TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH & LỮ HÀNH
――――
TIỂU LUẬN TUYÊN TRUYỀN, QUẢNG
CÁO VÀ XÚC TIẾN DU LỊCH
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRANG TÍNH HẤP DẪN VÀ
THU HÚT KHÁCH TẠI PHÚ QUỐC
GIẢNG VIÊN:
LỚP
SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
HÀ NỘI – 2020
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG.........................................................................4
1.1.
TÍNH HẤP DẪN VÀ SỨC THU HÚT CỦA ĐIỂM ĐẾN:..................4
1.2.
SỰ CẦN THIẾT CỦA TUYÊN TRUYỀN, QUẢNG BÁ:...................6
1.2.1.
Đặc điểm nhu cầu du lịch:...............................................................6
1.2.2.
Sự cần thiết của các cơ sở kinh doanh du lịch:...............................8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÍNH HẤP DẪN VÀ SỨC THU HÚT KHÁCH
CỦA PHÚ QUỐC................................................................................................11
2.1.
SƠ LƯỢC VỀ KIÊN GIANG:............................................................11
2.2.
PHÚ QUỐC VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH:.................12
2.3.
TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỰ NHIÊN:...............................................13
2.3.1.
Vị trí lí tưởng:................................................................................13
2.3.2.
Thiên nhiên ưu ái:..........................................................................14
2.3.3.
Hệ sinh thái rừng:..........................................................................15
2.3.4.
Tài nguyên biển:............................................................................16
2.3.5.
Tài nguyên cảnh quan sinh thái:....................................................17
2.3.6.
Phú Quốc có vẻ đẹp thiên nhiên hoang sơ:...................................20
2.3.7.
Văn hóa đặc sắc:..........................................................................21
2.4.
TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN:............................................21
CHƯƠNG III: Ý TƯỞNG HÌNH THÀNH NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC
QUẢNG CÁO ĐỂ THU HÚT KHÁCH DU LỊCH............................................24
3.1. TỔ CHỨC CÁC HỘI CHỢ VÀ TRIỂN LÃM DU LỊCH:......................24
3.2. CÁC ẤN PHẨM QUẢNG CÁO..............................................................24
3.3. VẬT QUẢNG CÁO DU LỊCH................................................................24
3.4. PHIM QUẢNG CÁO:..............................................................................25
3.5. QUAN HỆ VỚI CÁC PHƯƠNG TIỆN THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG:....25
KẾT LUẬN.........................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................27
PHỤ LỤC............................................................................................................28
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, khoa học công nghệ phát triển, xu thế tồn
cầu hóa đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển nhanh và trở
thành một trong những ngành kinh tế hàng đầu thế giới.
Với vị trí đặc biệt quan trọng, nguồn tài nguyên tự nhiên, tài nguyên
nhân văn đa dạng và phong phú, Phú Quốc có nhiều tiềm năng và cơ hội để phát
triển mạnh mẽ, vững chắc nền kinh tế biển – đảo, trong đó đáng quan tâm nhất
là ngành du lịch. Từ những năm cuối thế kỷ XX, số lượng khách du lịch đến với
Phú Quốc tăng nhanh, du lịch góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế
địa phương, làm cho bộ mặt kinh tế - xã hội huyện đảo có nhiều chuyển biến
tích cực. Tuy nhiên, nếu du lịch chỉ dựa trên thế mạnh về tiềm năng sẵn có (bãi
biển dài, cát trắng, nắng, gió và tính hoang sơ,..) khai thác một số loại hình du
lịch đơn điệu, sản phẩm du lịch mang tính trùng lặp thì ngành du lịch huyện đảo
Phú Quốc khơng đủ sức thu hút khách.
Từ những suy nghĩ trên, em chọn đề tài “Đánh giá thực trang tính hấp
dẫn và thu hút khách tại Phú Quốc” và bên cạnh đó đưa ra ý tưởng hình thành
nội dung và hình thức quảng cáo để thu hút khách du lịch.
Em xin cảm ơn!
3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG
1.1. TÍNH HẤP DẪN VÀ SỨC THU HÚT CỦA ĐIỂM ĐẾN:
Theo các nhà nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố tạo nên tính hấp dẫn của
điểm đến du lịch bao gồm: sự hấp dẫn; các tiện nghi; cơ sở hạ tầng, cơ sở
vật chất kỹ thuật, dịch vụ vận chuyển; dịch vụ khách sạn.
Một quan điểm khác cho rằng, các nhân tố tạo nên khả năng hấp dẫn của
điểm đến du lịch bao gồm: Những đặc điểm cơ bản, nguyên thủy của
điểm đến: khí hậu, mơi trường sinh học, văn hóa và kiến trúc truyền thống
đó chính là những điều kiện cần để khách du lịch chọn điểm đến; Những
đặc điểm khác của điểm đến du lịch: các khách sạn, vận chuyển, nơi vui
chơi giải trí đó là điều kiện đủ để tăng tính hấp dẫn của điểm đến du lịch.
Hay có thể phân chia các nhân tố tạo nên tính hấp dẫn của điểm đến du
lịch bao gồm: cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội, kiến trúc,
phong cảnh thiên nhiên, khí hậu, di tích lịch sử; các loại hình nghệ thuật,
phong tục tập quán..v.v. Nhân tố tâm lý xã hội tại điểm đến du lịch đó là
sự hiếu khách và tính thân thiện của cộng đồng dân cư sở tại, các sự kiện
văn hóa, cuộc sống ban đêm và vui chơi giải trí, tính mới lạ của điểm đến
du lịch, khả năng tiếp cận, các món ăn và sự n tĩnh, mơi trường chính
trị, xã hội và giá cả.
Tính hấp dẫn của điểm đến du lịch được thể hiện ở khả năng đáp ứng
được nhiều loại hình du lịch có sức thu hút khách du lịch cao và có khả
năng đáp ứng nhu cầu của khách du lịch đi tới điểm du lịch với nguyên
tắc: “Dễ dàng, thuận tiện, nhanh chóng, an tồn và tiện nghi”.
Tính hấp dẫn của điểm du lịch cịn phụ thuộc vào các nhân tố chính trị,
kinh tế và xã hội tại điểm du lịch như: vấn đề an ninh, an toàn cho khách,
nhận thức cộng đồng dân cư về phục vụ khách, các cơ chế, chính sách đối
với khách du lịch và các doanh nghiệp du lịch...v.v.
Tính hấp dẫn du lịch là lực hút giữa điểm đến du lịch và điểm cấp khách
(nơi có khách du lịch tiềm năng) đây là yếu tố quan trọng nhất. Lực hút
4
(sức thu hút) này bao gồm: sự phù hợp của tài nguyên cho các hoạt động
du lịch; cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch; sức
chứa; sự phát triển các loại dịch vụ phục vụ khách tại điểm đến du lịch; sự
đa dạng, độc đáo của tài nguyên để tổ chức các loại hình du lịch...v.v. Tất
cả những giá trị đó sẽ tạo nên sức thu hút đối với khách du lịch và các nhà
kinh doanh du lịch tại các điểm đến du lịch.
Để đánh giá tính hấp dẫn của các điểm đến du lịch, người ta thường sử
dụng hai phương pháp cơ bản, đó là đánh giá theo các chỉ tiêu định lượng
và theo các chỉ tiêu định tính.
