Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

QUY TRÌNH CHUNG VÀ KỸ NĂNG ĐỂ THIẾT KẾ, ĐỊNH GIÁ MỘT SẢN PHẨM LỮ HÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH & LỮ HÀNH
――――

TIỂU LUẬN CUỐI KÌ MƠN HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH LỮ HÀNH
Đề tài:

QUY TRÌNH CHUNG VÀ KỸ NĂNG ĐỂ THIẾT KẾ, ĐỊNH
GIÁ MỘT SẢN PHẨM LỮ HÀNH

GIẢNG VIÊN
SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
NHÓM

: TH.S MAI TIẾN DŨNG
:
:
:

HÀ NỘI – 2020
1


MỤC LỤC

2


NỘI DUNG CHÍNH


ĐỀ BÀI: Hãy cho biết quy trình chung và kỹ năng cơ bản để thiết kế cũng
như để định giá một sản phẩm lữ hành/ chương trình du lịch?
Để minh họa cụ thể, hãy thiết kế chương trình du lịch và tính giá bán cụ thể
cho 1 đồn khách du lịch đi TP Hồ Chí Minh và vùng Đồng bằng sông Cửu
Long trong 6 ngày/5 đêm? Đây là đoàn du khách từ Hà Nội gồm 18 khách
(là sinh viên du lịch của Đại học Thăng Long – Hà Nội).
I. KHÁI QUÁT CHUNG:
1. Sản phẩm lữ hành:


Là các chương trình du lịch trọn gói (package tour) hay từng ph ần,
khách hàng phải trả tiền trọn gói các dịch vụ trong chương trình



du lịch trước khi đi du lịch.
Là kết quả nhận được của mỗi chuyến đi hay lịch trình cụ th ể cho
một chuyến đi được xem là sản phẩm cụ thể, hay nói chính xác
hơn sản phẩm lữ hành chính là các chương trình du l ịch mà
cơng ty du lịch tổ chức liên quan đã lên kế hoạch t ừ tr ước
đó. Sản phẩm lữ hành cũng phụ thuộc phần lớn vào nhu cầu cung
ứng của khách hàng muốn đi đâu, khi nào, trong khoanbr th ời gian
bao lâu và lựa chọn phương tiện di chuyển phù h ợp.

2. Đặc điểm của sản phẩm lữ hành:
− Sản phẩm lữ hành có tính chất tổng hợp: sản phẩm lữ hành là sự kết
hợp của nhiều dịch vụ như: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch
vụ ăn uống... của các nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm m ới
hoàn chỉnh. Sản phẩm lữ hành là các chương trình du lịch trọn gói
(package tour) hay từng phần, khách hàng phải trả tiền trọn gói các

dịch vụ trong chương trình du lịch trước khi đi du lịch.
− Sản phẩm lữ hành không đồng nhất giữa các lần cung ứng do chất
lượng dịch vụ cấu thành phụ thuộc vào tâm lý, trạng thái tình c ảm
3


của cả người phục vụ lẫn người cảm nhận. Mà các yếu tố đó thì l ại
thay đổi và chịu tác động của nhiều nhân tố trong những thời điểm
khác nhau.
− Sản phẩm lữ hành bao gồm các hoạt động điễn ra trong cả một q
trình từ khi đón khách theo yêu cầu, cho đến khi khách tr ở lại đi ểm
xuất phát gồm:
+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu của chuyến đi nhu cầu giải
trí, tham quan.
+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu thiết yếu của khách chuyến
đi như đi lại, ăn ở, an ninh...
+ Không giống như ngành sản xuất vật chất khác, sản ph ẩm lữ
hành không bảo quản, lưu kho, lưu bãi được và giá của sản ph ẩm
lữ hành có tính linh động cao.
− Chương trình du lịch trọn gói được coi là sản phẩm đặc trưng trong
kinh doanh lữ hành. Một chương trình du lịch trọn gói có th ể được
thực hiện nhiều lần vào những thời điểm khác nhau.
3. Chương trình du lịch:


Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2006, “chương trình du lịch” là
lịch trình, các dịch vụ và giá bán chương trình được định trước cho
chuyến đi của khách du lịch từ nơi xuất phát đến điểm kết thúc




chuyến đi.
Là một tập hợp các dịch vụ, hàng hóa được sắp đặt tr ước, liên kết
với nhau, để thỏa mãn ít nhất hai nhu cầu khác nhau trong quá
trình tiêu dùng du lịch của khách với mức giá gộp xác định tr ước và



bán trước khi tiêu dùng của khách.
Theo nhóm tác giả Bộ mơn Du lịch, Đại học Kinh tế Quốc dân trong
giáo trình “Quản trị kinh doanh lữ hành” thì định nghĩa chương trình du
lịch được định nghĩa như sau: “ Chương trình du lịch trọn gói là những
nguyên mẫu để căn cứ vào đó, người ta tổ chức các chuyến du lịch đã
được xác định trước. Nội dung của chương trình du lịch thể lịch trình
thực hiện chi tiết các hoạt động từ vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui
4


chơi giải trí tới tham quan… Mức giá của chuyến bao gồm giá của hầu
hết các dịch vụ và hàng hóa phát sinh trong q trình thực hiện du
lịch”.
4. Đặc điểm của chương trình du lịch:







Tính vơ hình của sản phẩm.

