SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN
=====***=====
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến:
SỬ DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC THÔNG QUA
DẠY HỌC DỰ ÁN BÀI “ NƯỚC MĨ ” - LỊCH SỬ 12
CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN”
Tác giả sáng kiến: Lê Thu Hà
Mã sáng kiến: 31.57.02
Bình Xuyên, năm2018
1
1. Lời giới thiệu:
Trong những năm gần đây, đổi mới phương pháp dạy học được coi là chìa khóa
để nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học bao gồm cả
đổi mới phương pháp dạy và phương pháp học. Xu thế đổi mới phương pháp dạy học
hiện nay là chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang
phương pháp dạy học “phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Đồng thời, phải
chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh
giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả
học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhằm
nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục.
Lịch sử là một bộ mơn khoa học có vai trị và ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
việc giáo dục thế hệ trẻ, trong đó có học sinh trung học phổ thông. Tuy nhiên, đa số
học sinh, nhất là học sinh trung học phổ thông hiện nay đều xem môn lịch sử là một
môn học nhàm chán và không thiết thực. Đa số học sinh đều đặt ra những câu hỏi
“Học lịch sử để làm gì ?", “Tại sao phải học môn lịch sử ?".
Và thực tế trong nhiều năm gần đây, môn lịch sử đang dần bị “quay lưng lại"
và kết quả học tập cũng như thi cử chưa xứng với vị trí và tầm quan trọng của mơn học này.
Học sinh ít lựa chọn mơn lịch sử khi tham gia kì thi tốt nghiệp hoặc kỳ thi trung
học phổ thông quốc gia. Theo kết quả khảo sát sơ bộ được thực hiện trước kỳ thi tốt
nghiệp trung học phổ thông năm 2014 tại một số trường trung học phổ thông trên địa
bàn Hà Nội, số học sinh chọn thi môn lịch sử chiếm tỷ lệ trên dưới 10% - thấp nhất
trong số các mơn thi, điều đó cho thấy nhiều học sinh không mặn mà với môn học này.
Sự "lép vế" của các môn khoa học xã hội nói chung, mơn lịch sử nói riêng cịn được
thể hiện qua các kỳ tuyển sinh đại học hằng năm khi chỉ có khoảng 5 - 10% học sinh
đăng ký dự thi khối C.
Thực tế trong các kì thi Đại học, Cao đẳng và trung học phổ thông quốc gia gần
đây, điểm thi môn Lịch sử đều bị đánh giá là thấp nhất với hàng chục nghìn bài thi
dưới điểm trung bình, hàng trăm bài bị điểm 0 và điểm liệt …
Đó là những vấn đề bức xúc khơng những cho ngành giáo dục mà cho toàn xã
hội. Tại sao một mơn học quan trọng như lịch sử lại có kết quả thấp? Để giải quyết vấn
đề đó, để nâng cao chất lượng dạy và học môn lịch sử, việc đổi mới phương pháp dạy
học để tăng cường hứng thú cho học sinh trong giờ học lịch sử là cần thiết.
2
Mặt khác, hiện nay chương trình lịch sử trung học phổ thơng có nhiều đổi mới
cả về cấu trúc chương trình và nội dung kiến thức. Vì vậy, việc dạy và học bộ môn lịch
sử cần nhiều đổi mới để phát huy được năng lực tư duy hệ thống và tư duy, năng lực
sáng tạo của học sinh nhằm giải quyết các vấn đề tiếp thu được trong tài liệu sách giáo
khoa và thực tiễn cuộc sống.
Việc sử dụng hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh hiện nay là 100% trắc
nghiệm nên học sinh còn yếu các kỹ năng tư duy, tiếp nhận, trình bày các vấn đề, các
cấu trúc, kiến thức một cách hoàn chỉnh, nhất là các kỹ năng sáng tạo, phát triển vấn
đề. Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học là phù hợp với chương trình lịch sử trung
học phổ thơng và hình thức kiếm tra, đánh giá mơn lịch sử hiện nay.
Bình Xun là một trong những huyện của tỉnh Vĩnh Phúc ngày càng nâng cao
chất lượng đào tạo toàn diện học sinh trung học phổ thơng thơng qua tích cực đổi mới
phương pháp dạy và học,trong đó, chú ý đối xử một cách bình đẳng giữa mơn lịch sử
với các mơn học, mơn thi khác và đưa lịch sử gắn liền với các hoạt động ngoại khóa để
giáo dục học sinh. Song, tình trạng chán học lịch sử, ít quan tâm tới lịch sử vẫn cịn tồn
tại.
Trong những năm vừa qua, đã có khơng ít những cơng trình, đề tài, hội thảo
khoa học, bài báo khoa học (đăng trên các tạp chí như: Nghiên cứu lịch sử, Xưa & Nay
v.v…, các báo: Tuổi trẻ, Dân trí, Giáo dục Việt Nam v.v…) đề cập đến vấn đề thực
trạng, nguyên nhân và giải pháp của giáo dục lịch sử ở nhà trường phổ thông hiện nay;
tơi xin dẫn ra một số ví dụ tiêu biểu như:
- Hội thảo khoa học về "Thực trạng việc dạy và học Lịch sử trong trường Phổ
thông - nguyên nhân và giải pháp" do Hội Khoa học lịch sử, Bộ GD&ĐT, Bảo tàng
Cách mạng Việt Nam, Trường Đại học KHXH&NV (ĐHQG TP. Hồ Chí Minh), Đại
học Hồng Bàng phối hợp tổ chức ngày 27/3/2008
- Phương pháp dạy học Lịch sử.Tập I +Tập II do GS.TS Phan Ngọc Liên,
ĐHSP. HN chủ biên, xuất bản năm 2008.
- “Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học Lịch sử ở trường phổ thông” do
GS.TS Phan Ngọc Liên Chủ biên, 2008.
- “Hiệu quả dạy học Lịch sử ở trường phổ thông thực trạng và giải pháp” của
PGS.TS Nguyễn Thị Côi, trường ĐHSP. HN, TC. NCLS, số 7.2007.
Tuy nhiên, phần lớn mới chỉ dừng lại ở mơ hình “giáo dục nhà trường” như về
nội dung và phương pháp dạy học Lịch sử theo các mô típ sư phạm mà chưa thực sự
nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học trong một bài học cụ thể.
3
Với tất cả các lí do trên, tơi chọn “Sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực
thơng qua dạy học dự án bài “ Nước Mĩ ” - Lịch sử 12 - Chương trình cơ bản” làm
đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình.
2. Tên sáng kiến:
Sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực thơng qua dạy học dự án bài “ Nước
Mĩ ” - Lịch sử 12 - Chương trình cơ bản.
3. Tác giả sáng kiến:
Họ và tên: Lê Thu Hà.
Sinh ngày: 25/05/1987.
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Lịch sử
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Bình Xuyên.