Theo định lượng. Có thể đánh giá sự hấp dẫn của điểm đến du lịch đó dựa
vào các chỉ tiêu cơ bán như:
o Số lượng khách đến tham quan du lịch tại điểm đến.
o Số ngày khách du lịch lưu lại tại điểm đến.
o Mức chi tiêu của khách du lịch tại điểm đến.
o Mức chi tiêu của một ngày/khách tại điểm đến
o Số lượng các loại dịch vụ có tại điểm đến
o Doanh thu từ hoạt động du lịch.
Khách du lịch đến ngày càng đông, doanh thu ngày càng lớn, mức chi tiêu
của du khách cao và khách lưu lại điểm du lịch dài thì có nghĩa là điểm du
lịch đó hấp dẫn.
Theo định tính: Đánh giá điểm du lịch có hấp dẫn hay khơng hấp dẫn cịn
phụ thuộc vào các yếu tố định tính, đó là:
o Mức độ hài lịng hay khơng hài lịng của khách
o Sự trung thành của khách (khách quay trở lại điểm đến du lịch)
Sự hài lòng của khách hàng là sự tác động tổng hịa của các nhân tố như:
hình ảnh về điểm đến, giá trị cảm nhận về chất lượng cả sản phẩm hữu
hình và vơ hình được trải nghiệm và tiêu dùng tại điểm đến, lòng hiếu
khách và thái độ ứng xử của cộng đồng dân cư. Vì thế, việc nghiên cứu sự
hài lòng của khách du lịch sẽ biết được sự trung thành của khách đối với
5
điểm đến du lịch hoặc một quốc gia. Họ có thể trở lại điểm đến du lịch
hàng năm hoặc 2-3 lần trong một năm.
1.2.
SỰ CẦN THIẾT CỦA TUYÊN TRUYỀN, QUẢNG BÁ:
Du lịch ngày nay được coi như một hiện tượng xã hội phổ biến, như kinh
doanh du lịch đang diễn ra những cuộc cạnh tranh quyết liệt về nguồn khách trên
thị trường trong nước, khu vực và thế giới. Để giành giật được nguồn khách này,
những nhà kinh doanh du lịch (Nhà nước, địa phương, doanh nghiệp du lịch) đã
dùng nhiều biện pháp để cạnh tranh trên thị trường du lịch. Một trong những
biện pháp quan trọng nhất mà các nhà nước, các địa phương, các doanh nghiệp
du lịch thực hiện đó là tiến hành tuyên truyền, quảng cáo và xúc tiến du lịch với
mục tiêu tạo ra hình ảnh của đất nước, của con người với những nét độc đáo, đặc
sắc và hấp dẫn, tạo ra sức thu hút khách du lịch, mở rộng và chiếm lĩnh thị
trường. Đó là một trong những nguyên nhân cơ bản đòi hỏi trong hoạt dộng du
lịch cần thiết phải tổ chức công tác tuyên truyền, quảng cáo và xúc tiến.
Mặt khác, do đặc điểm của nhu cầu về du lịch và đặc điểm trong sự cung
cấp các dịch vụ du lịch đòi hỏi thực hiện hoạt động này
1.2.1. Đặc điểm nhu cầu du lịch:
Nhu cầu du lịch có ở mọi điểm dân cư trên trái đất, bất cứ ở đâu có con
người sinh sống thì ở đó xuất hiện những con người có nhu cầu đi du lịch.
Nhưng các cơ sở phục vụ du lịch chỉ có ở một số địa điểm nhất định.
Những địa danh du lịch này, có người biết đến, nhưng phần đông dân cư
không thể biết đến được. Người ta thường gọi đây là sự chia cắt về không
gian địa lý giữa cung và cầu trong du lịch. Nếu khơng có những thơng tin
thơng qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc qua các tập gấp, cuốn
sách giới thiệu về du lịch, các băng, đĩa hình ảnh thì con người khơng thể
biết được các cơ sở du lịch cùng với các dịch vụ của chúng. Tuyên truyền,
quảng cáo và xúc tiến du lịch là phương tiện và là cầu nối giữa cung – cầu
trong hoạt động kinh doanh du lịch.
6
Ngày nay, các nước phát triển du lịch đã giành nguồn ngân sách lớn nhằm
thực hiện tuyên truyền quảng bá và xúc tiến du lịch thông qua rất nhiều
phương tiện và các hình thức khác nhau như: quảng cáo trên TV, trên
mạng Internet, trên các báo, tạp chí, tổ chức các buổi họp báo, tham gia
các hội chợ du lịch quốc tế nổi tiếng như IBT (Đức), JATA (Nhật Bản),…
để giới thiệu về du lịch của đất nước mình.
Nhu cầu về du lịch không phải là nhu cầu thiết yếu của con người, nó
được gọi là nhu cầu thứ hai, sau khi đã đủ ăn, ở, mặc và có phương tiện đi
lại,… vì thế, nó dễ bị thay đổi nếu khơng có sự tác động mạnh mẽ của
tun truyền cáo du lịch lên động cơ đi du lịch thì người có nhu cầu về du
lịch dễ chuyển hóa sang nhu cầu khác như: mua sắm hàng hoá hoặc dùng
để tiết kiệm. Mặt khác, khi có cùng một nhu cầu về đi du lịch nhưng con
người dễ thay đổi nơi đến du lịch do sự tác động mạnh mẽ của quảng cáo.
Vì vậy, tuyên truyền, quảng cáo và xúc tiến du lịch được xem như một
biện pháp hữu hiệu để cạnh tranh thu hút nguồn khách du lịch.
Dịch vụ nói chung và dịch vụ du lịch nói riêng có một đặc trưng cơ bản nó chỉ được “sản xuất” và “tiêu thụ” tại một chỗ, không thể lưu kho,
không thể mang đi nơi khác bán được. Tuyên truyền, quảng cáo và xúc
tiến du lịch không chỉ là một hình thức biểu hiện các dịch vụ và hàng hố
mà cịn là hình thức thu hút khách đến sử dụng và tiêu dùng dịch vụ. Vì
đặc điểm này, du lịch cần rất nhiều loại phương tiện tuyên truyền, quảng
cáo và xúc tiến khác nhau để thể hiện các dịch vụ và hàng hố thơng qua
các hình thức nghe, nhìn, đọc và cảm quan. Ví dụ: các phong cảnh, các
khách sạn, khu du lịch được thể hiện bằng hình ảnh đẹp, sống động trên
các tập gấp, phim, ảnh, trên TV, trên mạng Internet, trên màn hình máy
tính..v.v. Các lời văn cơ đọng, xúc tích và ấn tượng trên các trang báo, tạp
chí, trên các cuốn sách và các tiểu thuyết. Giọng nói lúc trầm ấm, lúc
thanh cao cùng với tiếng nhạc minh hoạ trên các đài phát thanh, vơ tuyến
truyền hình..v.v đã thu hút và kích thích nhu cầu về du lịch của con người.
7
Các món ăn, đồ uống được trưng bày trong tủ kính, được chế biến ngay
tại nơi đơng người để cho người xem nếm thử (cảm quan) sẽ tạo ra những
ấn tượng khó qn đối với con người.
