TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
BỘ MÔN DU LỊCH
--------------------------------
TIỂU LUẬN
Học phần: Văn hóa tộc người Việt Nam
Tên bài tiểu luận: Văn hóa tộc người Hà Nhì đối với sự phát triển du lịch
Giảng viên: Nguyễn Đức Khoa
Sinh viên:
Mã:
Lớp:
Nhóm:
Giảng viên Chấm 1
Giảng viên ch ấm 2
Nguyễn Đức Khoa
Phùng Đ ức Thi ện
1
HÀ NỘI, năm 2020
2
MỤC LỤC
PHẦN
1.
GIÁ
TRỊ
VĂN
HĨA
TỘC
NGƯỜI
HÀ
NHÌ
.........................................................................................................................................................
3
1.
1.
Tổng
quan
về
người
Hà
Nhì
.........................................................................................................................................................
3
1.1.1.
Tên:
.........................................................................................................................................................
3
1.1.2.
Nhóm:
.........................................................................................................................................................
3
1.1.3.
Dân
số:
.........................................................................................................................................................
3
1.1.4.
Phân
bố
ở
Việt
Nam:
.........................................................................................................................................................
4
1.2.
Các
giá
trị
văn
hóa
của
người
Hà
Nhì:
.........................................................................................................................................................
5
1.2.1.
Văn
hóa
vật
chất:
.........................................................................................................................................................
5
1.2.1.1.
Ẩm
thực:
.........................................................................................................................................................
5
1.2.1.2.Y
phục:
.........................................................................................................................................................
7
3
1.2.1.3.
Cơng
trình
nhà
ở:
.........................................................................................................................................................
8
1.2.1.4.
Ngành
nghề
thủ
cơng:
.........................................................................................................................................................
9
1.2.2.
Văn
hóa
phi
vật
chất
.......................................................................................................................................................
11
1.2.2.1.
Tín
ngưỡng,
tơn
giáo:
.......................................................................................................................................................
11
1.2.2.2.
Phong
tục
tập
qn:
.......................................................................................................................................................
12
PHẦN 2. VẬN DUNG VĂN HĨA NGƯỜI HÀ NHÌ TRONG HOẠT ĐỘNG DU
LỊCH
.......................................................................................................................................................
13
2.1. Vận dụng văn hóa tộc người Hà Nhì với vai trị là tài ngun du l ịch
.......................................................................................................................................................
13
2.1.1.
Tài
ngun
du
lịch:
.......................................................................................................................................................
13
2.1.2. Các hoạt động khai thác các yếu tố đó:
.......................................................................................................................................................
13
2.2. Vận dụng văn hóa tộc người Hà Nhì với vai trị dịch vụ du lịch
.......................................................................................................................................................
14
4
2.3. Vận dụng văn hóa tộc người Hà Nhì trong ứng xử du l ịch
.......................................................................................................................................................
15
2.3.1.
Khách
du
lịch
.......................................................................................................................................................
15
2.3.2.
Cư
dân
.......................................................................................................................................................
16
2.3.3.
Người
làm
du
lịch
.......................................................................................................................................................
17
PHẦN
3.
KẾT
LUẬN
.......................................................................................................................................................
18
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
.......................................................................................................................................................
19
5
PHẦN 1. GIÁ TRỊ VĂN HĨA TỘC NGƯỜI HÀ NHÌ
1. 1. Tổng quan về người Hà Nhì
1.1.1. Tên:
− Người Hà Nhì (tên tự gọi: Haqniq, tiếng Hán: 哈哈哈 Hānízú, Hà Ni tộc),
tên gọi khác: Ha Ni, U Ní, Xá U Ní là một dân tộc sống ở Đơng Nam Á
và lân cận bên Trung Quốc.
− Tên gọi các nhóm thuộc dân tộc Hà Nhì: U Ní, Xá, Mán, Xá U NÍ. Mán U
NÍ. 1.1.2. Nhóm:
− Người Hà Nhì nói tiếng Hà Nhì, ngơn ngữ thuộc nhóm Lơ Lơ, trong ngữ
tộc Tạng-Miến, ngữ hệ Hán-Tạng.
− Căn cứ vào trang phục, phương ngữ, địa bàn cư trú, các nhà dân tộc học
chia người Hà Nhì làm hai nhóm: Hà Nhi Đen và Hà Nhì Hoa. Nhóm Hà
Nhì Đen mặc y phục chỉ có một màu chàm duy nhất và chủ yếu cư trú ở
tỉnh Lào Cai (huyện Bát Xát), cịn nhóm Hà Nhì Hoa mặc y phục trang trí
nhiều hoa văn sặc sỡ và cư trú chủ yếu ở tỉnh Lai Châu (huyện Mường
Tè). Ở Lai Châu, nhóm Hà Nhì Hoa cịn phân chia thành Hà Nhì Cồ Chồ
và Hà Nhì La Mí. Do sống xen kẽ với nhau cho nên sự khác biệt giữa các
nhóm khơng nhiều, hiện nay cịn khó phân biệt.
1.1.3. Dân số:
- Ở Việt Nam, dân tộc Hà Nhì có số dân 21.725 người.
Nguồn gốc lịch sử phát triển:
− Dân tộc Hà Nhì sống chủ yếu ở các tỉnh Lai Châu, Lào Cai. Đồng bào cư
trú tương đối tập trung ở các huyện Mường Tè (tỉnh Lai Châu, chiếm đến
85% tổng số người Hà Nhì trong cả nước) và huyện Bát Xát (tỉnh Lào
Cai), ít xen kẽ với các dân tộc khác.
