TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
BỘ MÔN DU LỊCH
------o0o------
BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
PHÁP LUẬT KINH DOANH DU LỊCH
(KÌ II, NHĨM 1, 2020 – 2021)
Đề tài: PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ
LỮ HÀNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI
CÔNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST
Sinh viên thực hiện
:
Mã sinh viên
:
Lớp
:
Người chấm 1
Người chấm 2
TS. VŨ QUANG
HÀ NỘI - 2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
BỘ MÔN DU LỊCH
------o0o------
BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
PHÁP LUẬT KINH DOANH DU LỊCH
(KÌ II, NHĨM 1, 2020 – 2021)
Đề tài: PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ
LỮ HÀNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI
CÔNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST
Giáo viên hướng dẫn
:
Sinh viên thực hiện
:
Mã sinh viên
:
Lớp
:
HÀ NỘI - 2021
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG..................................................................3
1.1. Một số khái niệm cơ bản:................................................................................3
1.1.1. Khái niệm pháp luật kinh doanh du lịch:.....................................................3
1.1.2. Nguồn của pháp luật du lịch:.......................................................................3
1.1.3. Khái niệm pháp luật kinh doanh dịch vụ lữ hành:.......................................4
1.1.4. Đặc điểm của pháp luật kinh doanh dịch vụ lữ hành:..................................5
1.1.5. Những nội dung cơ bản của pháp luật kinh doanh dịch vụ lữ hành:............7
CHƯƠNG 2. . . .THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT KINH
DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST. .11
2.1. Giới thiệu khái quát về CƠNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST:...........11
2.1.1. Tên, loại hình Cơng ty:..............................................................................11
2.1.2. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện:..............11
2.1.3. Cấu trúc tổ chức và hoạt động:..................................................................12
2.2. Nội dung hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành:.......................................14
2.2.1. Điều kiện kinh doanh:...............................................................................14
2.2.2. Các loại hợp đồng trong hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành của công ty.........18
2.3. Một số nhận xét về kết quả kinh doanh dịch vụ lữ hành dưới góc độ pháp lý:. . .25
CHƯƠNG 3........ MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH
PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY LỮ
HÀNH HANOITOURIST..........................................................................................27
3.1. Về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành:...................................................27
3.2. Về vốn góp:.....................................................................................................27
3.3. Về tổ chức và quản lý công ty:......................................................................28
3.4. Về các loại hợp đồng được ký kết và thực hiện trong công ty:...................28
KẾT LUẬN.................................................................................................................30
Trang 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................31
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức cơng ty lữ hành Hanoitourist..................................................13
Hình 2.2. Minh họa Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa.............................17
Hình 2.3. Minh họa Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.........................................18
Hình 2.4. Minh họa Hợp đồng thuê Hướng dẫn viên....................................................19
Hình 2.5. Minh họa Hợp đồng lữ hành.........................................................................21
Trang 2
CHƯƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản:
1.1.1. Khái niệm pháp luật kinh doanh du lịch:
Pháp luật du lịch là một hệ thống tổng hợp các các quy phạm pháp luật điều chỉnh
các mối quan hệ xã hội trong lĩnh vực hoạt động du lịch và hoạt động quản lý nhà nước
về du lịch. Các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật du lịch:
Quan hệ giữa ngành chủ quản với các doanh nghiệp du lịch;
Quan hệ giữa doanh nghiệp du lịch với du khách, giữa các doanh
nghiệp du lịch với nhau;
Quan hệ nội bộ của doanh nghiệp du lịch;
Quan hệ giữa nước tiếp đón du lịch với khách du lịch nước ngồi;
Quan hệ giữa nước phát sinh nguồn khách (nước gửi khách) và
nước đón tiếp khách.
Quan hệ giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức, cá nhân thực hiện
hoạt động du lịch
Quan hệ quản lý nhà nước đối với các tài nguyên du lịch
1.1.2. Nguồn của pháp luật du lịch:
Nguồn của pháp luật du lịch là tất cả các văn bản pháp luật có các quy phạm pháp
luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động du lịch và hoạt động quản
lý nhà nước về du lịch.
Nguồn quan trọng và chủ yếu của pháp luật du lịch là Luật du lịch số
44/2005/QH11 được Quốc hội khóa 11 kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 06 năm
2005 (Luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2006). Luật này quy định về tài nguyên du lịch
và hoạt động du lịch; quyền và nghĩa vụ của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch, tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến du lịch.
Ngày 01/06/2007 Chính phủ ban hành Nghị định 92/2007/NĐ-CP quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật du lịch; Thông tư 88/2008/TT- BVHTTDL ngày
30/12/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định 92/2007/NĐ-CP; Thông tư 89/2008/TTBVHTTDL ngày 30/12/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định 92/2007/NĐ-CP về kinh
doanh lữ hành, chi nhánh, văn phịng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngồi tại
Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch. Ngồi ra, cịn một số các văn bản
Trang 3
dưới luật khác hướng dẫn chi tiết về các lĩnh vực hoạt động cụ thể trong hoạt động du
lịch.