Điện thoại: 0915.913.332
Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lê Thu Hà - GV Lịch sử, trường
THPT Bình Xuyên.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến được áp dụng trong dạy học bộ môn Lịch sử.
Sáng kiến được đưa ra nhằm giải quyết vấn đề tạo hứng thú cho học sinh trong
giờ học một vấn đề lịch sử cụ thể - nước Mĩ từ năm 1945 đến năm 2000 nói riêng và
trong giờ học bộ mơn lịch sử nói chung.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Tháng 09 năm 2017 (Học kì I, năm học 2017 - 2018).
7. Mơ tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của sáng kiến
7.1.1. Cơ sở lí luận
7.1.1.1. Cơ sở lí luận về phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ được dùng để chỉ những
phương pháp giáo dục hay dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của người học. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích
cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích
cực của người học; trong đó các hoạt động học tập được thực hiện và điều khiển, định
hướng bởi người dạy, người học không thụ động mà tự lực lĩnh hội nội dung học tập;
hoạt động học tập được thực hiện trên cơ sở hợp tác và giao tiếp trong học tập ở mức
độ cao. Phương pháp dạy học tích cực khơng phải là một phương pháp dạy học cụ thể
4
mà là một khái niệm rộng bao gồm nhiều phương pháp, hình thức, kỹ thuật cụ thể khác
nhau.
Mục đích của phương pháp dạy học tích cực nhằm giúp người học phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần
hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và
trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập; làm cho học là quá
trình kiến tạo, người học tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý
thơng tin ... tự hình thành sự hiểu biết, năng lực, phẩm chất.
Phương pháp dạy học tích cực có nhiều điểm mới so với phương pháp
dạy học truyền thống. Cụ thể:
Quan niệm
Phương pháp dạy học truyền thống
Các mơ hình dạy học mới
Học là quá trình tiếp thu và lĩnh hội, qua Học là q trình kiến tạo, người
đó hình thành kiến thức, kỹ năng, tư học tìm tịi, khám phá, phát hiện,
tưởng, tình cảm.
luyện tập, khai thác và xử lý thơng
tin ... tự hình thành sự hiểu biết,
Bản chất
năng lực, phẩm chất.
Truyền thụ trí thức, truyền thụ và chứng Tổ chức hoạt động nhận thức cho
minh chân lý của giáo viên.
Mục tiêu
học sinh. Dạy học sinh cách tìm ra
chân lý.
Chú trọng cung cấp trí thức, kỹ năng, kỹ Chú trọng hình thành các năng lực
xảo. Học để đối phó với thi cử. Sau khi (sáng tạo, hợp tác ...), dạy phương
thi xong, những điều đã học thường bị pháp và kỹ thuật lao động khoa
bỏ quên hoặc ít dùng đến.
học, dạy cách học. Học để đáp ứng
những yêu cầu của cuộc sống hiện
tại và tương lại. Những điều đã học
cần thiết, bổ ích cho bản thân học
sinh và cho sự phát triển của xã
Nội dung
hội.
Từ nhiều nguồn khác nhau: sách
Từ sách giáo khoa, giáo viên.
giáo khoa, giáo viên, các tài liệu
khoa học phù hợp, thực tế ... gắn
với vốn hiểu biết, kinh nghiệm và
nhu cầu của học sinh; tình huống
thực tế, bối cảnh và môi trường địa
phương; những vấn đề mà học sinh
quan tâm.
5
Phương
Các phương pháp diễn giải, truyền thụ Các phương pháp tìm tịi, điều tra,
pháp
kiến thức một chiều.
Hình thức
tác.
Cố định: giới hạn trong 4 bức tường của Cơ động, linh hoạt: học ở lớp,
tổ chức
lớp học, giáo viên đối diện với cả lớp phịng thí nghiệm, ở hiện trường,
giải quyết vấn đề, dạy học tương
học.
trong thực tế; học cá nhân, học đơi
bạn, học theo nhóm; cả lớp đối
diện với giáo viên.
Do đó, những phương pháp dạy học tích cực cần được phát triển ở trường trung
học phổ thông. Phương pháp dạy học tích cực đa dạng, phong phú gồm dạy học giải
quyết vấn đề, dạy học theo dự án ... trong đó, dạy học theo dự án là một phương pháp
dạy học tích cực phổ biến và mang lại hiệu quả cao.
7.1.1.2. Cơ sở lí luận về dạy học dự án
* Khái niệm dạy học dự án
Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học dự án. Dạy học dự án
được nhiều tác giả coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án, có nhiều
phương pháp dạy học cụ thể được sử dụng.
Dạy học dự án là phương pháp dạy học mà người dạy và người học cùng nhau
giải quyết không chỉ về mặt lý thuyết mà còn về mặt thực tiễn một nhiệm vụ học tập
có tính chất tổng hợp, tạo điều kiện cho người học cùng nhau và tự quyết trong tất cả
các giai đoạn học tập, kết quả là tạo ra được một sản phẩm hoạt động nhất định. Là
phương pháp dạy học mà người dạy đóng vai trị là người định hướng các nhiệm vụ
học tập, định hướng quá trình thực hiện cũng như quá trình tạo ra sản phẩm, người học
trực tiếp thực hiện các giai đoạn của dự án học tập. Là phương pháp dạy học mà người
học không thụ động tiếp nhận kiến thức từ người dạy mà chủ động tìm tịi, khám phá
các kiến thức cần thiết thông qua các nhiệm vụ thực tế liên quan đến bài học.
Dạy học dự án là hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm
vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm
có thể giới thiệu. Sản phẩm này có thể là các báo cáo khoa học, mơ hình, phần mềm,
mẫu vật, tư liệu sưu tầm. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao
trong tồn bộ q trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực
hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Trong dạy
học theo dự án, người học thường phải giải quyết các vấn đề khá lớn, qua nhiều cơng
đoạn. Vì vậy, làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự án. Người học thực
hiện nhiệm vụ học tập thơng qua q trình hợp tác với người dạy và bạn bè trong
nhóm cũng như thu thập thơng tin từ thực tế và nhiều nguồn khác nhau.
6
Dạy học dự án là chiến lược giáo dục mà người học được cung cấp các tài
nguyên, các chỉ dẫn để áp dụng trên các tình huống cụ thể, qua đó người học tích lũy
được kiến thức và khả năng giải quyết vấn đề. Thông qua các dự án học tập mà nhiều
mục tiêu giáo dục được thực hiện và đem lại hiệu quả trong thời gian dài.
Dạy học dự án là một mơ hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Theo đó,
các nhóm học sinh, dưới sự hướng dẫn của giáo viên mà thực hiện các nhiêm vụ học
tập một cách tự lực, độc lập qua những giai đoạn nhất định: đề xuất ý tưởng, lập kế
hoạch, thực hiện ý tưởng, tạo sản phẩm, công bố sản phẩm. Qua đó, giúp phát triển
kiến thức và các kỹ năng liên quan thơng qua những nhiệm vụ mang tính mở, khuyến
khích học sinh tìm tịi, hiện thực hóa những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện
và tạo ra những sản phẩm của chính mình. Chương trình dạy học theo dự án được xây
dựng dựa trên những câu hỏi định hướng quan trọng, lồng ghép các chuẩn nội dung và
tư duy bậc cao trong bối cảnh thực tế.