Tính khơng đồng nhất.
Tính phụ thuộc vào uy tín của nhà cung cấp.
Tính dễ bị sao chép và bắt chước.
Tính thời vụ cao.
Tính khó bán do kết quả của những đặt tính trên.

5. Tầm quan trọng của chương trình du lịch:
• Đối với địa điểm du lịch:
− Tạo những cơ hội việc làm cho lao động chuyên và không chuyên
ngành, tức là lao động trực tiếp và gián tiếp của ngành du l ịch.
− Mang lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia.
− Khuyến khích việc bảo tồn di sản và truyền thống văn hóa.
− Tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước và địa phương.
• Đối với du khách:
− Mang đến cho du khách những sự lựa chọn thông qua sự kết hợp
chính xác của các tour du lịch địa phương và tour du l ịch tr ọn gói.
− Tạo cơ hội tiếp xúc, học hỏi về văn hóa, di sản, lịch sử, các di tích,
thắng cảnh…
− Tạo cơ hội giao lưu, tiếp xúc với những người dân địa phương, m ở
rộng sự hiểu biết, tăng cường tình đồn kết, thân ái giữa con
người với con người.
− Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển không ngừng
của khoa học kĩ thuật và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin
vào kinh doanh du lịch, các trang web về du lịch cũng nh ư hoạt
động kinh doanh du lịch trực tuyến (e-tourism)… được ứng dụng
ngày càng sôi động đã và đang rút ngắn khoảng cách về không gian
và thời gian giữa các vùng miền trong một quốc gia với nhau, việc
khám phá và tìm hiểu các giá trị đặc trưng, tiêu biểu của một đ ất
nước ngày càng trở nên dễ dàng và thuận lợi.
5



6. Phân loại chương trình du lịch:
6.1. Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh:
− Chương trình du lịch chủ động: doanh nghiệp lữ hành nghiên c ứu
thị trường để xây dựng chương trình ấn định ngày thực hiện, tổ
chức quảng cáo và bán – thực hiện. Khách: gặp chương trình qua
quảng cáo và mua chương trình.
− Chương trình du lịch bị động: doanh nghiệp lữ hành tiếp nhận yêu
cầu của khách – xây dựng chương trình du lịch – khách th ỏa thu ận
lại và chương trình được thực hiện.
− Chương trình du lịch kết hợp: doanh nghiệp lữ hành nghiên cứu th ị
trường: xây dựng chương trình nhưng khơng ấn định ngày th ực
hiện – khách đến thõa thuận và chương trình được thực hiện .
− Chương trình này phụ thuộc vào thị trường dung lượng không lớn,
không ổn định và nó khắc phục được nhược điểm của hai ch ương
trình trên.
6.2. Căn cứ vào mức giá
– Chương trình du lịch trọn gói : được chào bán với mức giá gộp,
tổng hợp tồn bộ dịch vụ và hàng hố phát sinh trong chuy ến đi –
là loại chương trình du lịch chủ yếu của doanh nghiệp lữ hành.
– Chương trình du lịch với các mức giá cơ bản: có giá của một số
dịch vụ cơ bản: giá vận chuyển, lưu trú …
– Chương trình du lịch với mức giá tự chọn: dành cho khách l ựa ch ọn
các dịch vụ với các cấp độ chất lượng phục vụ khác nhau ở các
mức giá khác nhau.
6.3. Căn cứ vào phạm vi khơng gian lãnh thổ:


Chương trình du lịch nội địa: Đối tượng là khách nội địa, khách

quốc tế do hãng lữ hành gửi đến, người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam.



Chương trình du lịch quốc tế.



Chương trình du lịch quốc tế gửi khách (out bound tour)
6


+

Theo nước gửi khách: chương trình du lịch quốc tế nhận

+

khách (in bound tour).
Số lượng khách: chương trình du lịch quốc tế độc lập cho



khách đi lẻ.
Chương trình du lịch quốc tế dành cho khách đi theo đoàn: S ự có



mặt của hướng dẫn viên chương trình du lịch, có h ướng d ẫn viên.

Chương trình du lịch, khơng có hướng dẫn viên.

6.4. Căn cứ vào nội dung vào mục đích chuyến đi:





Chương trình du lịch nghỉ dưỡng, giải trí, tham quan
Chương trình du lịch theo chuyên đề : văn hố, lịch sử . . .
Chương trình du lịch tơn giáo, tín ngưỡng
Chương trình du lịch thể thao, khám phá, mạo hiểm …

6.5. Căn cứ vào một số tiêu thức khác




Chương trình du lịch cá nhân và chương trình du lịch theo đồn.
Chương trình du lịch dài ngày và chương trình du lịch ngắn ngày.
Chương trình du lịch theo phương tiện giao thông.