− Dân tộc Hà Nhì vốn là cư dân đã từng sinh sống rất lâu đời ở vùng đất
miền Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam ngày nay. Đường Thư và Man
Thư - sách cổ của Trung Quốc có ghi, từ thế kỷ thứ VIII sau Cơng
ngun, một dải đất kéo dài từ châu Cam Đường (tỉnh Lào Cai - Việt
6
Nam) đến châu Long Vũ (nay thuộc Lâm An, tỉnh Vân Nam – Trung
Quốc) là đất của dân Thoán Man – tổ tiên của người Hà Nhì. Từ giữa thể
kỷ XIX, một bộ phận người Hà Nhì từ vùng đất Vân Nam (Trung Quốc)
đã di cư đến bang Kengtung và bang Shan của Myanma; từ Myanma
người Hà Nhì đã di đến Thái Lan. Hiện nay ở Myanma có khoảng
180.000 người Hà Nhì, cịn ở Thái Lan có khoảng 240.000 người. Riêng ở
Trung Quốc hiện có khoảng 1 triệu người Hà Nhì. Theo các nhà nghiên
cứu dân tộc học người Hà Nhi Viêt Nam có nguồn gốc từ các huyện kim
Bình và Lục Xuân, tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). Họ di cư đến tỉnh Lai
Châu cách đầy khoảng 300 năm đến tỉnh Lào Cai cách đây khoảng 150
năm. Dù ở Lai Châu (Mường Tè) hay ở Lào Cai (Bát Xá) người Hà Nhì
có chung câu chuyện kể về q hương ở bên Trung Quốc. Trong ngày hội
tháng 6 hàng nằm đồng bào thường hát cho nhau nghe về lịch sử của dân
tộc mình. Bài hát được mở đầu bằng câu: “Người Hà Nhì ở Nùng Ma A
Mế, người Hà Nhì ở Nùng Mế Giáo Ga”. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng,
Nùng Ma nay thuộc huyện Duệ Già, tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) là nơi
xuất phát của người Hà Nhì di cư đến nước ta.
1.1.4. Phân bố ở Việt Nam:
Địa bàn tỉnh Lào Cai, Lai Châu nơi có nhiều đồng bào Hà Nhì sinh s ống
7
− Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, người Hà Nhì ở Việt
Nam có dân số 21.725 người, cư trú tại 32 trên tổng số 63 t ỉnh, thành
phố. Người Hà Nhì cư trú tập trung tại các tỉnh: Lai Châu (13.752
người, chiếm 63,3% tổng số người Hà Nhì tại Việt Nam), Lào Cai
(4.026 người), Điện Biên (3.786 người).
− Tại Mường Tè (Lai Châu), căn cứ vào sự khác nhau v ề y phục, v ề
phương ngữ hay phong tục tập quán, người Hà Nhì tự chia thành hai
nhóm: Hà Nhì Cồ Chồ và Hà Nhì La Mí (gọi chung là Hà Nhì Hoa).
Trong đó, nhóm Hà Nhì Cồ Chồ cư trú tập trung ở các bản Xi Né (xã
Mù Cả), A Mé (xã Tà Tổng), Nậm Hạ (xã Kan Hồ), Chang Pa Ch ải (xã
Hua Bum). Nhóm Hà Nhì La Mí cư trú tập trung ở các xã Ka Lăng, Thu
Lũm và các bản Mù Cả, Ma Ký, Gò Cứ (xã Mù Cả), Nậm Lọ (xã Kan
Hồ).
− Người Hà Nhì Đen tập trung ở Y Tý, Lào Cai.
1.2. Các giá trị văn hóa của người Hà Nhì:
1.2.1. Văn hóa vật chất:
1.2.1.1. Ẩm thực:
− Hà Nhì là một trong những dân tộc ít người nhất Việt Nam. Tuy nhiên
họ vẫn còn lưu giữ nguyên vẹn những nét văn hóa độc đáo của mình.
Trong đó ẩm thực độc đáo của người Hà Nhì khiến nhiều người tị
mị, muốn thưởng thức.
− Hoạt động kinh tế truyền thống quy định ẩm thực truy ền thống của
đồng bào. Do cuộc sống định cư, có làm vườn, chăn ni t ương đ ối
phát triền, cho nên ẩm thực của người Hà Nhì có ph ần khá h ơn các
dân tộc trong cùng nhóm ngơn ngữ sinh sống ở Tây Bắc.
− Người Hà Nhì quen dùng cả cơm nếp lẫn cơm tẻ trong bữa ăn hàng
ngày. Đồng bào không nấu cơm bằng nồi như các dân tộc khác, mà
quen nấu cơm bằng chảo trên bên lị. Người Hà Nhì đem gạo vào
chảo luộc sắp chín, rồi đổ ra đưa vào chõ đồ tiếp cho đến chín. C ơm
tẻ đồ khơng bị nát, tiện cho việc gói đi n ương. Bếp lị đ ược xây trên
8
mặt đất ngây trong nhà ở. Bữa Cơm của đồng bào có c ơm, rau xanh,
thỉnh thoảng có thịt, cá. Rau xanh và thịt cá dùng trong b ữa ăn hàng
ngày chủ yếu là do hái lượm, săn bắt được.Những gia súc gia c ầm
chăn ni trong gia đình cũng được sử dụng làm th ức ăn, nh ưng
thường là kết hợp với các lễ nghi cúng bái, lễ tiết, ho ặc các d ịp ti ếp
khách quý (khách thông gia), cưới xin, sinh đẻ, tang ma. Trong cách
chế biến thức ăn người Hà Nhì hay xào rau bằng mỡ lợn, nướng th ịt,
nấu cháo với thịt gà hoặc thịt lợn. Vào dịp lễ tết, ngoài việc sử d ụng
nhiều thức ăn từ thịt, đồng bào còn làm nhiều loại bánh từ gạo tẻ và
gạo nếp.