Hàng hố và dịch vụ du lịch do các cơ sở kinh doanh du lịch cung cấp
(bán) cho khách hàng rất đa dạng về chủng loại, chất lượng, giá cả và tiêu
thức đánh giá, có liên quan chặt chẽ với nhau trong một quy trình phục vụ
du lịch. Mặt khác, mỗi dân tộc, mỗi địa phương đều có những nét đặc
trưng riêng về truyền thống và phong cách tiêu dùng. Tuyên truyền, quảng
cáo và xúc tiến du lịch là phương tiện để thể hiện những đặc điểm trên của
các quốc gia, địa phương và doanh nghiệp du lịch. Xuất phát từ đặc điểm
này mà các quốc gia, các địa phương và các doanh nghiệp du lịch thường
mời các đoàn nhà báo, các nhà kinh doanh du lịch nước ngoài đến tham
quan, khảo sát để họ biết và tuyên truyền, quảng cáo cho những sản phẩm
này. Hoặc đăng cai tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị, họp báo ở trong
nước và nước ngoài để cung cấp các thông tin du lịch với mục đích tun
truyền quảng cáo sản phẩm. Hình thức này thường được gọi là các Road
Shows.
1.2.2. Sự cần thiết của các cơ sở kinh doanh du lịch:
Trên thế giới cũng như trong khu vực có nhiều nước phát triển du lịch, các
nước này muốn khai thác triệt để các tài nguyên du lịch để phát triển phục
vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tăng nguồn thu nhập
ngoại tệ, thực hiện ‘Xuất khẩu tại chỗ’, giải quyết việc làm cho xã hội và
muốn vậy đòi hỏi phải tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế thông qua
việc tuyên truyền, quảng cáo và xúc tiến du lịch. Ngay cả trong một quốc
gia có nhiều địa phương phát triển du lịch và mỗi địa phương có nhiều
khu du lịch và điểm du lịch. Tất cả các cơ sở du lịch phải có thơng tin đến
người có nhu cầu du lịch, đảm bảo cho việc lựa chọn các điểm, chương
trình du lịch của những người có nhu cầu về du lịch.
8
Tổ chức Du lịch Thế giới(UNWTO) đã chia thế giới thành 6 khu vực du
lịch, các khu vực này cạnh tranh thu hút khách của các khu vực khác đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi du lịch trong các nước của khu
vực. Ngay cả trong khu vực ASEAN, các nước trong khối đã cùng nhau
tuyên truyền, quảng cáo và xúc tiến để thu hút khách du lịch từ các khối
khác trên thế giới, nhưng mỗi nước đều muốn khách du lịch quốc tế đến
nước mình nhiều hơn. Đây là sự cạnh tranh trong hợp tác của các vùng
trên thế giới cũng như của các nước trong khu vực.
Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội của nhiều nước, nhu cầu du lịch
tăng nhanh và nguồn khách du lịch có hướng dàn trải theo các hướng khác
nhau. Tuyên truyền, quảng cáo và xúc tiến du lịch của một đất nước, địa
phương và cơ sở du lịch là điều kiện không thể thiếu được để tác động lên
nhu cầu du lịch nhằm định hướng cho nguồn khách này đến cơ sở của
mình. Điều này thể hiện ở chỗ cùng có nhu cầu đi nghỉ dưỡng ở vùng
biển, nhưng nếu cơ sở du lịch nào tác động lên động cơ du lịch của khách
nhiều hơn sẽ thu hút được nhiều khách hơn. Khách du lịch có thể chuyển
mục đích chuyến đi của họ từ nghỉ dưỡng ở vùng biển bằng việc nghỉ
dưỡng trên vùng núi hoặc một điểm du lịch nào khác.
Những tiến bộ kỹ thuật và những thành tựu trong kinh tế đem lại sự thay
đổi cơ bản trong chất lượng dịch vụ và hàng hoá do các cơ sở du lịch bán
cho khách hàng. Để thu hút được khách, các cơ sở du lịch phải tham gia
vào cuộc cạnh tranh gay gắt về chất lượng phục vụ, điều này địi hỏi phải
có thơng tin về chất lượng đến người tiêu dùng. Những thông tin này phải
được thể hiện trong việc tuyên truyền, quảng bá và xúc tiến du lịch. Với
mạng Internet toàn cầu hiện nay, hầu hết các cơ sở du lịch thực hiện việc
quảng cáo bằng hình ảnh, chữ viết và lời nói trên mạng. Khách hàng có
thể biết được số lượng, chất lượng cũng như giá cả của các hàng hoá và
dịch vụ do các cơ sở đó cung cấp, đồng thời có thể thực hiện việc mua –
bán này ngay trên mạng.
9
Do sự cách trở về không gian giữa cung và cầu du lịch, nên trong hoạt
động du lịch đã xuất hiện các hãng lữ hành, đại lý du lịch, văn phòng du
lịch với nhiệm vụ là tư vấn cho những người có nhu cầu du lịch về các
dịch vụ du lịch (về phương tiện vận chuyển, về khách sạn, về điểm tham
quan, về những hàng hóa cần mua sắm..v.v,) đồng thời tổ chức các chuyến
đi du lịch phù hợp với nhu cầu, khả năng tài chính và thời gian giành cho
du lịch của họ. Các cơ sở du lịch này được coi như là chiếc cầu nối giữa
cung – cầu trong du lịch. Thực tế, các cơ sở này đã sử dụng các phương
tiện tuyên truyền, quảng cáo và xúc tiến du lịch để giữ mối quan hệ giữa
người có nhu cầu du lịch và cơ sở du lịch nhằm thu hút và tổ chức phục
vụ khách hàng.
Tuyên truyền, quảng cáo và xúc tiến du lịch có mối quan hệ khăng khít
giữa cung và cầu về các dịch vụ du lịch và hàng hố. Nó quyết định vào
sự tăng lên hoặc giảm đi khối lượng, chất lượng và cơ cấu của các dịch vụ
du lịch và hàng hoá. Về tổ chức kinh doanh, tuyên truyền, quảng cáo và
xúc tiến phụ thuộc vào việc thay đổi cung và cầu trên thị trường du lịch
trong nước và du lịch lịch quốc tế.
10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÍNH HẤP DẪN VÀ SỨC THU
HÚT KHÁCH CỦA PHÚ QUỐC
2.1.
SƠ LƯỢC VỀ KIÊN GIANG:
Kiên Giang thuộc vùng đồng bằng sơng Cửu Long, nằm ở phía tây Nam
của Việt Nam, diện tích đất tự nhiên 6.346 km2. Dân số 1.705.539 người,
mật độ dân số 268 người/ km2, nguồn lao động dồi dào 1.121.000
người. Tỉnh có 143 hòn đảo lớn nhỏ bao gồm người Kinh, người Hoa và
người Khmer đang sinh sống với những nét văn hóa độc đáo và nhân văn
đa dạng, phong phú...
Kiên Giang ở trong vùng vịnh Thái Lan, gần các nước Đồng Nam Á
(ASEAN) như: Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Singapore, Philipine;
có địa hình đa dạng, bờ biển dài, có nhiều sơng núi và hải đảo, tạo điều
kiện thuận lợi để mở rộng giao lưu kinh tế với các nước trong khu vực, là
cầu nối các tỉnh miền Tây Nam Bộ với bên ngồi.