7. Xác định giá thành của một chương trình du lịch:
− Giá thành của một chương trình du lịch cho một chuyến cho một
khách du lịch (nếu tính cho cả đồn khách du lịch thì gọi là tổng
chi phí của chương trình để thực hiện chuyến đi) bao gồm những
chi phí trực tiếp mà cơng ty du lịch tour phải chi trả để tiến hành
thực hiện chuyến đi theo chương trình tour du lịch cụ thể.
II. QUY TRÌNH THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH:
1. Một số điểm cần lưu ý khi xây dựng một chương trình du lịch:

− Chương trình du lịch phải có tiến độ hợp lí, các hoạt động không nên quá
nhiều, gây mệt mỏi cho du khách. Trừ những trường hợp bắt buộc, việc
di chuyển phải phù hợp với khả năng chịu đựng về mặt tâm – sinh lí của
du khách. Bên cạnh đó, thời gian nghỉ ngơi cần được tổ chức xen kẽ giữa
các hoạt động một cách thích hợp, đảm bảo yêu cầu thăm quan nhất là
đối với các chương trình du lịch dài ngày.

7


− Đa dạng hóa các loại hình hoạt động, tránh sự đơn điệu tạo cảm giác
nhàm chán cho du khách.
− Chú ý tới các hoạt động đón tiếp đầu tiên và các hoạt động đưa tiễn cuối
cùng - hai khâu quan trọng nhất nhằm tạo ra và lưu giữ ấn tượng về
chuyến đi cho du khách.
− Các hoạt động ‘team building” hoặc hoạt động tập thể tổ chức vào buổi
tối cần thực hiện tốt khâu chuẩn bị và có thời gian hợp lí vì du khách đã
có một ngày dài di chuyển và thăm quan, họ muốn được nghỉ ngơi sớm.
− Trong những điều kiện cho phép có thể đưa ra các chương trình tự chọn
cho du khách. Có nhiều phương pháp để xây dựng và tạo ra các chương
trình tự chọn. Trong một khoảng thời gian nhất định trong ngày hoặc
trong chương trình, khách có thể lựa chọn một trong các chương trình
được tổ chức như thăm quan di tích có liên quan đến một nội dung nào
đó trong chương trình nhưng khơng nằm trong tour được định sẵn, xem
biểu diễn văn hóa nghệ thuật, mua sắm (shopping)… Nói chung, các
chương trình tự chọn thường phát sinh do nhu cầu của du khách, vì vậy
bên cạnh việc thỏa mãn khách, cần chú ý tránh ảnh hưởng đến lịch trình
chung.
− Phải có sự cân đối giữa khả năng về thời hạn, tài chính… của khách với
nội dung và chất lượng của chương trình. Đảm bảo sự hài hịa giữa mục

đích kinh doanh với yêu cầu du lịch của du khách. Một chương trình du
lịch hồn chỉnh là khi đọc lên du khách đã có thể cảm nhận được sự lơi
cuốn và hấp dẫn, thấy có sự yên tâm khi mọi chi tiết dù là nhỏ nhất của
chương trình đã được cân nhắc.
2. Quy trình thiết kế chương trình du lịch;
2.1. Nghiên cứu nhu cầu thị trường khách:
− Các hình thức nghiên cứu chính:
+ Dữ liệu thứ cấp.
+ Chuyến du lịch tìm hiểu, làm quen.
+ Điều tra trực tiếp.
− Nhân tố quyết định nội dung tiêu dùng du lịch:
+ Động cơ, mục đích chuyến du lịch.
8


+ Khả năng thanh tốn.
+ Thời gian nhàn rỗi.
+ Thói quen tiêu dùng, thị hiếu, yêu cầu về chất lượng.
2.2. Nghiên cứu khả năng đáp ứng của nhà cung cấp:
− Điểm du lịch
+ Giá trị đích thực của tài nguyên du lịch.
+ Sự phù hợp của giá trị tài nguyên với mục đích của chương trình
du lịch.
+ Cơ sở vật chất hạ tầng, điều kiện an ninh, chính trị, văn hóa – xã











hội của điểm đến.
Khả năng của cơng ty lữ hành:
+ Cơ sở vật chất kĩ thuật.
+ Đội ngũ nhân viên.
+ Khả năng tổ chức.
+ Lợi thế so sánh.
Khả năng cung ứng dịch vụ vận chuyển:
+ Khoảng cách các điểm đến.
+ Thời gian di chuyển, trung chuyển, trạm dừng.
+ Hệ thống phương tiện vận chuyển, chất lượng dịch vụ.
Khả năng cung ứng dịch vụ lưu trú:
+ Thứ hạng khách sạn.
+ Chất lượng phục vụ, mức giá.
+ Mối quan hệ với cơng ty lữ hành.
+ Khả năng sẵn sàng đón khách.
Khả năng cung ứng dịch vụ ăn uống:
+ Vị trí, phong cách nhà hàng.
+ Chất lượng món ăn.
+ Chất lượng phục vụ.
Khả năng cung ứng dịch vụ mua sắm, giải trí:
+ Địa điểm mua sắm, chủng loại.
+ Các loại hình giải trí.
+ Quỹ thời gian của chương trình.