− Ngày thường họ ăn xơi tím nhưng vào dịp lễ họ làm xơi vàng. Đây là
thứ lễ vật không thể thiếu trong các nghi lễ cúng của người Hà Nhì.
Màu vàng là màu của mặt trời, tượng trưng cho s ự tr ường t ồn, s ức
sống mãnh liệt vì thế xơi vàng đem dâng cúng thần linh, t ổ tiên còn
thể hiện lòng thành kính của con cháu và sự vĩnh hằng của bề trên.
− Trong những dịp quan trọng không thể thiếu những món ăn nh ư:
Thịt lợn nướng, thịt trâu nướng, canh gà, thịt chó nấu rau c ải, canh
măng chua nấu thịt gà, canh dọc mùng nấu với lạc…
− Vì sống ở vùng núi, mùa đông kéo dài, th ậm chí có băng tuy ết nên
trong các món ăn bao giờ họ cũng chú trọng yếu tố “nóng” bằng cách
thêm vào các gia vị có tính cay như ớt, gừng. Đặc biệt la nh ững món
xào, rang như: thịt rang ớt, xương gà rang ớt gừng, th ịt trâu xào g ừng
ớt, dưa chuột xào lạc, mộc nhĩ xào gừng, thịt trâu xào nấm h ương, cà
đắng xào gừng.
− Về đồ uống, người Hà Nhì nổi tiếng với bia Hà Nhì. Thực tế người Hà
Nhì nấu nhiều loại rượu khác như rượu ngơ, rượu thóc, rượu g ạo…
Nhưng du khách thường biết đến bia Hà Nhì hơn cả bởi đây là th ứ đ ồ
uống hay dùng để đón khách quý hay các dịp lễ tết quan tr ọng. Công
thức để làm ra bia Hà Nhì đặc sản thơm ngon, ngọt dịu này ngoài gạo
9
nếp ngon, men lá truyền thống phải kể đến nguồn nước mạch trong
mát chảy từ núi ra.
1.2.1.2.Y phục:
Dân tộc Hà Nhì dùng vải bơng dệt thoi, nhuộm chàm đ ể làm trang
phục. Họ chỉ có trang phục chung, khơng có lễ phục, khơng có trang ph ục
thầy cúng. Do cư trú ở hai vùng miền có sự khác nhau về môi tr ường t ự
nhiên, trang phục của người Hà Nhì cư trú ở Lai Châu. Và ng ười Hà Nhì c ư
trú ở Lào Cai có nét khác nhau.
Trang phục nam và nữ người Hà Nhì tại Bảo tàng dân tộc học Việt Nam
Phụ nữ Hà Nhì Thường mặc hai áo: áo trong có tay áo và thân áo đ ều
dài, cịn áo ngồi thì tay ngắn. Áo ngồi của người Hà Nhì nhiều khi khơng
xẻ ở ngực mà cài cúc dưới nách bên phải. Áo phụ nữ Hà Nhì th ường ch ỉ
10
trang trí bằng cách đính những đồng xu, khuy bạc hình bán cầu, nhi ều d ải
hạt cườm trên nửa bên phải thân trước của áo.
Nam giới Hà Nhì mặc loại quần chân què, ống rộng, cạp lá toạ, to bản
màu chàm. Nam giới Hà Nhì có hai loại áo truyền thống phổ biến nhất là áo
5 thân, tay áo dài cài cúc dưới nách bên phải, ống tay áo may n ối b ởi hai
đoạn ở trên và dưới cùi tay, tay áo chật, gấu tay áo rộng 3 - 5cm, cổ áo cao
2cm. Loại áo này có vạt trong và vạt ngồi. Vạt trong dài, có túi nh ỏ, không
nắр túi. Cúc áo làm bằng vải tết. Loại áo này được sử dụng ph ổ biến ở
người Hà Nhì sinh sống ở tỉnh Lào Cai. Loại áo thứ hai cũng khá ph ổ biến là
áo xẻ ngực. Loại áo này may chật bó lấy thân người, cổ áo cao 2 - 3cm. ống
tay áo rộng 15 - 16cm. Áo dài ngang mơng hoặc trùm kín mơng. Đàn ơng Hà
Nhì thường đội chiếc khăn dài, nhuộm chàm đen. Khi đội lấy khăn qu ấn
thành nhiều vòng trên đầu rồi giắt mối ra sau gáy.