Tóm lại, dạy học dự án vừa là phương pháp dạy học vừa là hình thức, mơ hình
dạy học tích cực khác với các phương pháp dạy học truyền thống, trong đó nhiệm vụ
học tập, các bài học được thể hiện dưới dạng các dự án, dưới sự hướng dẫn của người
dạy, các dự án được thực hiện bởi sự cộng tác làm việc tích cực của các thành viên
trong nhóm, được hoàn thành dưới dạng các sản phẩm. Kiến thức tự lĩnh hội được bổ
sung từ nhiều nguồn khác nhau làm phong phú tri thức của người học, đáp ứng các
mục tiêu gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham
gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải
quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của
người học.
* Các loại dự án học tập
Dạy học theo dự án có thể phân loại theo nhiều phương diện khác
nhau. Tùy theo tiêu chí phân loại, mỗi tác giả khi nghiên cứu về dạy học dự
án có sự phân chia khác nhau. Tiêu chí phân loại có thể là thời gian, số
lượng người tham gia hoặc quy mơ của dự án ... Cụ thể:
Tiêu chí phân loại dự án
Phân loại theo chuyên môn
Các loại dự án
Dự án trong một môn học: trọng tâm nội
dung nằm trong một môn học.
Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở
nhiều mơn khác nhau.
Dự án ngồi chun mơn: là các dự án
không phụ thuộc trực tiếp vào các môn
học.
Dự án cá nhân.
7
Phân loại theo sự tham gia của người Dự án nhóm.
Dự án tồn lớp.
học
Dự án tồn trường.
Phân loại theo sự tham gia của giáo Dự án dưới sự hướng dẫn của 1 giáo viên.
viên
Dự án với sự cộng tác hướng dẫn của
Phân loại theo quỹ thời gian
nhiều giáo viên.
Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ
học, có thể từ 2 - 6 giờ học.
Dự án trung bình: dự án trong một hoặc
một số ngày (“Ngày dự án”), nhưng giới
hạn là 1 tuần hoặc 40 giờ học.
Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời
gian lớn, tối thiểu là 1 tuần (hay 40 giờ
học), có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự
Phân loại theo nhiệm vụ
án”).
Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực
trạng đối tượng.
Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn
đề, giải thích các hiện tượng, q trình.
Dự án thực hành: có thể gọi là dự án kiến
tạo sản phẩm, trọng tâm là việc tạo ra các
sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế
hoạch hành động thực tiễn, nhằm thực
hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng
bày, biểu diễn, sáng tác.
Dự án hỗn hợp: là các dự án có nội dung
kết hợp các dạng nêu trên.
Các loại dự án trên khơng hồn tồn tách biệt với nhau. Trong quá trình tiến
hành dự án, giáo viên có thể tùy vào từng điều kiện cụ thể cũng như nội dung môn học
để lựa chọn và sử dụng các loại hình trên một cách có hiệu quả.
Đối với dự án mơn học, quy mơ trung bình hoặc nhỏ đối với chương trình trung
học phổ thơng, phổ biến nhất là dự án nhóm hoặc dự án cá nhân, dự án trung bình.
* Ưu, nhược điểm của dạy học dự án
Cũng giống như bất kì phương pháp dạy học nào khác, dạy học theo dự án có
những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Sử dụng dạy học dự án, người dạy cần tìm ra
các giải pháp để phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm yếu để đạt được hiệu quả cao nhất.
Ưu điểm của dạy học dự án:
8
- Dạy học theo dự án phát huy tính tích cực, chủ động của người học trong tồn
bộ q trình học tập, làm cho người học năng động hơn, làm việc hiệu quả hơn, kiến
thức về bài học trở nên sâu rộng hơn. Hoạt động học chỉ thực sự có chiều sâu khi
người học chủ động.
- Dạy học theo dự án đặt người học vào một vai trò chủ động. Học tập theo dự
án, người học sẽ phát triển các kĩ năng của cuộc sống thật và các kĩ năng của thể kỉ
XXI. Cụ thể:
+ Với vai trò là “tác giả tích cực” của q trình học tập, người học tự đề xuất
hoặc lựa chọn vấn đề nghiên cứu và tự tiến hành các cơng việc. Nhờ đó, học sinh có
điều kiện phát triển các kĩ năng tự học, tự định hướng và xử lý các vấn đề xã hội phức
tạp. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc phát huy được tính tự lực, sáng tạo và tính trách
nhiệm của người học cũng như rèn luyện cho họ tính bền bỉ, kiên nhẫn vượt qua thách thức.
+ Hình thức làm việc phổ biến trong dạy học dự án là làm việc nhóm và đó là
cơ sở để người học rèn luyện và phát triển các kỹ năng sống quan trọng. Kĩ năng làm
việc nhóm giúp người học phát triển năng lực cộng tác, năng lực đánh giá và năng lực
lĩnh hội. Kỹ năng thuyết trình, trình bày, phỏng vấn, quan sát có ý nghĩa lớn giúp
người học tự tin và mạnh dạn hơn trong cuộc sống hoặc khi gặp hoàn cảnh mới.
+ Do tính định hướng sản phẩm, dạy học theo dự án có đặc trưng riêng biệt là
người học thể hiện mức độ tiếp thu kiến thức thông qua sản phẩm lẫn hình thức thể
hiện. Nhiệm vụ học tập này đòi hỏi người học thao tác tư duy mang tính trí tuệ tổng
hợp như kỹ năng tư duy phê phán, so sánh, phân tích ... Và khi phải hịan thành sản
phẩm đúng thời hạn, dạy học dự án sẽ tạo động lực và giúp người học chịu được áp
lực của những khó khăn mà việc học địi hỏi.
Với rất nhiều kỹ năng như trên, dạy học dự án xây dựng cho người học thái độ
chủ động trong công việc và là chìa khóa đưa người học đến thành cơng.
- Dạy học theo dự án tạo ra bầu khơng khí học tập cởi mở và dân chủ trong lớp học.
+ Nội dung học tập gắn với sở thích, nhu cầu của người học nên dạy học theo
dự án tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều phong cách, tiềm năng học tập khác nhau cùng
có thể phát triển.
+ Dạy học dự án tạo mơi trường tương tác giữa thầy và trị; đặc biệt tạo cơ hội
cho sự hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong người học và người học được tự tìm hiểu chính
mình, khẳng định mình. Ở đây, người học khơng bị áp đặt mà ln có cơ hội để thể
hiện hiểu biết, năng lực của bản thân mình. Sự thành công trong việc kiến tạo ra một
sản phẩm hay những ý kiến được ghi nhận, chia sẻ sẽ tạo ra một hiệu ứng tích cực, làm
cho người học có cảm giác hài lòng, hạnh phúc khi tham gia học tập.