2.3. Xây dựng mục đích ý tưởng:
− Nhu cầu du lịch + Tài nguyên du lịch.

− Ý tưởng chương trình.
2.4. Xây dựng tuyến hành trình cơ bản:
Tuyến được lập ra căn cứ vào:
− Động cơ, mục đích đi du lịch.
9








Giá trị điểm đến.
Các điểm, trung tâm du lịch, đầu mối giao thơng.
Độ dài thời gian.
Chặng đường, địa hình.
Điều kiện dịch vụ du lịch.

2.5. Xây dựng phương án vận chuyển:
2.6. Xây dựng phương án lưu trú, ăn uống:
− Dựa vào bảng đánh giá các nhà cung cấp dịch vụ đã thiết lập ở phần
đánh giá khả năng cung ứng.
− Lựa chọn phương án và nhà cung ứng dịch vụ có khả năng thỏa mãn
cao nhất nhu cầu đặt ra của khách hàng.
2.7. Chi tiết hóa chương trình du lịch:
− Chi tiết hóa chương trình:
+ Chi tiết hóa lộ trình: đưa ra tuyến hành trình, các điểm bắt buộc phải
có trong chương trình.
+ Chi tiết hóa lịch trình: đưa ra các hoạt động, thời gian, địa điểm cụ

thể diễn ra hoạt động.
− Lưu ý:
+ Tiến hành của chương trình du lịch phải hợp lý, phù hợp với trạng
thái tâm sinh lý của du khách.
+ Nên dạng hóa các loại hình sản phẩm, dịch vụ trong chương trình du
lịch.
+ Chú ý đến ấn tượng lúc đón tiếp đầu tiên và tiễn khách cuối cùng.
+ Giới thiệu các hoạt động vui chơi giải trí, bổ sung ngồi chương
trình.
+ Có thể đưa ra những chương trình tự chọn cho du khách.
2.8. Tính giá thành, giá bán:
2.8.1. Xác định giá thành:
− Giá thành của một chương trình du lịch là tất cả những chi phí trực tiếp
mà doanh nghiệp lữ hành phải chi trả cho 1 lần thực hiện chương trình
du lịch.
Giá thành * tổng số khách = Tổng chi phí.
Tổng chi phí = Chi phí cố định + Chi phí biến đổi.
10


− Chi phí cố định:
+ Là chi phí của tất cả hàng hóa dịch vụ mà đơn giá được xác định
cho cả đồn.
+ Là chi phí khơng phụ thuộc tương đối vào số lượng khách.
+ Chi phí biến đổi:
+ Là chi phí của tất cả hàng hóa dịch vụ mà đơn giá được xác định
cho từng khách.
+ Là loại chi phí biến đổi theo số lượng khách trong đồn.
− Cơng thức tính giá thành:
Giá thành của 1 khách: z = VC + FC/Q

Tổng chi phí cho cả đồn khách: Z = z.Q = VC.Q + FC
Trong đó:
+ z: giá thành cho một khách.
+ Z: tổng chi phí cho cả đồn khách.
+ Q: số thành viên trong đoàn
+ FC: tổng chi phí cố định
+ VC: tổng chi phí biến đổi.
− Theo khoản mục chi phí:
+ Liệt kê các khoản chi phí.
+ Phân ra các khoản mục chi phí (FC và VC).
+ Nhóm tồn bộ các chi phí phát sinh vào các khoản mục đã xác
định.
+ Lập bảng tính giá thành.
2.8.2. Xác định giá bán:
− Giá bán của một chương trình du lịch thường phụ thuộc vào:
+ Mức giá phổ biến trên thị trường.
+ Vai trò, vị thế, thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường.
+ Mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Giá thành của chương trình.
+ Thời vụ du lịch
− Cơng thức tính giá bán:
G = z + Cb + Ck + P + T (1)
Trong đó:
+ z: giá thành tính cho một khách.
+ P: khoản lợi nhuận dành cho doanh nghiệp lữ hành.

11


+ Cb: chi phí bán, gồm hoa hồng cho các đại lý, chi phí khuếch

trương.
+ Ck: các chi phí khác: quản lý, thiết kế chương trình,…
+ T: các khoản thuế (chưa tính thuế giá trị gia tăng).
2.9. Xây dựng các quy định:
− Nội dung, mức giá của chương trình du lịch (giá chương trình bao






gồm, khơng bao gồm, lưu ý về giá).
Giấy tờ, visa, hộ chiếu.
Đăng ký tại chỗ, tiền đặt trước, hình thức thời hạn thanh tốn.
Chế độ phạt áp dụng khi hủy bỏ.
Trách nhiệm của doanh nghiệp lữ hành và khách hàng.
Các trường hợp bất khả kháng.

2.10. Hoàn chỉnh chương trình du lịch:
Cấu trúc của 1 chương trình du lịch:


+
+
+

Tên chương trình – Hành trình – Thời gian.
Nội dung:
Lịch trình từng ngày.
Ảnh các điểm đến tiêu biểu trong ngày.