1.1.3. Khái niệm pháp luật kinh doanh dịch vụ lữ hành:
“Pháp luật” là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, phục vụ và
bảo vệ quyền lợi của các tầng lớp dân cư trong xã hội (của giai cấp thống trị
trong các nhà nước bóc lột).
Khái niệm “Kinh doanh” được hiểu là việc đầu tư nhằm mục đích sinh lời.
Theo khoản 2, Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 thì “Kinh doanh là việc thực
hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lợi ”.
Từ khái niệm “kinh doanh” và khái niệm “lữ hành” theo nghĩa rộng, ta có khái
niệm “kinh doanh lữ hành” theo nghĩa rộng như sau: Kinh doanh lữ hành là
việc doanh nghiệp đầu tư thực hiện một, một số hoặc tất cả cơng đoạn của q
trình chuyển giao sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng du
lịch hoặc cung ứng dịch vụ để phục vụ mục đích đi lại của con người với mục
đích sinh lợi hoặc hưởng hoa hồng.
Kết hợp khái niệm kinh doanh và khái niệm lữ hành theo nghĩa hẹp, ta có khái
niệm kinh doanh lữ hành theo nghĩa hẹp như sau: Kinh doanh lữ hành là việc
xây dựng, bán, tổ chức thực hiện một phần hoặc tồn bộ chương trình cho
khách du lịch nhằm mục đích sinh lời. Luật Du lịch Việt Nam tiếp cận khái
niệm kinh doanh lữ hành theo nghĩa hẹp và xác định rõ rằng sản phẩm của
kinh doanh lữ hành là chương trình du lịch. Theo khoản 13 Điều 4 Luật Du
lịch “Chương trình du lịch là lịch trình, các dịch vụ và giá bán chương trình
được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi xuất phát đến điểm kết
thúc chuyến đi”. Nói một cách ngắn gọn hơn, kinh doanh lữ hành chính là kinh
doanh chương trình du lịch. Với hoạt động này, doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành sẽ liên kết các sản phẩm mang tính đơn lẻ của các nhà cung cấp độc lập
thành sản phẩm mang tính trọn vẹn bán với giá gộp cho khách du lịch, đồng
Trang 4
thời là tăng giá trị sử dụng của sản phẩm. Với mỗi loại hình du lịch sẽ có
chương trình du lịch tương ứng: chương trình du lịch nghỉ ngơi, du lịch sinh
thái, du lịch văn hóa, du lịch chữa bệnh, du lịch hội họp…
Từ khái niệm của “Pháp luật” và “kinh doanh dịch vụ lữ hành” có thể thấy,
“Pháp luật trong kinh doanh dịch vụ lữ hành” chính là các quy tắc xử sự mang
tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành, thừa nhận nhằm sử dụng giữa nhà
nước, doanh nghiệp, người sử dụng dịch vụ và các bên liên quan trong việc
xây dựng, bán, tổ chức thực hiện một phần hoặc tồn bộ chương trình cho
khách du lịch nhằm mục đích sinh lời của doanh nghiệp.
1.1.4. Đặc điểm của pháp luật kinh doanh dịch vụ lữ hành:
Thứ nhất, pháp luật kinh doanh dịch vụ lữ hành có tính quyền lực nhà nước.
Tính quyền lực nhà nước là đặc điểm riêng có của pháp luật. Để thực hiện việc
tổ chức và quản lí các cơng việc liên quan đến kinh doanh dịch vụ lữ hành, nhà
nước cần có Luật Du Lịch. Các quy định pháp luật có thể do nhà nước đặt ra,
cũng có thể được tạo nên từ việc nhà nước thừa nhận các quy tắc xử sự sẵn có.
Với tính cách là những quy tắc xử sự, phảp luật chính là những u cầu, địi
hỏi hoặc cho phép của nhà nước đối với hành vi ứng xử của các chủ thể trong
kinh doanh dịch vụ lữ hành. Nói cách khác, pháp luật thể hiện ý chí của nhà
nước. Thông qua pháp luật, nhà nước cho phép người dân được làm gì, khơng
cho phép họ làm gì hay bắt buộc họ phải làm gì, làm như thế nào... Với quyền
lực của mình, nhà nước có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để tổ chức
thực hiện pháp luật, yêu cầu các cá nhân, tổ chức phải thực hiện pháp luật
nghiêm chỉnh. Khi cần thiết, nhà nước có thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế
để bảo vệ pháp luật, trừng phạt người vĩ phạm, đảm bảo cho pháp luật được
thực hiện nghiêm chỉnh trong cuộc sống.
Thứ hai, pháp luật kinh doanh dịch vụ lữ hành có tính quy phạm phổ biến.