1.2.1.3. Cơng trình nhà ở:
Nhà ở của người Hà Nhì là nhà đất, trình tường, tường dày 30 - 40cm, phù
hợp với khi hậu lạnh ở trên núi cao. Nhà ở vùng Y Tý, A Lù (Lao Cai) có đ ặc
điên là tường cao 3 - 4m, mái lợp cỏ gianh r ất dày, d ốc, ng ắn. Ở vùng này
nhà khơng có hiên và chỉ có một cửa ra vào. Vào bên trong nhà cịn có m ột
lần tường đất nữa. Tường bên trong nhà có tác dụng phịng thủ và ch ống
rét, chống sương, mây mù lùa vào nhà. Lớp tường ngoài và l ớp tường trong
cách nhau chừng 1,50m, tạo nên khoảng trống g ọi là hiên trong. Ở b ức
tường thứ hai mở một hoặc hai cửa để vào rong nhà. Bố trí bên trong nhà ở
của người Hà Nhì như sau: hai gian ở hai đầu hồi đ ược ngăn thành bu ồng
ngủ của chủ nhà và vợ chồng con trai. Khoảng 1/3 chiều rộng c ủa hai gian
giữa là phần đất, là nơi đặt bếp lò nấu cơm, nấu cám lợn, đặt ch ạn bát,
phần còn lại dựng thành sàn, là nơi đặt bàn th ờ tổ tiên, n ơi ngủ c ủa con cái,
khách. Trên sàn có bếp lửa để sưởi.
11
Hình ảnh nhà của người Hà Nhì
Nhà ở của người Hà Nhì ở Mường Tè cơ bản cũng được cấu trúc nh ư nhà ở
của người Hà Nhì ở Y Tý, A Lù (Lào Cai), tuy nhiên có một s ố ti ểu tiết khác
nhau: tường và mái thấp hơn, nhà có hàng hiên phía trước, tường trong lát
ván hay liếp (riêng xã Ka Lăng, Thu Lủm cũng là ường đất), chia nhà theo
chiều dọc thành hai nửa bằng nhau (hoặc nửa ngoài nhỏ h ơn m ột chút).
Nửa ngoài là nơi tiếp khách, có bếp sưởi và cối giã gạo. Nửa bên trong
khơng có sàn, được ngăn thành từng buồng riêng và có b ếp lị đ ể n ấu c ơm
và nấu cám lợn. Thời gian gần đây, một số gia đình làm nhà sàn đ ể ở.
1.2.1.4. Ngành nghề thủ cơng:
Ở người Hà Nhì, nghề thủ cơng khá phát triển, có các ngh ề: dệt,
nhuộm chàm, đan lát, mộc, rèn. Phần lớn đồng bào Hà Nhì t ự túc v ải m ặc
từ khâu trồng bông dệt vải đến nhuộm vải, cắt may thành quần áo. Duy ch ỉ
có người Hà Nhì ở Lào Cai, do sống trên núi cao, khí hậu l ạnh, khơng tr ồng
được bông, nhưng trồng được chàm thường đem các sản phẩm hàm, đ ồ đan
và gia cầm đổi cho người Giáy, người Dao lấy bông. Ở Lai châu, đ ồng bào Hà
Nhì dành những nương tốt để trồng bơng vải. Chị em ph ụ n ữ d ệt v ải trên
khung củi nhỏ, dệt được khổ vải nhỏ, thường chỉ rộng hoảng 20cm.
Nhuộm chàm là khâu quan trọng trong quá trình làm ra bộ y ph ục. Công
việc nhuộm chàm tưởng như đơn giản, nhưng thực chất lại khá ph ức t ạp.
Khâu quan trọng là sau khi cho nước gio trong hoà vào cao chàm và m ột
12
chút rượu cho vừa phải, sau đó phải chờ khoảng 1 - 2 ngày sau cho n ước
gio - cao chàm chuyển hố thành thuốc nhuộm. thì m ới nhu ộm đ ược, ch ất
chàm mới bám vào vải. Nhuộm nhiều lần vải mới lên màu theo yêu c ầu.
Nhuộm chàm cũng là công việc chỉ chị em phụ nữ làm. Đan lát là công vi ệc
của nam giới. Họ tự làm ra các vật dụng cần thiết cho gia gia đình nh ư r ổ,
rá, địu, mâm, ghế; Phụ nữ Hà Nhì rất khéo tay đan nh ững chiếc nón bằng
nan giang với nghệ thuật tạo hoa văn độc đáo trong vùng. Ngh ề m ộc c ủa
người Hà Nhì làm nhà ở, làm cày, bừa, thùng đập lúa. Người Hà Nhì có các lị
rèn chun sản xuất lưỡi cày, lưỡi cuốc, liềm, dao. Mỗi lò rèn th ường ch ỉ có
một thợ cả, khơng có thọ phụ giúp việc. Tuy nhiên khi có khách hàng, thì
khách hàng lại trở thành thợ giúp việc cho thợ cả, làm các việc kéo bễ, quai
búa. Nhìn chung nghề thủ cơng của người Hà Nhì cũng nh ư nhi ều dân t ộc
khác ở nước ta chưa tách khỏi nông nghiệp, hoạt động của ngh ề th ủ công
cũng theo mùa như nghề nông - mùa nông nhàn.
Nghề đan lát của người Hà Nhì
Họ tự làm ra các vật dụng cần thiết cho gia gia đình nh ư r ổ, rá, đ ịu, mâm,
ghế; Phụ nữ Hà Nhì rất khéo tay đan những chiếc nón bằng nan giang v ới
nghệ thuật tạo hoa văn độc đáo trong vùng. Nghề mộc của ng ười Hà Nhì
làm nhà ở, làm cày, bừa, thùng đập lúa. Ng ười Hà Nhì có các lị rèn chun
13
sản xuất lưỡi cày, lưỡi cuốc, liềm, dao. Mỗi lò rèn thường ch ỉ có m ột th ợ cả,
khơng có thọ phụ giúp việc. Tuy nhiên khi có khách hàng, thì khách hàng l ại
trở thành thợ giúp việc cho thợ cả, làm các việc kéo bễ, quai búa. Nhìn
chung nghề thủ cơng của người Hà Nhì cũng như nhiều dân tộc khác ở
nước ta chưa tách khỏi nông nghiệp, hoạt động của nghề th ủ công cũng
theo mùa như nghề nơng - mùa nơng nhàn.