Phần báo giá, giá bao gồm, không bao gồm, giá đối với trẻ
em.

+
+

Các lưu ý.
Thông tin liên hệ.

II. THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH VÀ GIÁ BÁN:
1. Chương trình du lịch:
• Ngày 1: HÀ NỘI - HCM
Thời gian

Lịch trình

6h30

Xe đón đoàn khách tại điểm hẹn (ĐH Thăng Long) ra sân bay
Nội Bài đáp chuyến bay Hà Nội – Hồ Chí Minh.

7h30

Xe đến Sân bay Nội Bài.

9h15

Chuyến bay khởi hành đến thành phố Hồ Chí Minh.

11h30


Xe ơ tơ đón đồn khách tại Sân bay Tân Sơn Nhất về khách
sạn.

12h

Đoàn khách check – in nhận phòng và ăn trưa tại khách sạn.

14h – 18h Hướng dẫn viên dẫn đoàn khách đi tham quan các địa điểm
12


sau:
− Dinh Thống Nhất: Dinh Độc Lập được xây mới vào năm
1962. Đây là nơi làm việc của các toàn quyền Pháp tại Đông
Dương thời Pháp thuộc, là một công trình kiến trúc cổ cịn
tồn tại ở Sài Gịn.
− Nhà Thờ Đức Bà: Ngay sau khi chiếm Sài Gòn, Pháp đã cho
lập nhà thờ để làm nơi hành lễ cho tín đồ Thiên Chúa giáo
trong đồn qn viễn chinh. Nhà Thờ Đức Bà không chỉ là
một nhà thờ Thiên Chúa giáo lớn nhất và xưa nhất Việt Nam
mà còn là một cơng trình kiến trúc độc đáo, xuất sắc và tiêu
biểu của vùng đất Sài Gòn hơn 300 năm phát triển và xây
dựng.
− Bưu Điện Trung Tâm Sài Gòn nằm cạnh Nhà Thờ Đức Bà,
và gần trung tâm mua sắm Diamond Plaza, cơng trình kiến
trúc tương tác sinh động đẹp mắt cho tâm điểm của Sài Gòn
ngày nay.
− Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố nằm ngay trung tâm quận 1:
được xây dựng từ năm 1898 đến năm 1909, do kiến trúc sư

Gardès thiết kế.Thời Pháp thuộc, nơi đây có các tên gọi là
dinh Xã Tây, dinh Đốc Lý, là trụ sở làm việc của Hội đồng
thành phố. Về sau được đổi tên là Tòa thị sảnh. Từ năm
1954 - 1975, gọi là Tịa đơ chính Sài Gịn. Sau 30/4/1975
cho đến nay là trụ sở của UBND TP.HCM.
− Kết thúc chuyến tham quan ngày thứ nhất xe đưa khách về
khách sạn.
19h

Xe của đồn đưa khách đến nhà hàng Nón Lá trên trục đường
Nguyễn Đình Chiểu. Tại đây khách có thể thưởng thức những
món ăn đặc sản, hải sản tươi sống được chuyển về từ nhiều nơi
trên cả nước.

20h30

Kết thúc bữa tối, xe của đồn đưa khách về khách sạn và khách
có thể tự do ngắm Sài Gịn về đêm.

• Ngày 2: MỘT NGÀY TẠI THÀNH PHỐ TẤP NẬP NHẤT VN
Thời gian
6h – 7h

Lịch trình
Đồn khách ăn sáng tại khách sạn.

7h – 8h30

Xe đón khách tại khách sản khởi hành đi Địa đạo Củ Chi


8h30 – 11h

− Đến địa đạo Củ Chi (Bến Đình): Khách được đưa đến
phịng chiếu phim xem một đoạn phim tư liệu ngắn về
cuộc chiến du kịch của người dân địa phương. Rời phòng
13


chiếu phim, đồn khách tham quan Bảo tàng vũ khí chiến
tranh và địa đạo. Hành khách sẽ có cơ hội tìm hiểu hơn
200km địa đạo qua các điểm nổi bật như hệ thống chiến
đấu, hầm (ụ) bắn máy bay, hệ thống chơng mìn tự tạo, bếp
khơng khói Hồng Cầm…
− Sau đó khách sẽ được thưởng thức khoai mì, một loại
“thức ăn dã chiến” của chiến sĩ ta thời chiến tranh. Qua
đó, đồn khách sẽ hiểu được sự gian khổ về “cuộc sống
trong lòng đất” của quân và dân ta thời kháng chiến
chống Mỹ.
− Kết thúc hành khách thử chui vào một hầm chiến đấu,
chụp ảnh lưu niệm.
11h – 11h30 Hành khách lên xe di chuyển đến quán ăn Bò tơ Xuân Đào.
11h30 – 13h Khách dùng bữa tại nhà hàng và nghỉ ngơi sau đó lên xe di
chuyển đến Bến Nhà Rồng.
14h30 – 17h Du khách tham quan Bến Nhà Rồng. Bến Nhà Rồng vừa là
di tích lịch sử nổi tiếng ở Việt Nam, vừa là thương cảng lớn
nhất của Nam Bộ và cả nước trong 150 năm qua. Bến Nhà
Rồng đã minh chứng cho nhiều sự kiện lịch sử quan trọng
trong q trình đấu tranh giữ nước, trong đó nổi bật nhất là
sự kiện Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước. Ngày nay, bến
Nhà Rồng còn là khu lưu niệm Hồ Chí Minh. Về mặt kiến

trúc, bến Nhà Rồng có 2 điểm nổi bật, là cơng trình kiến trúc
nhà Rồng và cột cờ Thủ Ngữ
17h