“Quy phạm” nghĩa là khn thước, khuôn mẫu, chuẩn mực. Các quy định của
pháp luật là những khuôn mẫu, chuẩn mực định hướng cho nhận thức và hành
vi của mỗi doanh nghiệp nói chung hay mỗi cá nhân nói riêng, hướng dẫn cách
xử sự cho cá nhân, doanh nghiệp trong việc kinh doanh. Các chủ thể khi ở vào
Trang 5
điều kiện, hồn cảnh do pháp luật dự liệu thì xử sự theo những khuôn mẫu mà
nhà nước đã nêu ra. Căn cứ vào các quy định của pháp luật, các tổ chức và cá
nhân trong xã hội sẽ biết mình được làm gì, khơng được làm gì, phải làm gì và
làm như thế nào khi ở vào một điều kiện, hồn cảnh cụ thể nào đó. Phạm vi tác
động của pháp luật rất rộng lớn, nó là khn mẫu ứng xử cho mọi cá nhân,
doanh nghiệp, tổ chức.
Thứ ba, pháp luật kinh doanh dịch vụ lữ hành có tính hệ thống. Bản thân pháp
luật nói riêng chính là một hệ thống các quy phạm hay các quy tăc xử sự
chung, các nguyên tắc, các khái niệm pháp lí... Pháp luật kinh doanh dịch vụ lữ
hành điều chỉnh quan hệ xã hội bằng cách tác động lên cách xử sự của các chủ
thể tham gia vào dịch vụ đó, làm cho quan hệ phát triển theo chiều hướng nhà
nước mong muốn. Mặc dù điều chỉnh các quan hệ xã hội trong nhiều lĩnh vực
khác nhau, song các quy định của pháp luật nói chung và pháp luật về kinh
doanh dịch vụ lữ hành nói riêng khơng tồn tại biệt lập mà giữa chúng có mối
liên hệ nội tại thống nhất với nhau, tạo nên một chỉnh thể thống nhất.
Thứ tư, pháp luật kinh doanh dịch vụ lữ hành có tính xác định về hình thức. Ở
dạng thành văn, các quy định được thể hiện một cách rõ ràng, cụ thể, khơng
trừu tượng, chung chung, bảo đảm có thể được hiểu và thực hiện thống nhất
trên toàn xậ hội. Ngày nay, sự giao lưu quốc tế ngày càng mở rộng, sự tác động
qua lại, ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng lớn. Đe
điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, các tổ chức quốc tế cũng cần có
pháp luật, gọi là pháp luật quốc tế hay về kinh doanh du lịch thì có “Luật du
lịch quốc tế”. Pháp luật quốc tế được hiểu là hệ thống quy phạm do các quốc
gia, các tổ chức quốc tế thỏa thuận xây dựng nên để điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong đời sống quốc tế. Bên cạnh những điểm tương đồng với
pháp luật quốc gia, pháp luật quốc tế có những nét đặc thù riêng.
1.1.5. Những nội dung cơ bản của pháp luật kinh doanh dịch vụ lữ hành:
1.1.5.1 Điều kiện về đăng ký doanh nghiệp:
a. Vốn điều lệ
Trang 6
Cơng ty muốn kinh doanh dịch vụ lữ hành thì phải tuân thủ quy định về mức vốn
điều lệ tối thiểu như sau:
Mức vốn điều lệ trên 250 triệu đồng áp dụng khi đăng ký ngành nghề lữ hành
quốc tế đưa khách du lịch vào Việt Nam.
Mức vốn điều lệ trên 500 triệu đồng áp dụng khi đăng ký ngành nghề lữ hành
quốc tế đưa khách du lịch ra nước ngồi.
b. Ghi mã ngành nghề kinh doanh
Cơng ty phải trích dẫn cụ thể điều luật quy định về hoạt động lữ hành trong luật
du lịch trên ngành nghề đăng ký doanh nghiệp.
c. Cam kết
Công ty phải cam kết chỉ kinh doanh các ngành nghề có điều kiện khi đã đáp ứng
quy định pháp luật.
1.1.5.2 Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành:
a. Điều kiện xin giấy phép lữ hành quốc tế đối với cơng ty vốn nước ngồi:
Theo quy định của Luật Du lịch 2017, Nghị định 168/2017/NĐ-CP và Thông tư
06/2017/TT-BVHTTDL thì cơng ty có vốn nước ngồi được kinh doanh dịch vụ lữ
hành tại Việt Nam theo hình thức liên doanh hoặc hình thức khác phù hợp với quy định
và lộ trình cụ thể trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, đồng thời đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
Có phương án kinh doanh lữ hành, có chương trình du lịch cho khách du lịch
quốc tế theo phạm vi kinh doanh là “kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch
vào Việt Nam.
Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế phải có thời gian hoạt
động ít nhất là 04 năm trong lĩnh vực lữ hành.