1.2.2. Văn hóa phi vật chất
1.2.2.1. Tín ngưỡng, tơn giáo:
− Người Hà Nhì quan niệm, mọi vật sống, trừ con người, đều chỉ có
một linh hôn. Đồng bào tin rằng, cuộc sống của mọi người đều ph ụ
thuộc những thế lực siêu nhiên. Trời là một thế giới riêng, ở đó có
ơng trời (Mơ mí)là người quyết định hết thảy mọi việc trên thế gian.
Mơ mí cùng vớ mẹ Thờ Po (Thổ Po amạ) phân định ngành nghề cho
mọi người. Do đó vào hàng năm vào ngày mồng 1 tết, các gia đình
đều cúng Mơ Mí. Lễ vật cúng là một con gà nếu khơng có gà thì cúng
bằng một bát nước. Đồngbào cũng quan niệm mẹ Thờ Po ở trên trời
là người trông nom đường Sinh tử. Mẹ Thờ Po khác phụ n ữ khác ở
chỗ mẹ có 6 vú ở trước ngực cho người bú và 7 vú ở sau l ưng cho ma
bú. Mẹ chia con cho ai thì người đó mới có con. Con người sinh ra
được sống lâu hay chết non đều do mẹ Thờ Po định đoạt; còn con
người sống khoẻ mạnh hay ốm đau lại hoài toàn tuỳ thuộc vào trạng
thái của các hồn.
− Với con người, người Hà Nhì quan niệm mỗi người có 12 hồn và các
hồn đều có vai trị, vị trí ngang nhau, chứ khơng có hồn chính, h ồn
phụ. Các hồn đều yếu đuối, bất lực, thường sợ hãi, dễ bị động, bị h ại
Trong khi đó, các ma lại khỏe mạnh, hay gây sự và bắt các h ồn c ủa
người. Vì vậy, người Hà Nhì ln quan tâm chăm sóc, bảo vệ các h ồn
của trẻ em, người lớn và người già. Khi hồn bị lạc, bị ma bắt... thì
người bị ốm đau, người ta phải mời thầy cúng làm lễ g ọi h ồn ch ữa
14
bệnh. Khi người chết, hồn biến thành ma. Ma của người chết tr ở
thành tổ tiên, là đối tượng thờ cúng tổ tiên của đồng bào Hà Nhì.
1.2.2.2. Phong tục tập qn:
− Trong hơn nhân, trai gái Hà Nhì được tìm hiểu nhau tr ước khi kết
hơn. Mỗi cặp vợ chồng phải trải qua hai lần cưới. Ngay sau lần cưới
trước, họ đã thành vợ chồng, cô dâu về nhà chồng và theo phong tục,
ví như ở Lai Châu, cơ dâu phải đổi họ theo chồng. Cũng ở Lai Châu, có
nơi lại ở rể. Lần cưới thứ hai được tổ chức khi họ làm ăn kh ấm khá
hơn và thường là sau khi đã có con.
− Trong ma chay, người Hà Nhì giữa các vùng khơng có s ự gi ống nhau
nhưng cũng có một số đặc điểm chung. Khi trong nhà có ng ười ch ết,
phải dỡ bỏ tấm liếp của buồng người đó, phá bàn thờ tổ tiên, làm
giường đặt tử thi ở bếp, chọn ngày gi ờ tốt mới chơn. Ng ười Hà Nhì
khơng có nghĩa địa chung của bản, kiêng lấp đất l ẫn cỏ t ươi vào
huyệt mộ, không rào dậu hay dựng nhà mồ, chỉ xếp đá quanh chân
mộ như là một tàn dư của tín ngưỡng cự thạch.
− Về văn hóa, người Hà Nhì có nhiều truyện cổ, truy ện th ơ dài. Nam,
nữ thanh niên có điệu múa riêng, đều theo nhịp tấu, nh ạc c ụ gõ. Trai,
gái Hà Nhì tỏ tình thường dùng các loại khèn lá, đàn mơi, sáo dọc. Các
thiếu nữ thích thổi am-ba, mẹt-du, tuy-húng hay nát-xi vào ban đêm.
Con trai gẩy đàn La Khư. Ngày lễ hội cịn có trống, thanh la, chập
cheng góp vui. Người Hà Nhì có nhiều loại bài hát: các mẹ hát ru,
thanh niên nam nữ hát đối. Có hát đám cưới, hát đám ma, hát m ừng
nhà mới, hát tiếp khách quý, hát trong ngày Tết… Bài hát đám c ưới
của người Hà Nhì ở Mường Tè, Lai Châu dài tới 400 câu.
− Ngày Tết truyền thống của người Hà Nhì được gọi là Hồ C ự Chà. Ở
Mường Tè Lai Châu thường chọn 3 ngày trong tháng Tý (Hu-Pa-La),
khi mùa màng thu hoạch xong, tức khoảng tháng 11 Dương lịch đ ể ăn
Tết. Tết bắt đầu vào ngày rồng, không kể đầu tháng hay cuối tháng,
15
tùy từng làng bản tổ chức sớm hay muộn. Loại bánh không th ể thiếu
trong ngày Tết là bánh dầy.