Xe đưa khách trở về khách sạn và du khách tự do ăn tối và
tận hưởng tối cuối tại Hồ Chí Minh.

• Ngày 3: HCM – MỸ THO – CẦN THƠ
Thời gian

Lịch trình

6h – 7h

Du khách ăn sáng tại nhà hàng của khách sạn sau đó bắt đầu
hành trình ngày thứ 3.

7h30 – 7h45 Xe đón du khách tại khách sạn, di chuyển đến Mỹ Tho.
9h45 – 10h

Đến Mỹ Tho, du khách rời xe, xuống thuyền máy đi tham
quan Cồn Lân (Cù lao Thới Sơn).

14


10h – 12h

− Đến Cù lao Thới Sơn, du khách đi tham quan Lị sản xuất
mật ong thủ cơng, thưởng thức trà mật ong với mứt trái

cây. Sau đó, du khách được đi dạo quanh làng, tham quan
cuộc sống thường nhật của người dân trên cồn.

12h

− Tiếp tục hành trình, thuyền sẽ đưa du khách đi dọc bờ
kênh, ngắm vườn cây ăn trái của người dân.
− Thuyền đưa du khách đến tham quan Lò kẹo dừa. Tại đây,
du khách sẽ biết được quy trình sản xuất nên những viên
kẹo dừa thơm ngon.
− Tiếp theo, du khách sẽ lên xuồng nhỏ (tầm 3, 4 người mỗi
chiếc), chèo xuồng 3 lá đi men theo bờ kênh xanh, ngắm
làng quê, sông nước miền Tây (khoảng 15 phút chèo đò).
Sau thời gian này, du khách được đưa lại thuyền lớn để
tiếp tục hành trình khám phá những điều thú vị ở miền
Tây.

13h

Thuyền đưa Quý khách đi dùng bữa trưa tại các nhà vườn,
thưởng thức những các món ăn thuần túy Miền Tây Nam Bộ
rất độc đáo như: cá tai tượng chiên xù, cá lóc rút xương dồn
thịt cuốn bánh tráng, gà hầm sả ăn với rau mồng tơi, vịt nấu
cháo ăn với rau muống, lẩu mắm cá hú với bơng lục bình…
hay những món ăn mang hương vị của thời khẩn hoang như
cá lóc nướng trui. Cháo cá lóc ăn với rau đắng…

14h

Du khách đi tham quan vườn trái cây miền Tây (tùy theo

mùa). Miền Tây nổi tiếng có nhiều vườn cây ăn trái xum
xuê. Vì thế, đây là cơ hội để du khách tận mắt nhìn thấy
những vườn cây trái xanh tươi, trĩu quả như vậy. Du khách
sẽ được thưởng thức trái cây và xem các nghệ sĩ miệt vườn
biểu diễn đờn ca tài tử Nam Bộ.

15h

Du khách quay lại xe để tiếp tục hành trình đến Cần Thơ.

17h

Du khách đến Cần Thơ, nhận phịng khách sạn và nghỉ ngơi.

19h

Xe đón khách tại sảnh khách sạn đi ăn tối tại nhà hàng Du
thuyền Cần Thơ. Sau đo khách tự do đi chơi ngắm thành phố
Cần Thơ về đêm.

• Ngày 4: MỘT NGÀY TẠI CẦN THƠ
Thời gian
6h15 – 7h

Lịch trình
Du khách ăn sáng tại khách sạn.
15


7h15 – 11h


Du khách rời khách sạn lên thuyền đi tham quan chợ nổi Cái
Răng – một trong những chợ nổi lớn nhất, sầm uất nhất miền
Tây. Du khách ngồi thuyền khoảng 35 – 40 phút. Vừa ngắm
cảnh buôn bán chợ nổi vừa có thể ghé vào thuyền bán dứa,
mua dứa và thưởng thức các loại quả Cần Thơ.
Sau khi tham quan chợ nổi, du khách tiếp tục ngồi thuyền và
đi bộ để tham quan Lò hủ tiếu, Lò bánh tráng.
Sau đó du khách sẽ được đưa đến tìm hiểu về quy trình xay
gạo, đánh bóng gạo ở Nhà máy xay lúa.

11h -13h

Du khách trở lại thành phố Cần Thơ và dùng cơm trưa tại
nhà hàng hải sản biển Đông.