Kiên Giang là một tỉnh có cả đồng bằng, rừng, núi, biển và hải đảo; điều
kiện về tài nguyên, đất đai, khí hậu tạo cho Kiên Giang có nhiều lợi thế về
phát triển nông nghiệp, đánh bắt, nuôi trồng chế biến thủy hải sản, sản
xuất vật liệu xây dựng và đầu tư phát triển du lịch với nhiều loại hình du
lịch phong phú, đa dạng. Trên địa bàn tỉnh có rất nhiều di tích lịch sử và
danh lam thắng cảnh quan trọng.
Theo thống kê của ngành văn hóa, tồn tỉnh Kiên Giang có hàng trăm di
tích lịch sử - văn hóa, trong đó có 22 di tích cấp quốc gia và 13 di tích
cấp tỉnh được phân bố khắp các huyện, thị mà tập trung nhất là ở Rạch
Giá, Hà Tiên, Phú Quốc, U Minh Thượng...Do có vị trí tự nhiên thuận lợi,
là tỉnh có tiềm năng du lịch rất lớn với các danh lam thắng cảnh và di tích
lịch sử, Kiên Giang đủ điều kiện để phát triển du lịch, đặc biệt đảo Phú
Quốc sẽ được tập trung đầu tư thành trung tâm du lịch sinh thái biển đảo
chất lượng cao của khu vực.
11
Những năm qua lĩnh vực du lịch được quan tâm khai thác, nhiều khu du
lịch đã được tổ chức quy hoạch, nhiều dự án du lịch được mở rộng và đầu
tư mới, cơ sở hạ tầng như sân bay, bến cảng, phương tiện và hệ thống
đường giao thông tới các khu du lịch trong tỉnh được đầu tư nâng cấp, tạo
thuận lợi cho khách đếm tham quan. Tổng lượt khách tham quan du lịch
đến Kiên Giang 2 tháng đầu năm 2011 là 1.039.374 lượt khách, trong đó
khách quốc tế chiếm 47.481 lượt. Tổng doanh thu du lịch 2 tháng tăng
37,8% so với cùng kỳ 2010, doanh thu khách quốc tế tăng 20,6% so với
cùng kỳ.
2.2.
PHÚ QUỐC VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH:
Quần đảo Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang gồm hơn 37 hòn đảo lớn nhỏ
nằm trong vùng biển Tây Nam có tổng diện tích 600km².
Trong sốnày, Phú Quốc là đảo lớn nhất, có hình dáng như một con cá
khổng lồ, miệng há rộng ở phía Bắc (cách thị xã Hà Tiên, Kiên Giang
khoảng 50km) đuôi nằm về phía Nam (cách thành phố Rạch Giá 120km).
Phú Quốc là một huyện đảo có vị trí quan trọng về kinh tế, chính trị, quốc
phịng –an ninh, đối ngoại của vùng đồng bằng sơng Cửu Long. Đây là
hịn đảo lớn nhất và đơng dân nhất trong chín huyện đảo của cả nước.
Phú Quốc được thiên nhiên ưu đãi đề phát triển kinh tế, nhất là du lịch
sinh thái. Nó được gọi là “Hịn đảo Ngọc” vì nó vừa mang lại tiềm năng
kinh tế to lớn, vừa có nhiều cảnh đẹp với một chuỗi 37 hòn đảo lớn nhỏ.
Rừng núi chiếm ¾ diện tích đảo, núi đồi xen lẫn các đồng bằng nhỏ hẹp
phân bậc. Khí hậu nơi đây ơn hịa hầu như quanh năm đều mát mẻ, có
nhiều tài nguyên thiên nhiên, các bãi biển xanh trong như Bãi Trường,
Bãi Khem..., đặc sản: nước mắm, ngọc trai, hải sản..cùng hàng hàng loạt
các di tích lịch sử: Khu Tượng, Cửa cạn là khu căn cứ của ông Nguyễn
Trung Trực...Vườn quốc gia Phú Quốc còn trên 5000ha rừng nguyên sinh
với hệ sinh thái đa dạng. Và đặc biệt là Nhà Tù Phú Quốc – một di tích
lịch sử khơng thể bỏ qua khi đến hòn đảo này.
12
Phú Quốc hội tụ đầy đủ các yếu tố lý tưởng đề phát triển nhiều loại hình
du lịch như nghĩ dưỡng, chữa bệnh, du lịch sinh thái, du lịch MICE, du
lịch về nguồn....Cùng với những thuận lợi để phát triển du lịch ở Phú
Quốc thì Nhà nước nói chung cũng như Tỉnh Kiên Giang đã có những kế
hoạch đầu tư và kêu gọi những nhà đầu tư trong và ngồi nước vào du
lịch Phú Quốc. Đến nay đã có 39 dựán được cấp phép đầu tư. Mặt khác
xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, mở ra nhiều phương tiện để thuận lợi
cho lưu thơng như có thêm nhiều chuyến tàu cao tốc mỗi ngày, mở đường
bay : Tp. HCM –Cần Thơ –Phú Quốc , Quý II/2010 Cảng An Thới đi vào
hoạt động và sắp tới là mở đường bay quốc tế...
Do chỉ mới đưa vào hoạt động du lịch cách đây không lâu, nên các hoạt
động du lịch ở đây còn hạn chế nhiều. Đa số khách du lịch đến đây chỉ
nghe hướng dẫn viên giới thiệu về nhà tù và tự tham quan là chủ yếu.
Vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của khu di tích trong hoạt động du lịch.
Khoảng 30% dân số của Đảo là tỷ phú trẻ, nhưng là thiên về các ngành
đánh bắt nuôi trồng thủy hải sản, sản xuất ngọc trai và nước mắm. Ngành
du lịch ở đây còn rất trẻ, và thiếu nhiều kinh nghiệm cũng như cở sở vật
chất, nhân sự mặc dù nơi đây tiềm năng phát triển du lịch không thiếu.
2.3.
TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỰ NHIÊN:
Tài nguyên du lịch tự nhiên: Là các đối tượng, các hiện tượng trong môi
trường tự nhiên xung quanh chúng ta được sử dụng vào các việc phục vụ
cho mục đích du lịch. Các thành phần tự nhiên với tư cách là tài nguyên
du lịch có tác dộng mạnh đến hoạt động này bao gồm: địa hình, khí hậu,
nguồn nước và động – thực vật, từ đó có nhiều loại hình du lịch, tạo ra
nhiều sản phẩm du lịch có nguồn gốc từ tự nhiên như: địa hình (địa hình
bờ biển, địa hình hang động caxto, địa hình đảo và ven bờ, địa hình núi
lửa, địa hình núi,…); Khí hậu (khí tượng, thời tiết đặc biệt, các hiện tượng
thiên văn bất thường,…); Thủy văn (sông, hồ, thác nước,…); Cảnh quan
13
tự nhiên (rừng, bờ biển, vườn cây ăn quả, vườn quốc gia,…); các di sản
thiên nhiên,…
2.3.1. Vị trí lí tưởng:
Về vị trí, Phú Quốc cách trung tâm TP.Rạch Giá 120 km, cách vùng phát
triển du lịch, công nghiệp Đông Nam Thái Lan khoảng 500km, cách miền
Đông Malaysia khoảng 700km và cách Singapore khoảng 1.000km. Phú
Quốc còn nằm gần kề với cửa ngõ Tây Nam của Campuchia.