16
PHẦN 2. VẬN DUNG VĂN HĨA NGƯỜI HÀ NHÌ
TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
2.1. Vận dụng văn hóa tộc người Hà Nhì với vai trị là tài ngun du
lịch
2.1.1. Tài ngun du lịch:
− Tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du
lịch. Các loại hình du lịch ra đời đều phải dựa trên c ơ s ở của tài
nguyên du lịch. Tuy nhiên dựa vào nhu cầu hiện nay ngày càng đa
dạng và phong phú của du khách mà các nhà ho ạch định chi ến l ược
du lịch có thể phát triển nhiều loại hình du lịch hơn tùy vào chiến
lược kinh doanh cụ thể.
− Những năm gần đây, những bản làng của người Hà Nhì ở xã Y Tý,
huyện Bát Xát được biết đến là điểm du lịch cộng đồng hấp dẫn,
thu hút du khách trong và ngồi nước. Trong đó, nhiều khách du l ịch
đặc biệt thích thú với các cơng đoạn làm ra các sản phẩm dệt và
mây tre đan truyền thống của người Hà Nhì.
− Khơng chỉ vậy mà nhà trình tường của người Hà Nhì nói riêng, khơng
gian văn hóa bản làng Hà Nhì nói chung cũng là nguồn tài nguyên của
tộc người này trong thu hút khách du lịch.
2.1.2. Các hoạt động khai thác các yếu tố đó:
− Do điều kiện sống ở vùng rừng núi, có nguồn nguyên liệu t ự nhiên
phong phú, nên nghề thủ cơng đan lát khá ph ổ biến trong các gia
đình đồng bào Hà Nhì. Họ làm nghề thủ cơng từ tre, mây, nứa, các
loại dây rừng để tạo ra các sản phẩm như rổ, rá, gùi, mâm... vừa đáp
ứng nhu cầu sinh hoạt hằng ngày, vừa làm hàng hóa trao đổi. Đến các
bản của người Hà Nhì, khơng chỉ thấy người lớn làm nghề đan lát đồ
thủ công, mà ngay cả các em nhỏ cũng được truyền dạy nghề này. Có
lẽ bởi vậy nên các sản phẩm mây, tre đan của người Hà Nhì r ất đ ẹp
và vơ cùng tinh xảo.
17
− Theo truyền thống, người Hà Nhì tự trồng bơng dệt vải và may trang
phục. Học và biết dệt vải đã trở thành quy định bắt buộc đối v ới ph ụ
nữ Hà Nhì. Cịn bây giờ, họ chỉ cần mua vải ở ch ợ rồi tự nhuộm và
may những bộ trang phục truyền thống cho chính gia đình mình.
Trong các bản của người Hà Nhì, hầu như gia đình nào cũng có khung
cửi, bộ phận tách bơng, xe sợi... Phụ nữ Hà Nhì dệt vải trên khung c ửi
nhỏ, kỹ thuật dệt khá cao, sợi lại được nhuộm chàm nhiều l ần nên
rất bền đẹp. Mỗi sản phẩm được tạo nên đều có nét đ ộc đáo riêng.
Bởi vậy, trang phục của phụ nữ Hà Nhì là một trong nh ững bộ trang
phục đẹp trong cộng đồng các dân tộc phía Bắc Việt Nam.
− Trong chuyến lên thăm và làm việc tại Lào Cai, Th ủ t ướng Chính ph ủ
Nguyễn Xuân Phúc cũng hoan nghênh ý tưởng đưa Y Tý trở thành khu
du lịch Sa Pa thứ hai của Lào Cai. Trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, xã Y Tý xác định phát triển du lịch là mũi nh ọn nâng cao thu
nhập cho nhân dân. Để phát triển du lịch cộng đồng, trước hết ph ải
giữ được cảnh quan, bản sắc văn hóa dân tộc.
− Phát triển dự án bảo tồn Choản Thèn thành thơn mang đậm bản sắc
văn hóa truyền thống dân tộc người Hà Nhì đen; góp ph ần b ảo v ệ,
phát huy bền vững giá trị của các loại hình văn hóa truy ền th ống và
tạo ra nguồn tài nguyên phục vụ phát triển du lịch cộng đồng đặc
thù, thu hút du khách đến Bát Xát.
2.2. Vận dụng văn hóa tộc người Hà Nhì với vai trị d ịch v ụ du l ịch
− Những nghi lễ quan trọng của người Hà Nhì đều được cả c ộng đồng
tự giác tham gia tạo nên sự đồn kết, gắn bó với nhau. Tháng Giêng
có lễ cúng nguồn nước thiêng, lễ cúng rừng thiêng Gạ Ma Do, tết
thiếu nhi; đến tháng 3 có lễ cúng Mu Thu Do cầu cho m ưa thu ận, gió
hịa, hạt lúa nảy mầm; tháng 6 người Hà Nhì t ưng bừng t ổ ch ức l ễ
hội Khô Già Già cầu mùa màng bội thu; tháng 11 thu ho ạch lúa xong
đón tết sớm Ga Tho Tho; tháng 12 chuẩn bị đón Tết cổ truy ền… Các
18
nghi lễ đó thường được tổ chức trong một khơng gian thiêng liêng
đậm bản sắc văn hóa. Mấy năm trở lại đây, ngày càng có nhiều du
khách quốc tế và trong nước đến thơn Lao Chải 1 để tìm hiểu, khám
phá phong tục độc đáo của người Hà Nhì.