13h30 – 15h

− Xe đón du khách di chuyển đến Thiền viện Trúc Lâm
Phương Nam.
− Thiền viện Trúc Lâm Phương Nam tọa lạc tại ấp Mỹ
Nhơn, xã Mỹ Khánh, huyện Phong Điền. Đây là một
thiền viện thuộc hàng lớn nhất ở miền Tây Nam Bộ.
Chánh điện lợp ngói tám mái theo theo phong cách nhà
Trần. Tổ điện lợp ngói bốn mái theo phong cách nhà Lý.
Lầu trống và Gác chuông được làm theo kiểu tháp
chng chùa Keo ở tỉnh Thái Bình.

15h – 16h30


− Du khách tham quan Bến Ninh Kiều.
− Nếu người thủ đơ tự hào vì có chùa Một Cột, tháp rùa hồ
Gươm, Huế có hệ thống lăng tẩm thì người Cần Thơ
kiêu hãnh về bến Ninh Kiều. Bến Ninh Kiều nay được
người dân xứ Tây Đô gọi là công viên Ninh Kiều, là một
bến nước, địa danh du lịch và văn hóa.
− Bến Ninh Kiều, nơi nhìn ra dịng Hậu Giang đỏ nặng
phù sa, nằm ở vị trí đắc địa, giao thoa hữu ngạn sông
Hậu, ngay ngã ba sông Hậu và sông Cần Thơ. Khu vực
bến Ninh Kiều ngày nay có chợ đêm và rất nhiều nhà
hàng, quán ăn cho bạn thoả thích khám phá ẩm thực
miền Tây về đêm.

16h30 – 18h Du khách di chuyển đến bãi biển nhân tạo Cần Thơ. Biển
Cần Thơ là bãi biển nhân tạo, khoảng 400m bãi bờ sông
được đổ hơn 1 triệu mét khối cát xuống để làm bãi tắm
không bùn. Từ biển, khách tham quan có thể ngắm cầu Cần
Thơ với khoảng cách khá gần. Tại đây có các trị chơi dưới
nước hấp dẫn như: moto nước, chèo thuyền kayak, phao
chuối…
18h

Xe đón du khách trở về khách sạn nghỉ ngơi.
16


19h

Du khách có thể lựa chọn ăn tối tại khách sạn hoặc ăn tối tự
túc ở ngồi.


• Ngày 5: CẦN THƠ – CÀ MAU
Thời gian
6h – 7h
7h30

Lịch trình
Khách ăn sáng tại khách sạn.
Xe của đồn đón khách tại sảnh khách sạn để di chuyển tới
Cà Mau.

7h30 – 11h30 Xe của đồn di chuyển tới Cà Mau. Khách nhận phịng tại
khách sạn, và nghỉ ngơi.
12h
13h30 – 17h

Ăn trưa tại khách sạn.
− Du khách lên tàu cao tốc đi Đất Mũi Cà Mau qua địa
danh Năm Căn, Đầm Cùng, Ngọc Hiền, Xóm Mũi…
vào những con rạch nhỏ với những cánh rừng ngập
mặn bao la, bạt ngàn đến vùng đất tận cùng của Tổ
quốc, tham quan cột mốc tọa độ Quốc gia, Mũi Cà
Mau, Vọng Hải Đăng và tìm hiểu sự dịch chuyển ra
biển của đất mũi Cà Mau.
− Du khách lên tàu về TP. Cà Mau, tham quan sân chim
Cà Mau khi chiều về. Cà Mau còn nổi tiếng với các sân
chim – nét đặc thù của vùng đất phương Nam như: sân
chim Chà Là, sân chim Ðầm Dơi, sân chim Tân Tiến,
… đặc biệt với sân chim Cà Mau nằm giữa lòng thành
phố thu hút rất nhiều khách tham quan.


17h

Du khách trở về khách sạn và nghỉ ngơi.

18h

Xe đón du khách tại khách sán để đến quán Hạnh Phúc.
Thưởng thức những món ăn lý tưởng mang đến cho du
khách cảm giác quen thuộc của vùng sông nước. Quan
chuyên phục vụ các loại hải sản tươi và các món ăn đặc sản
của Cà Mau.

20h – 22h

Tham gia team building gắn kết tinh thần mọi người và
tổng kết lại chuyến đi.

• Ngày 6: CÀ MAU – TP. HỒ CHÍ MINH
Thời gian

Lịch trình

7h – 8h

Du khách ăn sáng tại khách sạn

8h – 11h

Du khách tự do tham quan Cà Mau và mua quà lưu niệm

cho người thân, bạn bè.
17


11h – 12h
12h

Du khách ăn trưa tại khách sạn.
Check out trả phịng.

12h30

Xe của đồn đón khách tại khách sạn đến sân bay Cà Mau.

17h

Xe của đồn tại Hà Nội đón khách tại sân bay Nội bài và
đưa khách về Đại học Thăng Long và cảm ơn du khách vì
chuyến đi. Kết thúc chuyến đi.