Lưu ý: Thời gian làm việc trong lĩnh vực lữ hành của người điều hành hoạt động
kinh doanh lữ hành được xác định thông qua giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp nơi người đó đã hoặc đăng làm việc; các giấy tờ hợp lệ khác xác nhận
thời gian người đó làm việc trong lĩnh vực lữ hành.
Có ít nhất 3 hướng dẫn viên được cấp thẻ hưỡng dẫn viên du lịch quốc tế.
Trang 7
Tuân thủ quy định về mức tiền ký quỹ như sau: Mức ký quỹ kinh doanh
lữ hành quốc tế: 250.000.000 đồng với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành
đối với khách du lịch vào Việt Nam.
Lưu ý: Tiền ký quỹ của doanh nghiệp phải gửi vào tài khoản tại ngân hàng và
được hưởng lãi suất theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ phù
hợp với quy định của pháp luật.
b. Điều kiện xin giấy phép lữ hành quốc tế đối với cơng ty trong nước
Có phương án kinh doanh lữ hành; có chương trình du lịch cho khách du
lịch quốc tế theo phạm vi kinh doanh được quy định.
Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế phải có thời gian
ít nhất 04 năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành.
Thời gian làm việc trong lĩnh vực lữ hành của người điều hành hoạt động kinh
doanh lữ hành được xác định thông qua giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp nơi người đó đã hoặc đang làm việc; các giấy tờ hợp lệ khác xác nhận thời gian
người đó làm việc trong lĩnh vực lữ hành.
Có ít nhất 03 hướng dẫn viên được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc
tế.
Tuân thủ quy định về mức tiền ký quỹ, cụ thể như sau:
250 triệu đồng áp dụng cho doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đối với
khách du lịch vào Việt Nam;
500 triệu đồng áp dụng cho doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đối với
khách du lịch ra nước ngoài hoặc kinh doanh lữ hành đối với khách du
lịch vào Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
Lưu ý: Tiền ký quỹ của doanh nghiệp phải gửi vào tài khoản tại ngân hàng và
được hưởng lãi suất theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ phù
hợp với quy định của pháp luật.
c. Điều kiện xin cấp giấy phép lữ hành nội địa:
Có đăng ký kinh doanh lữ hành nội địa tại cơ quan đăng ký kinh doanh
có thẩm quyền.
Trang 8
Có phương án kinh doanh lữ hành nội địa; có chương trình du lịch cho
khách du lịch nội địa.
Thực hiện ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa với mức ký quỹ là
100 triệu đồng.
Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa phải có thời gian
ít nhất ba năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành.
Thời gian làm việc trong lĩnh vực lữ hành của người điều hành hoạt động kinh
doanh lữ hành được xác định thông qua giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp nơi người đó đã hoặc đang làm việc; các giấy tờ hợp lệ khác xác nhận thời gian
người đó làm việc trong lĩnh vực lữ hành.
d. Điều kiện kinh doanh đại lý lữ hành:
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đại lý lữ hành được cấp cho doanh
nghiệp có đủ các điều kiện sau:
Tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý lữ hành không được tổ chức thực
hiện chương trình du lịch;
Đăng ký kinh doanh đại lý lữ hành tại cơ quan đăng ký kinh doanh có
thẩm quyền;
Có hợp đồng đại lý với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành.
Hợp đồng đại lý lữ hành phải được lập thành văn bản giữa bên giao đại lý
là doanh nghiệp kinh doanh lữ hành
Bên nhận đại lý là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện quy định như trên
Trang 9
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH
PHÁP LUẬT KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH TẠI
CÔNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST
2.1. Giới thiệu khái quát về CÔNG TY LỮ HÀNH HANOITOURIST:
2.1.1. Tên, loại hình Cơng ty:
Tên giao dịch quốc tế : HANOI TOURISM CORPORATION;
Tên viết tắt : HANOI TOURIST;
Hotline: 024 39726292;
Fax: +84 24 39726293;
Loại hình Cơng ty: Doanh nghiệp nhà nước;
Ngày thành lập: 25/03/1963;
Trụ sở chính: 18 Lý Thường Kiệt, quận Hồn Kiếm, Hà Nội.
2.1.2. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện:
Ngành nghề:
Lữ hành nội địa, inbound, outbound và các dịch vụ phục vụ khách du lịch;
Dịch vụ vận chuyển khách du lịch bằng ô tô, cho thuê phiên dịch và hướng
dẫn viên du lịch;
Tổ chức hội nghị xúc tiến du lịch.
Địa bàn kinh doanh:
TRONG NƯỚC
Miền Bắc: Mộc Châu, Hà Giang, Hà
Nội, Hạ Long, Sapa, Ninh Bình;
Miền Trung: Tây Nguyên, Đà Nẵng,
Đà Lạt, Quy Nhơn, Nha Trang, Huế,
Quảng Bình;
Miền Nam: Hồ Chí Minh, Phú Quốc,
Cần Thơ, Côn Đảo, Cà Mau.