+ Dạy học theo dự án gắn với các nhiệm vụ học tập có chủ đích, sát với cuộc
sống mà người học ở mọi độ tuổi đều có động lực cao hơn khi họ ý thức được sự hữu
9
ích của những gì được học và khi họ có thể sử dụng chúng để làm những việc có ảnh
hưởng tới người khác và cộng đồng. Do đó, dạy học theo dự án lôi cuốn người học tự
nguyện hăng hái tham gia vào các hoạt động học tập. Điều đó đồng nghĩa với việc dạy
học theo dự án thu hút người học đến lớp nhiều hơn và cải thiện được thái độ học tập.
Như vậy, các đặc điểm của dạy học theo dự án đã thể hiện những ưu điểm của
phương pháp dạy học này. Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản của dạy học dự án
như sau: Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội; Phát
triển kỹ năng tự học, tự định hướng; Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người
học; Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm; Phát triển khả năng sáng tạo; Rèn luyện
năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp; Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn; Rèn luyện
năng lực cộng tác làm việc; Phát triển năng lực đánh giá; Rèn luyện và phát huy các kỹ
năng xã hội quan trọng.
Không chỉ với người học, dạy học theo dự án còn đem lại nhiều lợi ích cho
người dạy. Dạy học theo dự án góp phần đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi
phương thức đào tạo. Với dạy học theo dự án, người dạy có điều kiện nâng cao tính
chun nghiệp, mở rộng sự hợp tác với các đồng nghiệp và xây dựng các mối quan hệ
với người học. Nhiều người dạy cảm thấy hài lịng với việc tìm ra được một mơ hình
triển khai cho phép hỗ trợ các đối tượng người học đa dạng bằng việc tạo ra nhiều cơ
hội học tập hơn trong lớp học.
Nhược điểm của dạy học dự án:
- Dạy học dự án chỉ phù hợp với những nội dung nhất định; không phù hợp
trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống cũng như rèn
luyện hệ thống kỹ năng cơ bản. Do đó, dạy học dự án khơng thể là một phương pháp
dạy học độc tôn và cũng không thể được thay thế cho các phương pháp dạy học truyền
thống.
- Dạy học dự án địi hỏi nhiều thời gian và cơng sức chuẩn bị nên không thể tiến
hành một cách thường xun trong chương trình mơn học vì có thể ảnh hưởng đến thời
gian học tập các môn học khác.
- Dạy học dự án địi hỏi về tài chính, tư liệu tham khảo phong phú và địa điểm
phù hợp cho hoạt động của người dạy và người học. Nhất là để dạy học theo dự án có
hiệu quả địi hỏi sự hỗ trợ của các phương tiện dạy học và cơ sở vật chất hiện đại. Do
vậy, ở những nơi còn thiếu và yếu về các phương tiện dạy học thì khó triển khai dạy
học theo dự án.
- Dạy học theo dự án địi hỏi người dạy phải có năng lực tổ chức và quản lý
người học trong hoạt động, nhất là hoạt động theo nhóm. Trong q trình thực hiên dự
án, nhiều người dạy có thể sẽ cảm thấy phải chịu áp lực khi phải thực hiện đúng tiến
độ chương trình, nhất là với người dạy phải dạy nhiều lớp. Mặt khác, người dạy cũng
10
sẽ gặp khó khăn khi cần sự phối hợp với nhiều người khác như đồng nghiệp, ban giám
hiệu nhà trường, ban phụ huynh. Bên cạnh đó, những học sinh thụ động, chưa quen
với cách học năng động hoặc chưa có kỹ năng cần thiết trong sử dụng máy tính,
internert, có thể cũng sẽ gặp khó khăn khi chủ động định hướng q trình học tập và
thực hiện dự án.
Tóm lại, dạy học theo dự án là một hình thức dạy học quan trọng để thực hiện
quan điểm dạy học hiện đại như định hướng vào người học, định hướng hành động,
dạy học giải quyết vấn đề và quan điểm dạy học tích hợp. Dạy học theo dự án góp
phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia
tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải
quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của
người học.
7.1.1.3. Cơ sở lí luận về kỹ thuật dạy học tích cực
Kỹ thuật dạy học là biện pháp, cách thức tiến hành các hoạt động dạy học dựa
vào các phương tiện thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo
dưỡng hay có thể nói cách khác đó là cách thức hoạt động dạy học, tổ chức hoạt động
giáo dưỡng để bảo đảm hiệu quả, chất lượng giảng dạy.
Các kỹ thuật dạy học chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập, chúng là
những thành phần của phương pháp dạy học. Kỹ thuật dạy học là đơn vị nhỏ nhất của
phương pháp dạy học. Trong mỗi phương pháp dạy học có nhiều kỹ thuật dạy học
khác nhau, kỹ thuật dạy học khác với phương pháp dạy học. Tuy nhiên, vì đều là cách
thức hành động của giáo viên và học sinh, nên kỹ thuật dạy học và phương pháp dạy
học có những điểm tương tự nhau, khó phân biệt rõ ràng.
Năng lực sử dụng các kỹ thuật dạy học khác nhau trong từng giáo viên và nó
được xem là rất quan trọng đối với người đứng lớp, nhất là trong bối cảnh đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay ở trường phổ thông. Rèn luyện để nâng cao năng lực
này là một nhiệm vụ, một vấn đề thật cần thiết của mỗi giáo viên, nhằm đáp ứng yêu
cầu nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường.
Kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong
việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào q trình dạy học, kích thích tư
duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh.
Có rất nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau mà người giáo viên có thể sử dụng
trong q trình giảng dạy để phát huy tính tích cực của học sinh. Và trong đề tài này
chỉ đề cập đến một số kỹ thuật dạy học tích cực thường xuyên sử dụng gồm các kỹ
thuật: kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật KWL và kỹ thuật sơ đồ tư duy.
Kỹ thuật KWL
11
Kỹ thuật KWL là sơ đồ liên hệ các kiến thức đã biết liên quan đến bài học, các
kiến thức muốn biết và các kiến thức học được sau bài học. Trong đó K(Know) - điều
đã biết; W (Want to know) – điều muốn biết; L (Learned) – điều đã học được.
Sử dụng KWL nhằm mục đích tìm hiểu kiến thức có sẵn của học sinh về bài
học, đặt ra mục tiêu cho hoạt động học, giúp học sinh tự giám sát quá trình học của
mình, cho phép học sinh đánh giá quá trình học của mình và tạo cơ hội cho học sinh
diễn tả ý tưởng của mình vượt ra ngồi khn khổ bài học.
Cách tiến hành qua 4 bước:
Bước 1: Sau khi giới thiệu bài học, mục tiêu cần đạt của bài học, giáo viên phát
phiếu học tập “KWL” (kỹ thuật này có thể thực hiện cho cá nhân hoặc nhóm học sinh).