− Khơng gian văn hóa mang nét riêng của người Hà Nhì cùng nh ững
phong tục độc đáo. Đồng bào Hà Nhì thân thiện, cuộc sống r ất bình
n. Ở nhiều thơn, bản Hà Nhì trên vùng cao Bát Xát, ng ười Hà Nhì đã
sáng tạo ra một khơng gian văn hóa độc đáo gắn liền v ới bản s ắc văn
hóa của dân tộc. Điều đáng nói là những di sản văn hóa v ật th ể và
phi vật thể đó khơng chỉ có giá trị về m ặt lịch s ử, văn hóa, b ản s ắc,
mà đã và đang biến thành sản phẩm du lịch, giúp các bản làng Hà Nhì
trở thành điểm đến hấp dẫn du khách.
2.3. Vận dụng văn hóa tộc người Hà Nhì trong ứng x ử du l ịch
2.3.1. Khách du lịch
− Trên đường vào nhà người Hà Nhì, khi thấy một cánh cổng chào d ựng
tạm phía trên buộc tua tủa những dao gỗ, kiếm gỗ , đầu cánh gà … đó
là lúc rong làng đang tổ chức lễ cúng xua đuổi tà ma. Cả làng không ai
đi làm, không cho người lạ vào làng. Nếu người lạ vơ tình gồng gánh,
đội nón, che ô, đeo gùi, ba lô… vào làng sẽ bị phạt bằng cách n ộp đ ủ
số lễ vật để làm lại lễ cúng làng. Trường hợp có vi ệc kh ẩn c ấp ,
muốn vào làng ngay, khách lạ phải bỏ mũ, ba lô, gồng gánh … t ất cả
đồ đạc đều phải xách tay. Như vậy mới mong được giảm hoặc miễn
phạt.
− Mỗi làng đồng bào các dân tộc ở Lào Cai đều có khu r ừng c ấm, th ờ
thế lực siêu nhiên. Nơi thờ cúng có thể ở gốc cây to, hòn đá lớn ở
trong rừng. Rừng cấm là khu rừng chung của cả làng . M ọi ng ười t ự
nguyện bảo vệ rừng , không ai được tự tiện chặt phá, phóng uế, trai
gái khơng được phép đến nơi đó tâm tình.
19
− Trước khi vào thăm nhà người Hà Nhì Đen, khách du lịch cần quan sát
kỹ. Khách xa tới chỉ nên vào cửa th ứ nhất. Nếu muốn vào c ửa th ứ hai
thì phải được gia đình chủ đồng ý.
− Ở vị trí quan trọng nhất trong nhà (vách nhà ở gian giữa hoặc góc
đầu nhà sàn) là nơi thờ tổ tiên. Khơng ch ỉ tộc người Hà Nhì mà các
dân tộc khác đều có chung một quan niệm : Nơi th ờ tổ tiên là ch ốn
linh thiêng nhất. Khách khơng dược đặt mũ, nón, tư trang và đồ dùng
khác ở nơi đó, khơng được sờ tay lên các đồ thờ cúng . Khi ng ồi không
được quay lưng vào nơi thờ.
− Bếp lửa vừa là nơi nấu nướng vừa là nơi tiếp khách của đ ồng bào các
dân tộc, đồng thời là nơi thiêng liêng thờ vua bếp, thần lửa. Do đó có
nhiều kiêng kị liên quan đến bếp lửa, ngồi cạnh bếp lửa sưởi không
đặt chân lên hoặc làm xê địch hòn đá kê làm kiềng, vì các hịn đá này
là nơi trú ngụ của thần lửa. Theo người Hà Nhì, khi đưa củi vào bếp,
khơng đưa ngọn vào trước, vì quan niện sợ con gái gia ch ủ sau này sẽ
sinh ngược.
− Trong ngôi nhà của tộc người Hà Nhì, cửa và cây c ột chính cũng là v ị
trí linh thiêng thờ thần cửa, thần cột cái. Vì vậy khơng nên ngồi b ậu
cửa hoặc treo mũ nón và tựa lưng vào cột cái.
2.3.2. Cư dân
− Hiện nay trên địa bàn xã Y Tý có gần chục hộ làm dịch vụ homestay,
chủ yếu là người Hà Nhì. Dựa vào thế mạnh văn hóa đ ể thu hút du
khách nên các gia đình làm homestay trước tiên phải có nhà trình
tường đất, khn viên sạch đẹp. Bởi nhà trình tường là nét văn hóa
độc đáo nhất của người Hà Nhì. Du khách khi ở trong những ngôi nhà
như thế này sẽ cảm thấy ấm cúng và gần gũi với người dân bản x ứ.
Mùa rét ngơi nhà ln ấm áp, mùa nóng ngơi nhà lại khá mát mẻ. Hay
tại các nhà nghỉ du khách còn được ngắm phong c ảnh thiên nhiên
20
ruộng bậc thang Y Tý trong nhiều khoảnh khắc, mỗi th ời đi ểm của
không gian, thời gian đều đem lại những cảm xúc khó quên.