QUỐC TẾ
Châu Á: Đài Loan, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc, Singapore,
Malaysia, Dubai, Thái Lan;
Châu Âu: Thổ Nhĩ Kỳ, Anh, Nga,
Thụy Điển, Séc;
Châu Úc, Mỹ, Phi: Úc, Mỹ, Canada,
Cuba, Nam Phi.
Vốn điều lệ: số vốn điều lệ ban đầu gần 600 tỷ đồng vào năm 2004, đến nay,
Hanoitourist đã có vốn điều lệ lên tới 2.850 tỷ đồng, tăng 4,8 lần.
Người đại diện: Giám đốc Phùng Quang Thắng.
2.1.3. Cấu trúc tổ chức và hoạt động:
Trang 10
Công ty lữ hành Hanoitourist tổ chức hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹcơng ty
con, là một đơn vị thành viên của Tổng công ty du lịch Hà nội. Mơ hình tổ chức theo
mơ hình trực tuyến chức năng. Các nhân sự quản lý cấp cao bao gồm Giám đốc, các
phó giám đốc cơng ty sẽ được bổ nhiệm và chịu sự quản lý trực tiếp từ Công ty mẹ tổng công ty Du lịch Hà nội. Chủ tịch Hội đồng thành tổng công tythay mặt Hội đồng
thành viên sẽ ra quyết định bổ nhiệm Giám đốc các công ty thành viên. Đối với các
lãnh đạo khối nghiệp vụ và chức năng trong cơng ty như trưởng phó các phòng ban sẽ
do Ban giám đốc bổ nhiệm và báo cáo lên bộ phận quản lý nhân sự tổng công ty. Ban
giám đốc sẽ trực tiếp quản lý, bố trí sắp xếp những nhân lực này phù hợp với hoạt động
của công ty. Tuy vậy những thay đổi về nhân sự như quyết định tuyển dụng mới hay
cho nghỉ việc thì cơng ty vẫn phải có báo cáo đến bộ phận phụ trách là phịng hành
chính nhân sự của tổng cơng ty. Bộ phận hành chính nhân sự là bộ phận chịu trách
nhiệm tham mưu cho Ban giám đốc và thực hiện các thủ tục liên quan đến hồ sơ quản
lý nhân viên trong công ty. Việc lên kế hoạch tuyển dụng, tổ chức nhân sự sẽ do trưởng
các phòng ban đề xuất trình Ban giám đốc và phối hợp với các bộ phận liên quan mà
chủ yếu là phối hợp với Phịng hành chính nhân sự để chuẩn bị và thực hiện kế hoạch
tuyển dụng nhân sự.
Trang 11
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức cơng ty lữ hành Hanoitourist
(Nguồn: Phịng Hành chính – nhân sự)
Ban giám đốc cơng ty Quản lý điều hành tồn bộ hoạt động kinh doanh của
công ty, chịu trách nhiệm trước tổng công ty về các hoạt động điều hành và tổ
chức của cơng ty;
Phịng Du lịch nội địa: Tổ chức khai thác và xây dựng chương trình du lịch
trong nước cho khách hàng, tổ chức chương trình du lịch kết hợp tổ chức hội
nghị hội thảo trong nước. Phòng bao gồm các bộ phận phụ trách khai thác
khách lẻ và bộ phận khách đoàn cung cấp các dịch vụ khách sạn và vé máy bay
trong nước;
Phòng du lịch inbound (du lịch đón khách quốc tế đến): Tổ chức khai thác
nguồn khách, xây dựng và bán các chương trình du lịch, cung cấp dịch vụ cho
khách quốc tế đến Việt nam;
Phịng du lịch nước ngồi 1: Tổ chức xây dựng các chương trình du lịch nước
ngồi cho khách du lịch Việt nam. Thị trường phụ trách của phòng du lịch
nước ngồi 1 là thị trường có khu vực địa lý xa (thị trường khách xa) như thị
trường du lịch Châu Âu và Châu Mỹ;
Phịng du lịch nước ngồi 2: Phụ trách khai thác thị trường gần chịu trách
nhiệm xây dựng sản phẩm, bán và tổ chức cho khách du lịch việt nam đi du
lịch các nước khu vực Châu á bao gồm các thị trường Trung quốc, Hồng kông,
Đài loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái lan, Singapore, Malaysia ….;
Văn phịng giao dịch Ba đình: Đaị diện phân phối và bán các sản phẩm dịch vụ
của cơng ty;
Phịng phát triển thị trường: Chịu trách nhiệm nghiên cứu phát triển các thị
trường mới, xây dựng kênh xúc tiến quảng bá sản phẩm hỗ trợ hoạt động bán
cho các phòng kinh doanh, huấn luyện nhân đào tạo về sản phẩm cho nhân
viên mới ;
Phòng điều hành: Tổ chức đặt các dịch vụ tổ chức thực hiện và kiểm soát chất
lượng các chương trình du lịch cung cấp cho khách. Điều động bố trí sắp xếp
hướng dẫn viên phù hợp cho mỗi chương trình du lịch;
Phịng kế tốn: Tham mưu cho Ban giám đốc về cơng tác tài chính kế toán,
thống kê và đảm bảo cung cấp nguồn vốn cho các kế hoạch kinh doanh ngắn
Trang 12
hạn và dài hạn. Theo dõi việc quản lý, sử dụng và bảo tồn vốn kinh doan của
cơng ty Phịng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Ban giám đốc về công tác
tổ chức nhân sự, lao động và tiền lương. Thực hiện các nhiệm vụ cơng tác hành
chính quản trị, văn thư tổng hợp, đánh giá thi đua của công ty.