Bước 2: Hướng dẫn học sinh điền các thông tin vào phiếu học tập.
Bước 3: Học sinh điền các thông tin trên phiếu, bao gồm: Tên bài học (hoặc chủ
đề); tên học sinh (hoặc nhóm học sinh); lớp; trường. Yêu cầu học sinh viết vào cột “K”
những gì đã biết liên quan đến nội dung bài học hoặc chủ đề. Sau đó viết vào cột W
những gì các em muốn biết về nội dung bài học hoặc chủ đề.
Bước 4: Sau khi kết thúc bài học hoặc chủ đề, học sinh điền vào cột “L” của
phiếu những gì vừa học được. Lúc này, học sinh xác nhận về những điều các em đã
học được qua bài học đối chiếu với điều muốn biết, đã biết để đánh giá kết quả học
tập, sự tiến bộ của mình qua giờ học.
Kỹ thuật sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy là kĩ thuật dạy học nhằm tổ chức và phát triển tư duy, giúp người
học chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thơng tin ra ngồi bộ não một cách dễ
dàng. Đồng thời là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả.
Sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc và hình ảnh để
mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý tưởng được liên
kết với nhau khiến sơ đồ tư duy có thể bao quát được các ý tưởng trên phạm vi sâu
rộng. Tính hấp dẫn của hình ảnh gây ra những kích thích mạnh trên hệ thống rìa của
não giúp cho việc ghi nhớ được lâu bền.
Sơ đồ tư duy sử dụng trong dạy học mang lại hiệu quả cao, phát triển tư duy
lôgic, khả năng phân tích tổng hợp, học sinh hiểu bài, nhớ lâu, thay cho ghi nhớ dưới
dạng thuộc lòng, học “vẹt”. Đồng thời sơ đồ tư duy phù hợp với tâm sinh lí học sinh,
đơn giản, dễ hiểu thay cho việc ghi nhớ lí thuyết bằng ghi nhớ dưới dạng sơ đồ hóa kiến
thức.
12
7.1.2. Cơ sở thực tiễn
Cho đến nay, việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi
mới phương pháp dạy học Lịch sử nói riêng đã được tiến hành ở bậc trung học phổ
thơng xong cịn chậm, chưa mang lại hiệu quả cao, chưa chú ý hình thành các năng lực
cần thiết cho học sinh.
Qua điều tra thực tế, tôi thấy số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo
trong việc phối hợp các phương pháp dạy - học cũng như sử dụng các phương pháp
dạy - học phát huy năng lực học sinh chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến
thức lí thuyết. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực
tiễn chưa thực sự được quan tâm. Trong dạy học lịch sử hiện nay, nhiều giáo viên còn
gặp khó khăn, chưa tìm được cho mình những biện pháp thích hợp để hình thành và
phát triển năng lực học sinh, đặc biệt là phát triển học tập hợp tác của học sinh.
Về phía học sinh, đa số các em khơng thích học và sợ học lịch sử. Nhiều em
cịn “mơ hồ” về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới. Những sự kiện quan trọng trong
lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới, nhiều học sinh không biết và khơng hiểu. Các em
cịn thiếu các kỹ năng cơ bản của bộ môn và năng lực vận dụng liên hệ kiến thức lịch
sử đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra là rất yếu. Chất lượng mơn học
lịch sử cịn thấp. Điều này được thể hiện rất rõ khi tôi tiến hành khảo sát thực tế thông
qua việc phát phiếu điều tra cho học sinh.
13
Phiếu 1: Phát phiếu trả lời cho học sinh lớp 12A8 theo nội dung sau: Có 6
mơn: Tốn, Văn, Anh, Sử, Địa, GDCD
STT
Mơn học
1
Tốn
2
Văn
3
Anh
4
Sử
5
Địa
6
GDCD
Đánh dấu (+) vào mơn học em thích học
- Kết quả khảo sát về sở thích học tập bộ mơn của học sinh như sau:
Sở thích mơn học
Lớp
12A8
Sĩ
số
SL
37 11
Sử
%
29,7
Địa
SL
14
%
37,8
GDCD
SL
11
%
29,7
Tốn
SL
37
%
100
Văn
SL
28
%
75,7
Anh
SL
31
%
83,8
Qua khảo sát trên tơi nhận thấy: Học sinh thích học các mơn khoa học tự nhiên
hơn rất nhiều, chiếm tỉ lệ rất cao: toán là 100%, văn là 75,7% và tiếng anh là 83,8%.
Các mơn xã hội có tỷ lệ học sinh thích học thấp hơn: sử là 29,7%, địa là 37,8 và
GDCD là 29,7%
Phiếu 2: Cảm nhận của em khi học môn lịch sử. Đánh dấu cộng (+) vào
những nội dung các em chọn:
14
- Kết quả khảo sát cảm nhận của học sinh khi học môn lịch sử (Tổng số
12A8
STT
Cảm nhận
Số lượng
Tỉ lệ (%)
1
Hấp dẫn
2
Hay
3
Quá dài dòng
4
Nhiều sự kiện
5
Phương pháp của GV chưa
thu hút
6
Ý kiến khác
phiếu: 37 phiếu):
STT
Cảm nhận
1
2
3
4
Hấp dẫn
Hay
Quá dài dòng
Nhiều sự kiện
Phương pháp của GV chưa
5
6
12A8
Số lượng
0
2
31
37
Tỉ lệ (%)
0
5,4
83,8
100
11
29,7
3
8,1
thu hút
Ý kiến khác
Qua bảng khảo sát, có thể thấy học sinh lớp 12A8 đều có những cảm nhận tương
đối giống nhau. Những học sinh thấy môn Lịch sử hay và hấp dẫn chiếm tỉ lệ rất thấp,
chỉ có 5,4% . Trong khi cảm thấy mơn Lịch sử q dài dịng và nhiều sự kiện lại là
cảm nhận chính của hầu hết các em: 100% học sinh. Bên cạnh đó, có 29,7% số học
sinh cho rằng phương pháp dạy của giáo viên, nặng về thuyết trình và đọc chép nên
học sinh khơng thích thú với mơn học. Đặc biệt, khơng có học sinh nào cảm thấy môn
Lịch sử hấp dẫn. Đây là những khó khăn cho cả giáo viên và học sinh khi tiếp cận mơn
học này.
Phiếu 3: Các hình thức giáo viên đã sử dụng khi giảng dạy môn lịch sử mà
em đã học
Mức độ sử dụng
Phương pháp
Thường
xuyên
SL
%
Thỉnh thoảng
SL
15
%
Hiếm khi
SL
%
Không bao giờ
SL
%
Phương pháp truyền
thụ truyền thống.