2. Tính giá chương trình du lịch:
2.1. Chi phí biến đổi:



Chi phí khách sạn: 23.056.000 VND.
Thành phố Hồ Chí Minh: Chi phí tại Madam Cuc Hotel 2 ngày/
2 đêm:
+ 600.000*9 phòng=5.400.000
+ Ăn sáng: 80.000*18*2= 2.880.000

=> 8.280.000 VND.

Cần Thơ: Chi phí tại CASA ECO Mekong Resort 2 ngày/2 đêm:
+ 9.460.000 (đã bao gồm bữa sáng).
− Cà Mau: Chi phí tại Ozon Hotel 1 ngày/1 đêm:
+ 5.316.000 VND (đã bao gồm bữa sáng).
Phí tham quan: 3.760.000 VND.
− Thành phố Hồ Chí Minh: 50.000/khách => 900.000 VND.
+ Dinh độc lập: 30.000/khách => 30.000*18= 540.000.
+ Địa đạo Củ Chi: 20.000/khách => 20.000*18= 360.000.
− Mỹ Tho: 1.260.000 VND.
+ Cù lao Thới Sơn: 70.000/khách =>1.260.000 VND.
− Cần Thơ: 1.060.000 VND.
+
Thuê thuyền đi tham quan chợ nổi Cái Răng:




350.000/thuyền/10-12 khách => 2 thuyền*350.000= 700.000.
+ Vào vào biển nhân tạo Cần Thơ: 20.000*18 khách= 360.000.
− Cà Mau: 540.000 VND.
+ Du lịch đất mũi Cà Mau : 30.000/khách => 540.000 VND.
• Chi phí bảo hiểm: 1.500/khách*6 ngày *18 khách = 162.000 VND.
• Tiền vé máy bay: 85.860.000
+ Hà Nội – TP. Hồ Chí Minh (Bamboo Airway): 1.224.000/khách.
+ Cà Mau – Hà Nội (Vietnam Airline): 3.546.000/khách.
=> (1.224.000*18) + (3.546.000*18)= 85.860.000.
Loại chi phí


Chi phí
18

Tổng

Chi


phí/khách
Chi phí tại các
khách sạn
Chi phí ăn tại các
nhà hàng (ngoài
khách sạn)

8.280.000 + 9.460.000 +
5.316.000

23.056.000

1.280.000

6 bữa * 18 khách *120.000

12.960.000

720.000

3.760.000


210.000

85.860.000
162.000

4.770.000
9.000
6.989.000

900.000 + 1.260.000 +
1.060.000 + 540.000
Tiền vé máy bay HN – HCM, Cà Mau - HN
Phí bảo hiểm
1.500/khách * 6 ngày *18
Chi phí biển đổi cho mỗi khách
2.2. Chi phí cố định:
Phí tham quan

2.2.1. Chi phí cố định của chuyến đi:
Loại chi phí
Chi phí
Thuê xe đi từ ĐH
− Thuê 1 xe 16 chỗ: 350.000 *2
Thăng Long – sân
− Thuê 1 xe 4 chỗ: 170.000 *2
bay Nội Bài và
ngược lại
Thuê xe Limousine
6 ngày
Chi phí hướng dẫn

10USD/ngày=240.000VND/ngày
viên
6 ngày = 10 USD*6
Chi phí cố định của chuyến đi

Tổng (VND)
1.040.000

6.000.000
1.440.000
8.480.000

2.2.2. Chi phí cố định cho mỗi khách:
Chi phí cố định của chuyến đi/số khách = 8.480.000/18= 472.000 VND.
2.3. Giá thành chương trình du lịch:
− Chi phí biến đổi mỗi khách: 6.989.000 VND.
− Chi phí cố định mỗi khách: 472.000 VND.
=>

Giá thành cho 1 khách = 7.461.000 VND.
Tổng giá thành cho cả đoàn = 7.461.000*18 = 134.298.000 VND.

2.4. Giá bán chương trình du lịch:





Giá thành cho 1 khách: 7.461.000 VND.
Hoa hồng dành cho các đại lý du lịch: 2% giá bán

Lợi nhuận mong muốn của công ty: 20% giá bán
Thuế giá trị gia tăng VAT: 10% giá bán

=> Giá bán = giá thành 1 khách + hoa hồng + lợi nhuận + thuế
19


=> Giá bán = Giá thành 1 khách + 2% giá bán + 20% giá bán + 10% giá bán
=> Giá bán = 7.461.000 + 32% giá bán
=> Giá bán = 10.973.000 VND.

20


PHỤ LỤC
• Hình ảnh một số những địa điểm tham quan ngày 1:

Dinh Thống Nhất

Nhà thờ Đức Bà
21


• Hình ảnh một số địa điểm tham quan ngày 2:

Địa đạo Củ Chi

Bến Nhà Rồng

22



• Địa điểm tham quan ngày 3:

23


Cù lao Thới Sơn (Mỹ Tho)

Nhà hàng Du thuyền Cần Thơ

• Địa điểm du lịch ngày 4:

24


Chợ nổi Cái Răng (Cần Thơ)

Thiền viện Trúc Lâm Phương Nam

Bãi biển nhân tạo Cần Thơ
• Địa điểm du lịch ngày 5:
25


×