Từ phía Bắc của Phú Quốc đến thành phố du lịch của Campuchia tương
đối gần. Do đó, Phú Quốc rất thuận lợi trong việc liên kết giao thương,
phát triển du lịch trong vùng Đông Nam Á. Chỉ với đường bay khoảng
500 đến 1.200 km, Phú Quốc nối liền và mở rộng giao lưu quốc tế với các
trung tâm du lịch lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Bangkok,
Phnompenh, Kualalumpur, Jakarta, Phuket …
Phú Quốc nằm ở vị trí trung tâm Đơng Nam Á và chỉ mất 1-2 giờ bay là
đến các trung tâm du lịch lớn của khu vực như Singapore, Bangkok,
Kuala Lumpur, TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội… Phú Quốc đã khai trương sân
bay quốc tế mới và chuẩn bị mở rộng để có thể đón 4 triệu lượt
khách/năm vào năm 2017. Ngoài các đường bay trong nước từ Hà Nội và
TP. HCM do Vietnam Airlines, Vietjet và Jetstar Pacific khai thác, các
hãng hàng không quốc tế cũng đang xúc tiến đường bay đến Phú Quốc từ
những thị trường du lịch trọng điểm như Trung Quốc, Nga, Hàn Quốc.
Đây là một trong những yếu tố quyết định để du lịch Phú Quốc tiếp tục
bùng nổ.
Ngồi cảng hàng khơng quốc tế, Phú Quốc cịn có 3 cảng biển nội địa và
1 cảng hành khách quốc tế đang xây dựng. Sự xuất hiện của cảng hành
khách quốc tế sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy du lịch & giao
thương cho Phú Quốc.
Với khoảng cách về địa lý như thế không có gì đáng ngại đối với du
khách, nếu như Phú Quốc có đầy đủ hạ tầng du lịch thì nơi đây sẽ là
14
"thiên đường du lịch" của châu Á. Với chỉ đạo trực tiếp từ thủ tướng, chắc
chắn Phú Quốc sẽ nhanh chóng hồn thành các hạng mục nâng cấp cơ sở
hạ tầng giao thông và hạ tầng xã hội, đây sẽ là một trong những yếu tố
quan trọng thúc đẩy lượng khách du lịch đến với Phú Quốc.
2.3.2. Thiên nhiên ưu ái:
Phú Quốc là một vùng nhiệt đới khác nhau trong suốt cả năm. Thời gian
tốt nhất để đến Phú Quốc vào khoảng thời gian từ tháng 11 đến tháng 3.
Với nhiệt độ phù hợp khoảng 25–28 độ C và đây là thời gian đẹp nhất tai
đảo ngọc. Song song đó vào thời gian này du khách nước ngồi và du
khách trong nước đến với đảo Phú Quốc rất nhiều tất cả các dịch vụ lưu trú
trên đảo đều quá tải.
Từ tháng 4–6 và cuối tháng 10 là thời gian thích hợp cho một chuyến đi
kinh tế hơn nhưng vào khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 5 là khoảng
thời gian có nhiệt độ nóng hơn so với các tháng trong năm đạt đến nhiệt
trên 35 độ và độ ẩm khoảng 80% — 85%.
Từ tháng 7 đến tháng 9 là khoảng thời gian chịu ảnh hưởng gió mùa và
những cơn mưa thường xuyên xuất hiện vào thời điểm này và bù lại thời
gian này thì tất cả các nhà cung cấp dịch vụ trên đảo có rất nhiều giá hấp
dẫn cho du khách. Vào thời gian này nhiệt độ ẩm cao nhưng bù lại thì vào
thời gian này những con suối trên đảo rất đẹp
Về điều kiện địa lý tự nhiên, khí hậu trên đảo Phú Quốc thuộc loại nhiệt
đới gió mùa (nóng ẩm, mưa nhiều), tuy nhiên do nằm trong vùng vị trí đặc
biệt của vịnh Thái Lan nên ít bị thiên tai.
Chính vì điều kiện khí hậu như vậy nên Phú Quốc có được một nguồn tài
nguyên vô giá là rừng nhiệt đới, trong đó có rất nhiều giống, lồi đặc hữu.
Đây là vốn quý nhất để phát triển du lịch sinh thái trên hịn đảo này.
Bên cạnh rừng, vì bản thân Phú Quốc là một hòn đảo và là đảo lớn, cho
nên những nguồn tài nguyên khác như: tài nguyên biển, tài nguyên đất, tài
nguyên nước,… ở đây có tiềm năng lớn để khai thác phát triển kinh tế.
15
2.3.3. Hệ sinh thái rừng:
Hệ sinh thái rừng
Diện tích rừng Phú Quốc khoảng 37.000 ha, trong đó rừng tự nhiên
khoảng 33.000 ha. Rừng cấm quốc gia được xác định là 31.422 ha. Rừng
Phú Quốc tập trung ở phía Bắc và Đông Bắc đảo.
Theo thống kê, rừng Phú Quốc hiện có hơn 530 lồi thực vật thuộc 118 họ
và 365 chi, trong đó có tám lồi đặc hữu, đặc biệt có hai lồi mới cho
khoa học là Ceremium phuquoensis Phamh nov sp và loài Porphyra
tanake Phamh nov sp thuộc họ Rhydophyceae. Trong 42 lồi được ghi vào
sách đỏ, có 11 lồi tuyệt chủng hoặc có nguy cơ tuyệt chủng, 20 loài quý
hiếm, 8 loài bị đe doạ và 3 loài nguy cấp. Rừng tập trung nhiều loại gỗ
quý như kên kên, trai, xăng lẻ, vên vên, sao đen, sao đỏ, dầu, gõ đỏ, gồi,
kim giao, cẩm thị...
Ngoài ra cịn có trên 1.000 loại dược thảo q như cam thảo, hà thủ ơ, bí
kỳ nam, nhân trần, đổ trọng, sa nhân,.... Động vật rừng có trên 150 lồi
gồm 120 chi, 69 họ, 365 lồi chim, trong đó có 23 loài được ghi vào sach
đỏ cần bảo vệ. Một số lồi có nguy cơ tuyệt chủng là Vượn má trắng
(Hylopetes lar), cá sấu nước ngọt (Crocodylus siamensis), rắn hổ mây,
vích (Chenolia mydas), vọoc mơng trắng (Presbytis francoisi), gấu chó
(Helaretos malaynus), chồn bay (Petaurista).
Gần đây các nhà khoa học phát hiện thêm hai lồi thú q hiếm là sói
rừng và khỉ bạch. Động vật đặc hữu ngồi chó Phú Quốc (canis dingo),
cịn có hai phân lồi chim là chìa vơi vàng (Motacilla flava), và hút mật
đỏ (Aethopyga siparaja). Rừng Phú Quốc được đánh giá là một bảo tàng
hiếm có bởi tất cả hệ sinh thái có mặt ở VN đều hiện hữu ở nơi đây đã tạo
nên một vị thế quan trọng cho đảo Phú Quốc.