Thuyết trình
Thảo luận nhóm
Ngoại khóa
Trị chơi
Hình thức khác
- Kết quả khảo sát mức độ sử dụng phương pháp dạy học
(Tổng số phiếu: 37 phiếu):
Mức độ sử dụng
Phương pháp
Thường
xun
SL
Phương pháp truyền thụ 20
một chiều
Thuyết trình
Thảo luận nhóm
%
Thỉnh
thoảng
SL
%
Hiếm khi
SL
%
Khơng bao
giờ
SL
%
54,1
20
54,1
17
45,9
Ngoại khóa
14
37,8
Trị chơi
12
32,4
Hình thức khác
12
32,4
Qua bảng khảo sát, có thể thấy phương pháp dạy học truyền thống được áp dụng
một cách phổ biến là phương pháp truyền thụ một chiều, 54,1% các giáo viên sử dụng
phương pháp này. Tuy nhiên, bên cạnh phương pháp truyền thống, một số giáo viên đã
có lồng ghép các phương pháp giảng dạy khác nhằm tạo sự hấp dẫn cho học sinh như:
thuyết trình (54,1%), ngoại khóa (37,8%), trị chơi (32,4%), hình thức khác (32,4%) và
thảo luận nhóm (45,9%).
Là một giáo viên dạy bộ môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông, trực tiếp
tham gia giảng dạy chương trình Lịch sử lớp 12, tơi ln suy nghĩ và tự xác định cho
mình làm thế nào để sử dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học phát huy được
năng lực của học sinh trong mơn lịch sử nói chung và bài 6 - tiết 8- lịch sử lớp 12 - cơ
16
bản nói riêng, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng mơn học. Có rất nhiều năng
lực chung và chun biệt của mơn lịch sử cần hình thành và phát triển cho học sinh
nhưng trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi chú trọng vào việc sử dụng phương pháp
dạy học dự án với một số kĩ thuật dạy học tích cực như kĩ thuật KWL, vận dụng kiến
thức liên môn và sơ đồ tư duy để hướng tới hình thành và phát triển năng lực cho học
sinh, nâng cao hứng thú cho học sinh trong quá trình học lịch sử.
7.2. Giải pháp và quá trình thực hiện
7.2.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành khi dạy
bài 6 - tiết 8: “Nước Mĩ”
* Về kiến thức:
- Trình bày được sự phát triển về kinh tế, khoa học - kỹ thuật của nước Mĩ từ
sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hiểu được nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó của
nước Mĩ.
- Biết được những nét nổi bật trong chính sách đối nội của giới cầm quyền Mỹ,
hiểu được tình hình chính trị - xã hội Mĩ.
- Nêu được những nét chính trong chính sách đối ngoại của Mĩ từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai. Từ đó, đánh giá tác động của chính sách đó đối với quan hệ quốc
tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đặc biệt là ảnh hưởng tới Việt Nam.
- Rút ra bài học kinh nghiệm đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay
của Việt Nam.
* Về kĩ năng:
- Biết sử dụng các loại đồ dùng trực quan, tài liệu tham khảo khi học tập.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, đánh ra các sự kiện lịch sử.
- Rèn luyện kĩ năng khai thác kênh hình có liên quan.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng, liên hệ thực tế.
- Sử dụng bản đồ tư duy để phát triển các ý tưởng cá nhân về một chủ đề nào đó,
biết cách sử dụng kĩ thuật K - W - L, biết sử dụng phần mềm Word, Power Point, chèn
hình ảnh … tạo nên sản phẩm báo cáo kết quả dự án học tập.
- Thu thập, lưu giữ và xử lí thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau (Internet, sách
báo …) và rút ra kết luận.
- Phát triển kĩ năng trình bày vấn đề và thuyết trình trước đám đơng.
* Về thái độ:
- Học sinh nhận thức đúng đắn về chủ nghĩa tư bản ở Mĩ.
- Phản đối những chính sách và hoạt động của giới cầm quyền Mĩ đi ngược lại
nguyện vọng của nhân dân Mĩ và thế giới.
17
- Niềm tự hào dân tộc về cuộc kháng chiến kéo dài 21 năm của nhân dân ta
giành thắng lợi trước một đế quốc hùng mạnh như Mỹ.
- Những ảnh hưởng trong cuộc chiến tranh Việt Nam đối với nước Mỹ và ý thức,
trách nhiệm của thế hê trẻ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
7.2.2. Bảng mô tả định hướng năng lực và chuẩn kiến thức kĩ năng
Trong dạy học lịch sử để giáo viên xác định đúng mục tiêu bài học và kiểm tra
đánh giá theo các cấp độ tư duy thì cần chú ý tới các từ khóa tương ứng với các cấp độ
tư duy như sau:
- Nhận biết: Với các động từ: nêu, liệt kê, trình bày, kể tên, nhận biết...
- Thơng hiểu: Với các động từ: hiểu được, giải thích, phân biệt, tại sao, vì sao,
hãy lí giải, khái qt...
- Vận dụng thấp: Với các động từ: xác định, khám phá, dự đoán, vẽ sơ đồ, lập
niên biểu, phân biệt, chứng minh...
- Vận dụng cao: Với các động từ: bình luận, nhận xét, đánh giá, rút ra bài học
lịch sử, liên hệ thực tiễn...
Việc xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng rất quan trọng, giúp giáo viên có định
hướng trong quá trình dạy học để đạt được mục tiêu bài học cũng như hình thành
được các năng lực cho học sinh. Tuy nhiên, tùy theo đối tượng học sinh mà giáo viên
có sự nâng chuẩn sao cho phù hợp.
Khi dạy bài 6 - tiết 8: “Nước Mĩ”, tôi đã xây dựng bảng mô tả như sau:
Nội dung
Nhận biết
(Mô tả yêu cầu
cần đạt)
Nước Mĩ từ - Nêu được
năm 1945 đến những biểu hiện
năm 1973
về sự phát triển
mạnh của kinh
tế Mĩ trong 20
năm đầu sau
Chiến tranh thế
giới thứ hai.
- Trình bày được
sự phát triển
khoa học - kỹ
thuật của Mĩ từ
năm 1945 đến
Thông hiểu
(Mô tả yêu cầu
cần đạt)
Tại sao Mĩ trở
thành trung tâm
kinh tế tài chính
duy nhất trong
20 năm đầu sau
Chiến tranh thế
giới thứ hai.
18
Vận dụng
thấp
(Mơ tả u
cầu cần đạt)
- Nhận xét
chính sách đối
ngoại của Mĩ
từ năm 1945
đến
năm
1973.
Vận dụng cao
(Mô tả yêu cầu cần
đạt)
- Đánh giá ảnh
hưởng của chính
sách đối ngoại Mĩ
thực hiện từ năm
1945 đến năm 1973
đối với quan hệ quốc
tế.
- Đánh giá ảnh
hưởng của chính
sách đối ngoại Mĩ
thực hiện từ năm
1945 đến năm 1973
đối với châu Á và
năm 1973.