2.2. Nội dung hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành:
2.2.1. Điều kiện kinh doanh:
Kinh doanh đại lý lữ hành là việc tổ chức nhận bán chương trình du lịch của
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành cho khách du lịch để hưởng hoa hồng. Căn
cứ Điều 40 Luật Du lịch năm 2017 HANOITOURIST đảm bảo được những điều kiện
sau:
Công ty đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Cơng ty kí hợp đồng đại lý với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành. Hợp
đồng đại lý lữ hành được lập thành văn bản giữa bên giao đại lý là doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành và bên nhận đại lý là tổ chức, cá nhân kinh
doanh đại lý lữ hành;
Công ty thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thời điểm bắt
đầu hoạt động kinh doanh, địa điểm kinh doanh, thông tin về doanh nghiệp
giao đại lý lữ hành;
Công ty kinh doanh đại lý lữ hành khơng tổ chức thực hiện chương trình du
lịch. Đại lý du lịch thực hiện chương trình du lịch theo đúng nội dung và đúng
giá như trong hợp đồng đại lý.
Trường hợp khách du lịch mua chương trình du lịch thơng qua HANOITOURIST
thì hợp đồng lữ hành được giao kết giữa khách du lịch và HANOITOURIST; trong hợp
đồng phải ghi tên, địa chỉ của đại lý lữ hành. Trong hợp đồng có những nội dung như
sau:
Tên, địa chỉ của bên giao đại lý và bên nhận đại lý;
Chương trình du lịch, giá bán chương trình du lịch được giao cho đại lý, mức
hoa hồng đại lý, thời điểm thanh toán;
Quyền và trách nhiệm của các bên;
Thời hạn hiệu lực của hợp đồng đại lý.
2.2.1.1 Kinh doanh lữ hành nội địa:
Trang 13
Du lịch nội địa là các hoạt động tổ chức, phục vụ người bản địa, người nước
ngoài cư trú tại nước mình đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Điểm
đến và điểm đi trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong những năm gần đây thì mục tiêu
của các công ty lữ hành đã chú trọng nhiều đến việc mở rộng và phát triển thị
trường khách du lịch nội địa. Khi đời sống xã hội ngày càng được nâng cao thì
nhu cầu đi du lịch của người việt ngày càng nhiều, họ đi du lịch để giảm bớt
những căng thẳng trong cơng việc. Vì thế mà số lượng khách du lịch là người
Việt Nam đang tăng rất nhanh. Về phía cơng ty lữ hành HaNoiTourist đã kịp
thời nắm bắt thông tin và chú trọng vào nguồn thị trường tiềm năng nay bằng
nhiều cách khác nhau như:
Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng cáo cho sản phẩm du lịch của
mình.
Tạo ra các chương trình du lịch độc đáo, hấp dẫn phù hợp với khả năng
thanh tốn, sở thích của khách.
Tổ chức các hoạt động liên kết hợp tác với các hãng lữ hành nước ngoài.
Liên kết với các nhà cung cấp dịch vụ có tiếng trong nước để sẵn sàng phục
vụ nhu cầu khách hàng.
Xây dựng các chương trình du lịch inbound nhằm nâng cao tính cạnh tranh
với các hãng lữ hành khác trong nước.
Dựa vào uy tín và mối quan hệ của công ty tăng cường các hoạt động
marketing, quảng cáo thương hiệu và các chính sách khuyến mãi với các công ty gửi
khách.
Những điểm đến nội địa:
Miền Bắc: Mộc Châu, Hà Giang, Hà Nội, Hạ Long, Sapa, Ninh Bình;
Miền Trung: Tây Nguyên, Đà Nẵng, Đà Lạt, Quy Nhơn, Nha Trang, Huế,
Quảng Bình;
Miền Nam: Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Cần Thơ, Côn Đảo, Cà Mau.
2.2.1.2 Kinh doanh lữ hành quốc tế:
Trang 14
Kinh doanh lữ hành quốc tế là các Doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh lữ
hành quốc tế cung cấp các tour du lịch nước ngoài cho người đi du lịch trong
nước và cho người nước ngoài du lịch nước mình.