2.3.4. Tài nguyên biển:
Nằm trong vùng biển tây Nam Bộ, biển Phú Quốc có nguồn lợi hải sản
phong phú với nhiều lồi có giá trị kinh tế cao, với trữ lượng khoảng hơn 0,5
triệu tấn hải sản các loại, có khả năng khai thác trên 2.000 tấn/năm. Nhiều loài
16
cá có giá trị kinh tế cao như Thu – Ngừ, cá Mối, Hồng Phèn, Đổng, Sạo,...nhiều
lồi tơm, mực, cua, ghẹ có giá trị xuất khẩu cao, trong đó, đặc biệt nhất là cá
cơm, chính cá cơm Phú Quốc đã tạo nên thương hiệu nước mắm cá cơm Phú
Quốc nổi tiếng mà khơng nơi nào có thể tạo hương vị giống như nước mắm
được chế biến từ cá cơm Phú Quốc. Bên cạnh đó, cịn có nhiều nguồn lợi hải sản
có thể khai thác phát triển kinh tế và phục vụ du lịch tốt nhất đó là:
Nguồn lợi da gai: Đã phát hiện được 32 loài như Cầu gai đen diadema
setosum, hải sâm đen, hải sâm mít Antinopyga echinites và đồn đột Lựu
Thelenota ananas là những lồi có giá trị kinh tế.
Nguồn lợi rong biển: Có 98 lồi rong biển trên vùng biển Phú Quốc. Rong
biển là nơi cư trú và là nguồn thức ăn phong phú của nhiều lồi thủy sản.
Nhiều lồi rong biển có giá trị kinh tế, được dùng làm nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến như rong câu, rong Sụn,..
Cá heo: có nhiều trên vùng biển Kiên Giang nhất là quanh quần đảo Phú
Quốc và Thổ Chu. Cá heo đi thành từng đàn từ vài con đến vài trăm con.
Các loài cá heo thường gặp như: cá Ông Sư Orcaella brevirostris, cá heo
Sọc Stenella coeruleoalba. Đa phần cá heo bị khai thác là do ngẫu nhiên,
tỉ lệ sống sau khi mắc lưới là 20,7% được ngư dân thả lại biển, số chết
được bỏ xuống biển hoặc đem về làm phân hoặc chôn cất trên đất liền.
Rùa biển: rùa biển khu vực Phú Quốc gồm có Đồi Mồi, rùa Da rùa Xanh
(Vích). Trong đó, đồi mồi Emetmochelis imbricata và Đồi mồi Dứa
Cheloniamydas trước kia đã từng nổi tiếng Phú Quốc nay đã trở nên hiếm
hoi. Nay chỉ bắt gặp Vích trong q trình khai thác.
Cá cảnh biển: Cá cảnh Phú Quốc thường sống tập trung ở các rạn san hô
và chủ yếu là tập trung vào 3 nhóm cá Thia Pomacentridae, cá Bướm
Chaetodontidae và cá Bàng Chài Labridae, hai họ còn lại là cá Thiên Thần
Pomacanthidae và Đi Gai Acanthuridae có mật độ không đáng kể.
17
Trong đó cá Thia có mật độ cao nhất và hầu như chiếm ưu thế trong toàn
bộ cá rạn san hô ở Phú Quốc.
2.3.5. Tài nguyên cảnh quan sinh thái:
Các bãi biển: Tồn đảo Phú Quốc có mười bốn bãi biển có thể khai thác
phát triển du lịch tốt nhất và một số bãi nhỏ nằm rải rác ở một số hòn
thuộc cụm đảo Nam An Thới. Đặc điểm nổi bật của các bãi này là địa
hình bờ dốc thỗi dần thích hợp nhất cho khai thác du lịch tắm biển và các
hoạt động du lịch biển. Các bãi phần lớn còn hoang sơ, chưa được đưa
vào khai thác, cạnh các bãi chủ yếu là rừng thích hợp cho phát triển du
lịch sinh thái. Cát ven biển Phú Quốc đặc biệt đa dạng hình thành một số
loại và màu sắc khác nhau tập trung ở các bãi biển như:
Bãi Sao: nằm ở phía Đơng Đảo, có chiều dài mặt biển khoảng 2-3 km,
hình vịng cung, được phủ bởi lớp cát trắng mịn, bề rộng bãi lớn, lưng
bãi tựa vào các dãy núi có độ cao khoảng 70 - 150m, địa hình khu vực
bên trong bãi bằng phẳng, dốc lài, bình đồ thấp thích hợp cho phát
triển du lịch sinh thái chất lượng cao. Theo Quyết định 1197, nơi đây
được quy hoạch thành những khách sạn năm sao, sân golf và trung tâm
hội nghị quốc tế.
Bãi Khem: bãi Khem kết nối với bãi Sao bởi mũi bãi Khem được giới
chuyên gia đánh giá là bãi đẹp nhất Phú Quốc, chiều dài bãi khoảng 12 km, ngoài bãi cát trắng mịn, bãi Khem có địa hình lý tưởng cho du
lịch chất lượng cao, ở hai đầu bãi là những dãy núi thấp có ghềnh đá
thích hợp cho các hoạt động câu cá, lặn biển,....
Bãi Đất đỏ: nằm ở phía Nam An Thới, với chiều dài bãi khoảng 1-2
km, bãi cát có màu đỏ, nước nơi đây trong và xanh thẳm. Ích chịu ảnh
hưởng bởi sóng gió vào các mùa trong năm (có thể khai thác du lịch
quanh năm).
Bãi Trường: với chiều dài khoảng 12 km và thẳng được nối liền với bãi
Bà Kèo – Cửa Lấp, đồng thời đây là bãi có diện tích mặt bằng lớn nhất
18
Phú Quốc, ngồi việc khai thác du lịch biển cịn có thể khai thác du
lịch biệt thự nhà vườn và trung tâm thương mại, đô thị Phú Quốc.
Theo 1197, khu vực này sẽ được xây dựng thành trung tâm thương mại
và du lịch lớn của đảo Phú Quốc.
Bãi Bà Kèo – Cửa Lấp: gần thị trấn Dương Đông, bãi có cát vàng và
nước trong xanh, nơi đây đã hình thành khu du lịch của số nhà đầu tư
trong và ngoài nước đang khai thác, tuy nhiên việc quy hoạch và quản
lý yếu kém dẫn đến việc phát triển khu vực này hiện nay không được
tốt, chưa khai thác được hết thế mạnh cảnh quan.
Bãi Ơng Lang: có vị trí gần thị trấn Dương Đơng trên bờ biển phía Tây
Phú Quốc. Bãi tập hợp một số bãi có quy mơ nhỏ, tách biệt nhau, tạo
thành những khu vực có không gian riêng biệt rất lý tưởng để phát
triển du lịch sinh thái nghỉ dưỡng. Bãi cát khu vực này nhỏ, tuy nhiên
có những ghềnh đá tạo cảnh quan đẹp, thơ mộng, đặc biệt có rất nhiều
cá ở khu vực ghềnh, do vậy sẽ là điểm hấp dẫn hấp dẫn khách du lịch
nghỉ duỡng.
Các hòn xung quanh đảo Phú Quốc:
Quần đảo Nam An Thới: tập trung nhiều nhất là quần đảo Nam An
Thới với đảo, lớn nhất là đảo Hịn Thơm. Các đảo nhỏ đều có bãi cát
vàng nhưng nhỏ, đẹp. Phần lớn các đảo còn hoang sơ chưa có người ở,
tập trung nhất là trung tâm xã đảo Hịn Thơm.
