các báo cáo tại diễn đàn giáo dục STEM tại Mỹ thì mục tiêu của giáo dục
STEM gồm 3 mục tiêu chính như sau
- Xây dựng những năng lực nhận thức STEM cho thế hệ công dân tương
lai: Mục tiêu này chủ yếu tập trung ở chương trình giáo dục phổ thông từ mẫu
giáo cho đến lớp 12. Mục đích chính khơng phải tạo ra các học sinh giỏi khoa học
và Tốn, mà chính là hướng đến một sự nhận thức và hiểu biết trong lĩnh vực
24


STEM. Lý do giáo dục tích hợp STEM hướng đến năng lực STEM vì xu hướng
phát triển của xã hội trong tương lai bắt buộc mọi người dân phải được tiếp cận
thơng tin, phải có hiểu biết căn bản về các kiến thức có tính liên ngành, nhận thấy
được tầm quan trọng của kiến thức khoa học và công nghệ
- Chuẩn bị những năng lực cần thiết cho nguồn lực lao động trong thế kỷ
21
+) Mục tiêu này chủ yếu được lồng ghép trong các chương trình cả giáo
dục chính quy và khơng chính quy, từ bậc phổ thơng cho đến các chương trình
đại học
+) Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về những năng lực cần thiết cho
nguồn lao động trong thế kỷ 21, nhưng tóm lại các năng lực đó đều hướng tới

người lao động thích nghi và làm việc hiệu quả trong môi trường lao động của xã
hội hiện đại.
+) Trong môi trường lao động hiện đại, người lao động phải biết sử dụng
các công cụ thông tin truyền thông một cách hiệu quả, phải biết làm việc cộng tác
với nhiều người khác, phải biết giải quyết những vấn đề khơng quen thuộc, và có
khả năng quản trị bản thân tốt. Những năng lực đó có thể được rèn luyện thông
qua các hoạt động học tập gắn liền với các chủ đề giáo dục STEM.
- Tập trung nghiên cứu, phát triển và đổi mới trong lĩnh vực giáo dục ngành
nghề STEM: Mục tiêu này chủ yếu tập trung vào các ngành học từ bậc cao đẳng
trở lên, liên quan tới khoa học, công nghệ, kỹ thuật và Toán. Gần đây ngành y tế
cũng được xếp vào các ngành nghề ưu tiên, gọi thành các lĩnh vực STEMM. Các
chương trình đổi mới giáo dục về phương pháp giảng dạy, khung chương trình
học và hoạt động thực hành đều được tập trung nghiên cứu cải cách. Tại Anh,
mục tiêu giáo dục STEM là tạo ra nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học chất lượng
cao. Tại Úc, mục tiêu của giáo dục STEM là xây dựng kiến thức nền tảng của
quốc gia nhằm đáp ứng các thách thức đang nổi lên của việc phát triển một nền
kinh tế cho thế kỉ 21 [3].

25


×