- Trình bày được
chính sách đối
ngoại của Mĩ từ
năm 1945 đến
năm 1973.
Nước Mĩ từ Trình bày được
năm 1973 đến tình hình kinh tế
năm 1991
- chính trị nước
Mĩ từ năm 1973
đến năm 1991.
Việt Nam.
- Rút ra bài học kinh
nghiệm cho công
cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc hiện
nay của Việt Nam.
- Đánh giá ảnh
hưởng của chính
sách đối ngoại Mĩ
thực hiện từ năm
1973 đến năm 1991
đối với quan hệ quốc
tế.
- Đánh giá ảnh
hưởng của chính
sách đối ngoại Mĩ
thực hiện từ năm
1973 đến năm 1991
đối với Việt Nam.
Nước Mĩ từ - Trình bày được
năm 1991 đến tình hình kinh tế
năm 2000
- chính trị nước
Mĩ từ năm 1991
đến năm 2000.
- Nêu được nội
dung cơ bản của
chiến
lược
“Cam kết và mở
rộng”.
Mục tiêu cơ
bản của chiến
lược “Cam kết
và mở rộng”
dưới
thời
Tổng thống B.
Clintơn
có
điểm gì giống
so với các đời
Tổng thống
trước đó.
* Định hướng phát triển năng lực cho học sinh:
19
- Đánh giá ảnh
hưởng của chính
sách đối ngoại Mĩ
thực hiện từ năm
1991 đến năm 2000
đối với quan hệ quốc
tế.
- Đánh giá ảnh
hưởng của chính
sách đối ngoại Mĩ
thực hiện từ năm
1991 đến năm 2000
đối với Việt Nam.
- Quan hệ Việt Nam
và Mĩ hiện nay
- Năng lực chung: tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, tự quản lí, giao tiếp, hợp
tác, sử dụng công nghệ thông tin và sử dụng ngôn ngữ; đặc biệt là năng lực hợp tác.
- Năng lực chuyên biệt:
+ Năng lực tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử: Nêu được những biểu hiện về sự
phát triển mạnh của kinh tế Mĩ trong 20 năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai;
Trình bày được sự phát triển khoa học - kỹ thuật của Mĩ từ năm 1945 đến năm 1973;
Trình bày được chính sách đối ngoại của Mĩ từ năm 1945 đến năm 1973; Trình bày
được tình hình kinh tế - chính trị nước Mĩ từ năm 1973 đến năm 1991; Trình bày được
tình hình kinh tế - chính trị nước Mĩ từ năm 1991 đến năm 2000.
+ Năng lực nhận xét, đánh giá các vấn đề, các sự kiện, nhân vật lịch sử: Nhận
xét chính sách đối ngoại của Mĩ từ năm 1945 đến năm 1973; Đánh giá ảnh hưởng của
chính sách đối ngoại Mĩ thực hiện từ năm 1945 đến năm 2000 đối với quan hệ quốc tế;
Đánh giá ảnh hưởng của chính sách đối ngoại Mĩ thực hiện từ năm 1945 đến năm
2000 đối với châu Á và Việt Nam; Tại sao Mĩ trở thành trung tâm kinh tế tài chính duy
nhất trong 20 năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai; Mục tiêu cơ bản của chiến
lược “Cam kết và mở rộng” dưới thời Tổng thống B. Clintơn có điểm gì giống so với
các đời Tổng thống trước đó; Quan hệ Việt Nam và Mĩ hiện nay.
+ Năng lực vận dụng, liên hệ thực tế: Rút ra bài học kinh nghiệm cho công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay của Việt Nam.
- Để giải quyết các vấn đề đặt ra trong dự án học tập, học sinh còn cần
học tập và vận dụng các kiến thức liên môn
Môn
Lịch sử
Địa lý
Bài liên quan đến chủ đề tích hợp
“Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì Chiến tranh lạnh” Bài 9 - SGK Lịch sử 12.
“Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống
thực dân Pháp (1951 - 1953) - Bài 19 - SGK Lịch sử 12.
“Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết
thúc (1953 - 1954)” - Bài 20 - SGK Lịch sử 12.
“Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống
đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gịn ở miền Nam (1954 1965)” - Bài 21 - SGK Lịch sử 12.
“Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ
xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu, vừa sản
xuất (1965 - 1973)” - Bài 22 - SGK Lịch sử 12.
“Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải
phóng hồn tồn miền Nam (1973 - 1975)” - Bài 23 SGK Lịch sử 12.
Lược đồ nước Mĩ
20
Ghi chú
Giáo dục cơng “Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ,
dân
văn hóa” - SGK Giáo dục cơng dân 11.
“Chính sách đối ngoại” - SGK Giáo dục công dân 11.
“Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” SGK Giáo dục công dân 10.
Hoạt
động Hoạt động ngoài giờ lên lớp tháng 2 với chủ đề “Thanh
ngoài giờ lên niên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
lớp
Học sinh được rèn luyện năng lực vận dụng những kiến thức liên môn ở trên để
giải quyết các vấn đề của dự án và tích hợp giáo dục trách nhiệm của thế hệ trẻ với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thông qua học tập Lịch sử.
7.2.3. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
* Chuẩn bị của giáo viên:
- Máy tính xách tay, máy chiếu.
- Bảng K - W - L (Phụ lục 2).
- Bản đồ tư duy về tình hình nước Mĩ từ năm 1945 đến năm 1973, tình hình
nước Mĩ từ năm 1973 đến năm 1991 và tình hình nước Mĩ từ năm 1991 đến năm 2000.
- Dự án mẫu (phụ lục 1), các phiếu đánh giá dự án như bảng kiểm quan sát,
phiếu đánh giá sản phẩm, phiếu tự đánh giá cá nhân ...
* Chuẩn bị của học sinh:
- Bút màu, giấy A0 để vẽ bản đồ tư duy.
- Bảng phân cơng nhiệm vụ các thành viên trong nhóm, sổ theo dõi dự án (Phụ
lục 2).
- Thiết kế sản phẩm bằng phần mềm Power Point, tập thuyết trình, tìm hiểu các
nguồn tài liệu liên quan đến nội dung của dự án để chuẩn bị cho phần thảo luận.
- Tranh ảnh trong sách giáo khoa và tranh ảnh sưu tầm có liên quan đến nội
dung của dự án.
- Máy tính xách tay.
* Các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin:
- Phần mềm Microsoft Word.
- Phần mềm Power Point.
- Phần mềm vẽ sơ đồ tư duy imindmap.
7.2.4. Phương pháp dạy học và tiến trình hoạt động dạy học
* Phương pháp dạy học:
- Phương pháp dạy học theo dự án (phương pháp chính).
- Quan sát + đàm thoại, nêu vấn đề.
- Giải quyết vấn đề.
21
* Tiến trình hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Xây dựng ý tưởng dự án. Quyết định chủ đề.
- Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm.