Hịn Móng Tay: nằm cạnh bãi Dài, cách khoảng 500m, thuộc khu vực
xã Gành Dầu. Đảo này hiện nay cịn rất hoang sơ, chưa có người sinh
sống, đảo có bãi cát nhỏ và ghềnh đá với nhiều lồi cá, thuỷ đặc sản
như hào, nhum, cua...có thể dễ dàng bắt. Hiện nay, có một số khách du
lịch thuê những tàu nhỏ ra hòn để câu cá đồng thời mang theo một số
gia vị và vật dụng để khi bắt cá lên là có thể ăn tại chỗ.
Hịn Một: nằm cạnh bãi Thơm, xã Hòn Thơm, cũng là hịn có cảnh
quan thiên nhiên đẹp, hiện nay vẫn cịn hoang sơ, nhiều nhà đầu tư rất
19
thích hịn này, vì nó hồn tồn tách biệt với bên ngồi, thích hợp để
đầu tư xây dựng một khu du lịch nghỉ dưỡng chất lượng cao.
Rạn san hô và cỏ biển: Tập trung nhất ở quần đảo Nam An Thới, đặc biệt
tập trung ở các đảo nhỏ hòn Xưởng, hịn Móng Tay, hịn Vong, hịn Gầm
Ghì, đây là những khu vực thuộc vùng lõi, vùng được bảo vệ nghiêm ngặt
theo quy chế bảo tồn cỏ biển và san hơ Phú Quốc, cịn lại nằm rải rác ở
các đảo nhỏ khác. Đối với cỏ biển trải dài theo các bãi biển phía Đơng từ
quần đảo Nam An Thới đến Bắc đảo. Khu hệ cá trong các rạn san hô rất
phong phú, các loại họ các mú (Serranidae) và cá bướm (Chaetontidae)
cùng nhiều lồi có giá trị kinh tế cao khác. Các nhà nghiên cứu đã thống
kê được 89 loài san hơ cứng và 19 lồi san hơ mềm, 125 lồi cá ở rạn san
hơ, 132 lồi thân mềm, 32 lồi da gai và 62 lồi rong biển, trong đó có
nhiều lồi quan trọng như Trai tai tượng (Tridacna squamosa) và Ốc đun
cái (Trochus nilotichus). Nơi đây cũng ghi nhận loài đồi mồi đến vùng đất
này đẻ trứng cũng như sự xuất hiện của Bò biển Dugong quý hiếm.
Các danh thắng khác:
Sơng ngịi: Phú Quốc có mật độ sơng suối là 0,42km/km2, cao nhất
trong các đảo của VN. Hệ thống sông, rạch với lưu vực nơi rộng nhất
khoảng 10km2, tổng diện tích lưu vực khoảng 456km2, chiếm 77%
diện tích tồn đảo. Các sơng chính bao gồm sơng Cửa Cạn, sông
Dương Đông, rạch Đầm, các rạch nhỏ như rạch Tràm, rạch Vũng Bầu,
rạch Cá, rạch Cửa Lấp, rạch Cốc... Các dịng sơng thường bắt nguồn
từ các dãy núi Đơng Bắc chảy ra bờ biển Tây Nam, có độ dốc lớn nên
khơng tích được nước mưa, thường xảy ra xói mịn vào mùa lũ.
Suối: Được thiên nhiên ban tặng, Phú Quốc ngoài rừng nguyên sinh,
các bãi biển đẹp, các con rạch đuợc tạo thành bởi các dãy núi lớn,
chạy uốn lượn quanh đảo, Phú Quốc cịn có các con suối được hình
thành bởi dịng chảy từ các dãy núi, nổi bậc là suối Tranh, suối Đá
Bàn, suối Tiên. Các dòng suối này chảy mạnh nhất vào mùa mưa, mùa
20
nắng ít nước thậm chí khơng có nước vào những năm khô hạn kéo dài.
Nguồn nước sạch, khách tham quan có thể tắm, vui đùa và chụp hình
lưu niệm.
Những dãy núi cao: Khu vực đỉnh cao Núi Chùa trên dãy Hàm Ninh
có độ cao khoảng 560m với diện tích đất tương đối bằng phẳng
khoảng 30 – 40 ha. Từ đỉnh núi này có thể quan sát các khu vực khác
nhau của đảo cũng như có tầm nhìn xa tới khu vực biển đảo xung
quanh. Tại đây có thể khai thác thành các điểm nhìn, quan sát cho các
khách du lịch đồng thời tận hưởng khơng khí mát mẻ trên đỉnh núi cao
này.
2.3.6. Phú Quốc có vẻ đẹp thiên nhiên hoang sơ:
Có 150 km đường biển, 99 ngọn núi & 62% diện tích là rừng nguyên sinh,
điều đặc biệt thu hút khách du lịch nước ngoài tới Phú Quốc là nước biển
ấm áp quanh năm, những bãi biển hoang sơ màu ngọc bích cùng bạt ngàn
những khu rừng nguyên sinh được bảo tồn nguyên vẹn. Với những lợi thế
như vậy, Chính phủ Việt Nam tràn đầy tham vọng biến Phú Quốc từ một
hịn đảo ít người biết tới thành một địa điểm du lịch ưa thích cho khách
phương Tây, thậm chí có thể cạnh tranh với những hịn đảo du lịch nổi
tiếng trong khu vực như Phuket hay Bali. Phú Quốc liên tục được các tạp
chí & chun gia bình chọn trở thành top 15 điểm du lịch tiềm năng nhất
thế giới.
Ơng Patrick Basset, Phó Chủ tịch Tập đồn Accor phụ trách Việt Nam,
Lào và Campuchia khẳng định, ở Đơng Nam Á, chỉ có 3 hịn đảo lý tưởng
để phát triển du lịch là Phú Quốc, Bali (Indonesia) và Phuket (Thái Lan).
Từ Phú Quốc có thể tiếp cận được tất cả các trung tâm du lịch trọng yếu
của khu vực trong vòng 1-2 giờ bay. Phú Quốc cũng rất gần thị trường du
lịch nội địa lớn là TP.HCM nên cơ hội phát triển du lịch là khả thi.
21
2.3.7. Văn hóa đặc sắc:
Nhắc đến Phú Quốc thì không thể không nhắc đến những nghề nghiệp
truyền thống của cư dân ở đây. Đó là nghề sản xuất nước mắm và nghề
trồng hồ tiêu.
Nước mắm Phú Quốc và hồ tiêu Phú Quốc là hai mặt hàng nổi tiếng thế
giới lâu nay. Ngoài hai nghề này, hoạt động kinh tế chủ yếu của cư dân
Phú Quốc là khai thác hải sản.
Gần đây, nhờ hoạt động du lịch trên đảo phát triển nhanh chóng, một bộ
phận cư dân chuyển sang tham gia cung cấp các dịch vụ phục vụ du lịch
như nhà hàng, khách sạn,…
2.4.
TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN:
Tài nguyên du lịch nhân văn mang nhiều ý nghĩa: nó khơng những mang
ý nghĩa khám phá, nghiên cứu, nhận thức, chiêm ngưỡng, giải trí,... mà
cịn có ý nghĩa tiêu thụ trực tiếp hoặc gián tiếp các loại sản phẩm vật chất
và phi vật chất.