Hanoitourist đã có những hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế như:
Xây dựng và thực hiện các chương trình cho khách du lịch Việt Nam và
người nước ngoài đang cư trú và làm việc tại Việt Nam đi du lịch nước ngoài;
Tổ chức các hoạt động hợp tác, liên kết với các nhà cung cấp dịch vụ ở nước
ngồi;
Tư vấn và bán các chương trình du lịch outbound và các sản phẩm đơn lẻ
như đặt phòng khách sạn, vé máy bay, làm thủ tục visa, giấy thông hành cho khách
hàng có nhu cầu đi du lịch.
2.2.1.3 Giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa:
Trong Giấy phép gồm có các mục chính:
Tên doanh nghiệp;
Trụ sở chính;
Số tài khoản ký quỹ;
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Hình 2.2. Minh họa Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa
Trang 15
2.2.1.4 Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
Trong Giấy phép gồm có các mục chính sau:
Tên doanh nghiệp;
Trụ sở chính; Tài khoản ký quỹ;
Ngành nghề kinh doanh;
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Hình 2.3. Minh họa Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
2.2.2. Các loại hợp đồng trong hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành của công ty
2.2.2.1 Hợp đồng lao động với Hướng dẫn viên:
Trong hợp đồng gồm các mục chính sau:
Thơng tin bên thuê;
Thông tin bên được thuê;
Thời gian thực hiện hợp đồng;
Tiền cơng, phương thức thanh tốn;
Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên;
Phạt vi phạm hợp đồng;
Trường hợp chấm dứt hợp đồng;
Giải quyết tranh chấp hợp đồng;
Chữ ký của mỗi bên.
Trang 16
Hình 2.4. Minh họa Hợp đồng thuê Hướng dẫn viên
2.2.2.2 Hợp đồng lữ hành:
Trang 17
Hợp đồng lữ hành là sự thỏa thuận việc thực hiện chương trình du lịch giữa doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với doanh nghiệp, khách du lịch hoặc đại diện của
khách du lịch.
Hợp đồng lữ hành phải có các thông tin sau đây:
Mô tả rõ ràng số lượng, chất lượng, giá dịch vụ, thời gian, cách thức cung cấp
dịch vụ trong chương trình du lịch;
Giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán;
Điều khoản loại trừ trách nhiệm trong trường hợp bất khả kháng;
Điều kiện và trách nhiệm tài chính liên quan đến việc thay đổi, bổ sung, hủy bỏ
hợp đồng;
Điều khoản về bảo hiểm cho khách du lịch.
Trang 18
Hình 2.5. Minh họa Hợp đồng lữ hành
2.2.2.3 Hợp đồng đại lý lữ hành:
Trang 19
Trong hợp đồng đại lý lữ hành gồm các nội dung chính sau:
Thơng tin bên giao đại lý;
Thơng tin bên nhận đại lý;
Điều khoản chung giữa 2 bên;
Các dịch vụ liên kết giữa 2 bên;
Giá cả và phương thức thanh toán;
Trách nhiệm của mỗi bên;
Giá trị hợp đồng.
2.2.2.4 Quyền và nghĩa vụ của Công ty du lịch Hà Nội trong hoạt động kinh doanh
dịch vụ lữ hành:
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa:
Xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các dịch vụ du lịch, chương
trình du lịch cho khách du lịch theo phạm vi kinh doanh quy định trong giấy
phép;
Bảo đảm duy trì các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định; công
khai tên doanh nghiệp, số giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trên biển hiệu
Trang 20
tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, trong hợp đồng lữ hành, trên ấn
phẩm quảng cáo và trong giao dịch điện tử;
Thông báo về việc thay đổi người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành, gửi hồ
sơ về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành thay thế cho Sở Du lịch
trong thời hạn 15 ngày kể từ khi thay đổi;
Cung cấp thông tin về chương trình, dịch vụ, điểm đến du lịch cho khách du
lịch;
Mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du
lịch, trừ trường hợp khách du lịch đã có bảo hiểm cho tồn bộ chương trình du
lịch;
Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng lữ
hành; chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong thời
gian hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng;
Chấp hành, phổ biến, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật, quy định của
nơi đến du lịch; ứng xử văn minh, tôn trọng bản sắc văn hóa, phong tục, tập
quán của Việt Nam và nơi đến du lịch; phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của khách du lịch trong
thời gian tham gia chương trình du lịch;
Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, lưu giữ hồ sơ theo quy định của
pháp luật;
Áp dụng biện pháp bảo đảm an tồn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du
lịch; kịp thời thơng báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tai nạn, rủi ro
xảy ra với khách du lịch và có biện pháp khắc phục hậu quả;
Quản lý khách du lịch theo chương trình du lịch đã thỏa thuận với khách du
lịch.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế:
Xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các dịch vụ du lịch, chương