- Giáo viên giới thiệu cho cả lớp về nội dung thực hiện dự án: “Nước Mĩ (1945
- 2000)”, các nhóm đề xuất ý tưởng dự án.
- Các nhóm lựa chọn chủ đề, xác định mục tiêu của dự án:
+ Nhóm 1: Tình hình kinh tế, khoa học - kĩ thuật, chính trị của nước Mĩ từ năm 1945
đến năm 1973.
+ Nhóm 2: Tình hình kinh tế, chính trị của nước Mĩ từ năm 1973 đến năm 1991.
+ Nhóm 3: Tình hình kinh tế, chính trị của nước Mĩ từ năm 1991 đến năm 2000.
Hoạt động 2: Giáo viên đưa ra bảng tiêu chí đánh giá kết quả học tập theo
dự án, bảng đánh giá mức độ tham gia hoạt động của các thành viên trong nhóm
và tiêu chí đánh giá Sổ theo dõi dự án của nhóm học sinh.
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DỰ ÁN NHÓM HỌC SINH CỦA GIÁO VIÊN
Họ và tên người đánh giá:
Nhóm:
Lớp:
Trường:
Tên chủ đề:
Mục đánh giá
Tiêu chí
Chi tiết
Đánh giá bài trình bày Nội dung
của nhóm (tối đa 10 Hình thức
Thuyết trình
điểm)
Sơ đồ tư duy (nếu có)
Tổng
Sổ theo dõi cơng việc Tổ chức dữ liệu
Nội dung
(tối đa 10 điểm)
Hình thức
Tổng
22
Kết quả
Điểm tối đa
4
2
2
2
3
4
3
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHUNG CỦA GIÁO VIÊN
Họ và tên người đánh giá:
Lớp:
Trường:
Tên chủ đề:
STT
Họ và tên
Điểm bài thuyết
trình Power Point
Điểm Sổ theo
dõi dự án
Điểm phiếu
KWL
Tổng
điểm
Trong đó, tổng điểm = (Điểm thuyết trình Power Point + Điểm Sổ theo dõi dự
án + Điểm phiếu KWL) /3.
PHIẾU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THAM GIA HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC THÀNH
VIÊN TRONG NHÓM
(Phiếu này dành cho học sinh tự đánh giá và dành cho các học sinh trong nhóm tự
đánh giá lẫn nhau)
Họ tên người đánh giá:
Nhóm:
Lớp:
Trường:
3 = Tốt hơn các thành viên khác trong nhóm.
2 = Trung bình.
1 = Khơng tốt bằng các thành viên khác trong nhóm.
0 = Khơng giúp ích gì cho nhóm.
Thành
viên
Nhiệt tình
trách
nhiệm
Tinh thần
hợp tác,
tơn trọng
lắng nghe
Tham gia
tổ chức
quản lí
nhóm
Đưa ra
ý kiến
có giá
trị
Đóng góp
trong việc
hồn thành
sản phẩm
Hiệu
quả
cơng
việc
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SỔ THEO DÕI DỰ ÁN CỦA NHĨM HỌC SINH
Tiêu chí
Nội dung
Hình thức
Làm việc đúng kế hoạch, thái độ tích cực, sơi nổi.
Phân cơng cơng việc hợp lí.
Có đầy đủ biên bản thảo luận của các buổi họp nhóm.
Có đầy đủ dữ liệu, hình ảnh, bài báo hoặc các trang web tham khảo.
Biết đánh giá, nhìn nhận lại quá trình thực hiện dự án.
Trình bày rõ ràng, mạch lạc, khoa học.
23
Tổng
điểm
Hình ảnh minh họa có chọn lọc, có thẩm mĩ.
Hoạt động 3: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án:
- Các nhóm học sinh lập kế hoạch làm việc, phân cơng nhiệm vụ, trao đổi cách
thực hiện, thời gian hồn thành ... theo Sổ theo dõi dự án và báo cáo giáo viên thường
xun.
- Các nhóm tự bố trí thời gian họp nhóm và thực hiện nhiệm vụ. Biên bản thảo
luận họp nhóm được ghi đầy đủ trong Sổ theo dõi dự án.
Triển khai thực hiện dự án (1 tuần)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Theo dõi học sinh thực hiện, hướng
dẫn học sinh, kịp thời tháo gỡ những
vướng mắc.
- Giáo viên cung cấp cho học sinh các
tài liệu hỗ trợ thêm (nếu có).
- Các nhóm xây dựng kế hoạch làm việc.
- Thực hiện dự án: thu thập thơng tin dưới nhiều
hình thức, tổng hợp kết quả thu thập, phân tích
và xử lý thơng tin và viết báo cáo.
- Trao đổi với giáo viên về những khó khăn trong
quá trình thực hiện qua điện thoại, email hoặc
gặp trực tiếp.
- Thảo luận, sửa chữa và hoàn chỉnh sản phẩm.
Kế hoạch thực hiện các công việc
Thời gian
Thứ 2
Thứ 3
Thứ 4
Thứ 5
Thứ 6
Thứ 7
Cơng việc
Tìm kiếm và thu thập tài liệu
Tổng hợp kết quả thu thập
X
x
Phân tích và xử lý thơng tin
x
Viết báo cáo bằng PowerPoint
x
Thảo luận để hồn thiện
x
Trình bày sản phẩm
x
Hoạt động 4: Thực hiện dự án
Học sinh làm việc theo nhóm và cá nhân theo kế hoạch để tạo ra sản phẩm
gồm tìm kiếm và thu thập tài liệu thông qua sách báo, internet, thư viện ...; tổng hợp
24
kết quả thu thập, phân tích và xử lý thơng tin, viết báo cáo và thảo luận để hoàn thiện
sản phẩm. Sản phẩm của học sinh được trình bày chi tiết tại phụ lục 2.
Hoạt động 5: Hai tiết thực hiện trên lớp: tiến trình và phương pháp tổ
chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
GV có thể sử dụng câu hỏi sau:
Nêu khái quát những thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi
sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
3. Bài mới
Hoạt động dạy - học của GV và Nội dung tích hợp
HS
Hoạt động 1(5 phút): Sau khi giới
thiệu bài học, GV phát phiếu học
tập KWL:
Bảng KWL
Tên bài học:
Tên học sinh:
Lớp:
Trường:
K
(Những
điều đã
biêt)
W
(Những
điều
muốn
biết)
L
(Những
điều đã
học được)
GV hướng dẫn HS hoàn thiện
phiếu:
+ Cột K - Những điều đã biết.
+ Cột W - Những điều muốn biết.
+ Cột L - Những điều đã học được
(hoàn thiện sau khi hồn thành q
trình học)
Hoạt động 2 (5 phút): GV sử
Tích hợp địa lý:
dụng Lược đồ nước Mĩ để giới
Lược đồ châu Mỹ thiệu những nét khái quát về nước
Giúp HS hiểu được
Mĩ.
những nét khái
quát về nước Mĩ.
25
Chuẩn kiến thức
(Kiến thức cần đạt)