− Vài năm gần đây xã Y Tý, huyện Bát Xát đã có ch ủ tr ương phát tri ển
kinh tế bằng dịch vụ du lịch đưa Y Tý trở thành điểm đến lý thú. Xã
đã tuyên truyền, vận động bà con nhân dân giữ gìn cảnh quan mơi
trường sạch đẹp đặc biệt là bảo tồn và phát huy giá tr ị văn hóa
truyền thống của dân tộc Hà Nhì; khơi phục các lễ hội truyền th ống,
nghề thủ công, dân ca dân vũ để sẵn sàng tạo cho du khách nh ững
trải nghiệm thú vị.
2.3.3. Người làm du lịch
− Phát triển ý tưởng đưa Y Tý trở thành khu du lịch Sa Pa th ứ hai của
Lào Cai. Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã h ội, xã Y Tý xác đ ịnh
phát triển du lịch là mũi nhọn nâng cao thu nh ập cho nhân dân t ộc
người Hà Nhì nói riêng và các tộc người khác nói chung. Đ ể phát
triển du lịch cộng đồng, trước hết phải giữ được cảnh quan, bản sắc
văn hóa dân tộc.
− Cơng tác bảo tồn nhà trình tường của người Hà Nhì đ ược xã Y Tý
quan tâm. Trước hết tập trung làm điểm mơ hình làng du l ịch c ộng
đồng tại thơn Choản Thèn, sau đó triển khai đến thơn Lao Ch ải và
nhân rộng ra các thôn, bản khác.
− Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch đã đầu tư triển khai D ự án “Bảo t ồn
thôn truyền thống dân tộc Hà Nhì tại thơn Choản Thèn”. Mục tiêu của
dự án là bảo tồn Choản Thèn thành thôn mang đậm bản sắc văn hóa
truyền thống dân tộc người Hà Nhì đen; góp phần bảo vệ, phát huy
bền vững giá trị của các loại hình văn hóa truyền thống và tạo ra
nguồn tài nguyên phục vụ phát triển du lịch cộng đồng đặc thù, thu
hút du khách đến Bát Xát. Qua đó, tạo thu nh ập, nâng cao đ ời s ống
vật chất, tinh thần cho nhân dân, xóa đói, giảm nghèo bền v ững cho
đồng bào vùng cao biên giới...
21
− Cũng tại thôn Choản Thèn, tháng 12/2018, Đại sứ quán Australia tại
Việt Nam phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức Lễ khởi động
Dự án “Du lịch cộng đồng do phụ nữ Hà Nhì làm chủ”. Dự án do Chính
phủ Australia tài trợ được thực hiện từ tháng 1/2019 đến tháng
9/2021. Quy mô dự án là thành lập Tổ dịch vụ du lịch cộng đồng t ại
thôn Choản Thèn, xây dựng quy chế du lịch tại thôn; tập huấn và
nâng cao nhận thức cho người dân; nâng cấp và cải tạo cơ sở vật
chất nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
22
PHẦN 3. KẾT LUẬN
Những năm qua ở nhiều thôn bản của người Hà Nhì tiếp giáp với Trung
Quốc và Lào đồng bào vẫn có sự giao lưu, tiếp xúc với những người đồng tộc ở
bên kia biên giới, qua đó thắt chặt thêm mối quan hệ tộc người, quan hệ giữa các
địa phương và từng bước nâng cao đời sống người dân.
Trong q trình sinh sống, người Hà Nhì có mối quan hệ giao lưu văn hóa
với các dân tộc khác nhưng người Hà Nhì ln giữ được bản sắc dân tộc đặc
trưng của dân tộc mình.Tất cả những yếu tố văn hóa truyền thống của dân tộc
Hà Nhì ở Y Tý đều là tài sản quý báu không chỉ của dân tộc Hà Nhì mà cịn là
tài sản q bàu của 54 dân tộc anh em cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
Việc duy trì những nét văn hóa truyền thống của người Hà Nhì là một vấn đề hết
sức cần thiết, bởi nó đang bị đe dọa bởi chính sự thay đổi của yếu tố bên trong
dân tộc Hà Nhì và các yếu tố xung quanh tác động. Vì vậy, cần có những biện
pháp bảo vệ và gìn giữ văn hóa truyền thống trước những làn sóng đơ thị hóa hiện đại hóa. Trên đây là bài tiểu luận Văn hóa tộc người Hà Nhì đối với sự phát
du lịch Việt Nam. Theo đó cũng đã đề cập đến những đặc điểm chủ yếu của tộc
người Hà Nhì. Trong đó chủ yếu là tộc người này cư trú ở những địa bàn khó
khăn về cơ sở hạ tầng, nền kinh tế cơ bản là nông nghiệp, hoạt động thương mại
chưa phát triển, tính cố kết dịng họ và cộng đồng trong bản rất chặt chẽ, thiết
chế xã hội truyền thống và những người có uy tín vẫn giữ một vai trị quan
trọng, có sự ảnh hưởng đến đời sống người dân. Tộc người này cũng có một nền
văn hóa dân gian phong phú và đa dạng phản ánh đời sống văn hóa người Hà
Nhì trong truyền thống và hiện nay.
Bài tiểu luận còn hạn chế về khả năng nghiên cứu nên cịn chưa được
hồn chỉnh, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy/cơ để bài tiểu
luận hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách Người Hà Nhì ở Việt Nam (NXB Thông Tấn)
2. Sách 54 Dân Tộc Việt Nam Và Các Tên Gọi Khác (NXB Lao Động)
3. Sách Trang phục cổ truyền các dân tộc Việt Nam (NXB Tri Thức)
4. sites.google.com/site/vanhoa54dantocvietnam
5. laocaitourism.vn
6. vi.wikipedia.org
7.
8.
24