trình du lịch cho khách du lịch theo phạm vi kinh doanh quy định trong giấy
phép;
Thông báo về việc thay đổi người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành, gửi hồ
sơ về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành thay thế cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép trong thời hạn 15 ngày kể từ khi thay đổi;
Trang 21
Cung cấp thơng tin về chương trình, dịch vụ, điểm đến du lịch cho khách du
lịch;
Mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du
lịch, trừ trường hợp khách du lịch đã có bảo hiểm cho tồn bộ chương trình du
lịch;
Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng lữ
hành; chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong thời
gian hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng;
Chấp hành, phổ biến, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật, quy định của
nơi đến du lịch; ứng xử văn minh, tơn trọng bản sắc văn hóa, phong tục, tập
qn của Việt Nam và nơi đến du lịch; phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của khách du lịch trong
thời gian tham gia chương trình du lịch;
Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, lưu giữ hồ sơ theo quy định của
pháp luật;
Áp dụng biện pháp bảo đảm an tồn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du
lịch; kịp thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tai nạn, rủi ro
xảy ra với khách du lịch và có biện pháp khắc phục hậu quản;
Quản lý khách du lịch theo chương trình du lịch đã thỏa thuận với khách du
lịch;
Bảo đảm duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản
2 Điều 31 của Luật Du lịch 2017; công khai tên doanh nghiệp, số giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành trên biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao
dịch, trong hợp đồng lữ hành, trên ấn phẩm quảng cáo và trong giao dịch điện
tử;
Hỗ trợ khách du lịch làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, hải quan.
2.3. Một số nhận xét về kết quả kinh doanh dịch vụ lữ hành dưới góc độ pháp lý:
Hoạt động du lịch liên quan trực tiếp đến con người, đó là khách du lịch, có
quốc tịch, tuổi, nghề nghiệp, trình độ nhận thức, phong tục tập quán, thói quen
tiêu dùng khác nhau. Trong quá trình đi du lịch, những lợi ích chính đáng và
hợp pháp của họ cần phải được bảo vệ, bên cạnh đó cũng địi hỏi du khách
phải có trách nhiệm tơn trọng và giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, môi trường,
Trang 22
văn hố .....ở nơi khác đến du lịch, khơng nên vì lợi ích thuần t chiều lịng
khách mà làm ảnh hưởng tới an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi
trường sinh thái cũng như bản sắc dân tộc. Từ đó có thể thấy pháp lý của một
cơng ty lữ hành có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thỏa thuận về cách cư xử
của mỗi bên trong việc thực hiện kinh doanh lữ hành.
Hoạt động kinh doanh du lịch chủ yếu là kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du
lịch, một trong những yếu tố cơ bản và quan trọng của kinh doanh dịch vụ là
uy tín, chất lượng, danh tiếng, tạo được hình ảnh tốt trong tâm trí của khách.
Việc Hanoitourist chấp hành luật pháp trong hoạt động kinh doanh khơng
những đem lại uy tín cho các tổ chức, cá nhân của công ty mà còn mang lại cả
danh tiếng cho dân tộc và đất nước.
Hoạt động kinh doanh du lịch là một hoạt động có tính liên ngành, liên vùng
địi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các ngành, các cấp thông
qua các văn bản pháp quy. Trong hoạt động kinh doanh du lịch, không chỉ các
tổ chức và cá nhân kinh doanh du lịch cung cấp dịch vụ cho khách hàng mà
còn nhiều tổ chức và cá nhân khác cũng tham gia vào việc này. Chính vì vậy,
để đảm bảo quyền lợi cho khách du lịch, đảm bảo danh tiếng và uy tín của đất
nước, địi hỏi phải có luật quy định đối với các hoạt động kinh doanh du lịch
phục vụ khách du lịch và mọi tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình phục vụ
khách du lịch phải chấp hành nghiêm túc. Pháp lý của cơng ty sẽ góp phần
tránh xảy ra tranh chấp giữa các bên liên quan và từ đó thuận tiện trong việc
kinh doanh của công ty.
Công ty đã tận dụng tối đa việc thực hiện pháp luật đem lại lợi ích cho mình
bằng các chính sách miến giảm thuế, chính sách thúc đẩy đầu tư, đồng thời hạn
chế việc thực hiện pháp luật mà kết quả ảnh hưởng đến lợi ích của doanh
nghiệp như: nộp thuế, thực hiện trách nhiệm với người lao động, bảo vệ môi
trường,…
Xây dựng pháp luật là hoạt động mơ hình hóa hiện thực xã hội và nâng lên
thành các quy tắc xử sự chung được đảm bảo bằng sức mạnh của nhà nước cịn
thực hiện pháp luật là đưa những mơ hình đó vào cuộc sống. Chính vì vậy, chất
lượng của hệ thống pháp luật với ý nghĩa là kết quả của quá trình xây dựng
Trang 23