Phú Quốc được xem là nơi phát tích của đạo Cao Đài. Ngày nay trên đảo
có một thánh thất Cao Đài ở thị trấn Dương Đơng. Trên đảo cũng chỉ có
duy nhất một nhà thờ đạo Thiên chúa ở thị trấn An Thới, đó cũng là nơi
trước đây tập trung dân di cư từ miền Bắc vào năm 1954. Ngoài ra vào
ngày rằm tháng 7 âm lịch người dân thường đi chùa tại thị trấn Dương
Đông. Vào ngày này sinh hoạt tôn giáo diễn ra khá nhộn nhịp. Du khách
có thể tham gia vào lễ tế thần linh của người dân nơi đây.
Lễ hội Nghinh Ông và tục thờ cá Ông (cá voi) ở Phú Quốc bắt nguồn từ
dạng tín ngưỡng vật tổ cư dân vùng ven biển nước ta, phổ biến rộng rãi từ
vùng biển Thanh Hoá đến tận Kiên Giang. Theo truyền thuyết, tục thờ cá
Ơng được xuất phát từ tín ngưỡng của dân tộc Chăm: Vị thần tên là Chaaih-va, vì q nơn nóng trở về xứ sở sau thời gian khổ luyện phép thuật,
đã cãi lại thầy của mình và tự ý biến thành cá Voi. Từ đó, mỗi khi có
thuyền lâm nạn vị thần đều nâng đỡ và đưa người lâm nạn vào bờ.
22
Truyền thuyết dân gian của dân tộc Kinh thì cho rằng: Cá Voi do Phật
Quan Âm Bồ Tát xé chiếc áo cà sa thành muôn mảnh thả trên mặt biển để
cứu vớt chúng sinh đi biển bị lâm nạn. Lễ hội Nghinh Ông được tổ chức
với sự tham gia của nhân dân trong vùng. Lễ hội bắt đầu từ sáng sớm với
một đoàn người gồm các vị kỳ lão, kỳ hương... lên một chiếc ghe lớn (có
trang trí hoa, cờ, bàn thờ và bài vị thuỷ tướng, có đồn nhạc ngũ âm,
chiêng, trống và đội múa lân rộn ràng) đi đến địa điểm đã định rồi dâng
hương, rượu. Sau đó, đồn thuyền về bến rước Ơng đến lăng, tiếp đến là
các lễ cúng Tiền Hiền, Hậu Hiền, đọc văn tế, sắc phong, học trò dâng trà,
hoa, rượu...
Ðến với lễ hội, du khách còn được thưởng thức các tiết mục: Võ thuật,
múa lân, hát Bội... cùng với nhịp điệu hồ âm của chiêng, trống trong khói
hương nghi ngút. Lễ hội Nghinh Ông là dịp cho ngư dân cầu mong bình
n khi đi biển, đánh bắt được nhiều tơm cá, cuộc sống được no ấm thịnh
vượng, hạnh phúc trường tồn. Lễ hội còn là nơi cho mọi người tưởng nhớ
đến việc báo nghĩa, đền ơn, uống nước nhớ nguồn.
Phú Quốc có lịch sử khai hoang, lập ấp khá sớm so với các vùng khác
thuộc lưu vực sông Cửu Long. Ngồi ra nơi đây cịn là căn cứ địa chống
Pháp của anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực và nhiều chiến tích hào
hùng của những người chiến sĩ cách mạng Việt Nam ở nhà lao Cây Dừa...
23
CHƯƠNG III: Ý TƯỞNG HÌNH THÀNH NỘI DUNG VÀ HÌNH
THỨC QUẢNG CÁO ĐỂ THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
3.1. TỔ CHỨC CÁC HỘI CHỢ VÀ TRIỂN LÃM DU LỊCH:
Có thể xây dựng các phòng triển lãm về các chủ đề du lịch biển , du lịch
tàu biển ,..... Phú Quốc là điểm du lịch nổi tiếng với nhiều bãi biển đẹp và
cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ , vì vậy , việc đưa hình ảnh của Phú Quốc
vào các buổi triển lãm du lịch sẽ góp phần đưa hình ảnh của hòn đảo này
đến với nhiều khách tham quan.
3.2. CÁC ẤN PHẨM QUẢNG CÁO
Sản phẩm in, ấn phẩm quảng cáo rất đa dạng về hình thức và phong phú
về số lượng như : tranh , tập tranh , bưu ảnh , bản đồ , tờ rơi , tập gấp ,
catalogue , sách nhỏ , ...v.v..
Lưu ý : các ấn phẩm quảng cáo ra nước ngồi nên dùng ngơn ngữ của
từng thị trường về việc thiết kế hình ảnh cũng như sử dụng lời văn trong
các ấn phẩm này phải thuê trên da bản xứ Lựa chọn hình ảnh và thể hiện
ngôn ngữ.
Để quảng cáo cho du lịch Phú Quốc , các cơ quan du lịch có thể phát hành
các sản phẩm in in ấn như tranh , bưu ảnh , tập gấp.... về Phú Quốc để nêu
lên vẻ đẹp đặc trưng , độc đáo , mới lạ của nơi đây. Ví dụ : Chợ Đêm Dinh
Cậu , Vườn Tiêu Khu Tượng , chó Phú Quốc , Bãi Dài , Bãi Sao,...
Tập gấp giới thiệu khách sạn hoặc tập đoàn khách sạn. Đây là một
phương tiện quảng cáo hữu hiệu của ngành khách sạn. Ví dụ : Khu biệt
thự , khu nghỉ dưỡng và khách sạn của tập đoàn Vingroup.
Quảng cáo bằng lịch treo tường hoặc lịch để bàn thơng qua các trang lịch
có thể quảng cáo các tiềm năng du lịch của Phú Quốc.
24
3.3. VẬT QUẢNG CÁO DU LỊCH
Đây là một phương tiện quảng cáo du lịch thường là một món quà tăng
nhằm gây ấn tượng cho người nhận cũng như những người xung quanh.
Vật quảng cáo du lịch rất phong phú và đa dạng, từ chiếc vali, túi du lịch,
áo phông, caravat, cặp công tác, bút máy, bật lửa, đồng hồ treo tường,
đồng hồ đeo tay, lọ hoa, gạt tàn thuốc lá, huy hiệu, đến lịch treo tường,
lịch để bàn, tấm danh thiếp..v.v... Trên các món quà đó đều có biểu tượng
(logo) và biểu trương (slogan) thương hiệu, tên các sản phẩm du lịch Phú
Quốc.
3.4. PHIM QUẢNG CÁO:
Người ta xây dựng phim quảng cáo du lịch với mục tiêu nhằm vào việc
đưa hình ảnh các sản phẩm du lịch tại Phú Quốc. Phim này dài khoảng 30
giây có mục đích đa dạng như chiếu quảng cáo ở rạp chiếu phim , quảng
cáo ở phòng khách hoặc in thành các đĩa DVD hoặc VCD làm quà tặng
cho khách.
3.5. QUAN HỆ VỚI CÁC PHƯƠNG TIỆN THƠNG TIN ĐẠI CHÚNG:
Thơng qua các phương tiện thơng tin đại chúng như :
Đưa các hình ảnh về điểm đến du lịch Phú Quốc vào các tờ báo chuyên
ngành được phát hành định kì về du lịch.
Thông qua các mẩu tin nhỏ trên thời sự, bản tin buổi sáng, các tờ báo
mạng,…
25