TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
BỘ MƠN KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN MƠN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
Tên đề tài: Đề tài 15 - Vai trị của cách mạng cơng nghiệp 4.0 đối
với phát triển công nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Họ và tên: Nguyễn Thị Khánh Linh
Mã sinh viên: 20810710164
Lớp: D15QTKD5
Hà Nội, 07/2021
1
MỤC LỤC
Nội Dung
Số Trang
A. Mở Đầu
3
B. Nội Dung
5
I.
Cơ sở lý luận.
1. Khái niệm cách mạng cơng nghiệp 4.0.
2. Vai trị của cách mạng công nghiệp 4.0.
2.1. Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất.
5
5
5
5
2.2. Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất.
2.3. Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển.
II.
Vận dụng
1. Cách mạng công nghiệp 4.0 đối với phát triển công nghiệp
ở Việt Nam.
1.1. Thực trạng phát triển công nghiệp ở nước ta hiện nay.
1.2. Thành tựu.
6
7
8
8
1.3.
10
Những tồn tại và hạn chế.
8
9
1.4. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém.
2. Ứng dụng các thành tựu KHKT của CMCN 4.0 trong phát
triển công nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
a. Lĩnh vực nông nghiệp.
12
13
b. Lĩnh vực công nghiệp.
c. Lĩnh vực dịch vụ.
14
15
3. Giải pháp phát triển công nghiệp ở Việt Nam trong điều
kiện CMCN 4.0 hiện nay.
4. Trách nhiệm, vai trị cảu sinh viên để giúp phát triển cơng
nghiệp Việt Nam trong thời kì cơng nghiệp 4.0 hiện nay.
C. Kết Luận
D. Danh mục tài liệu tham khảo
15
13
16
19
21
A. MỞ ĐẦU
Nếu như Cách mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng năng lượng nước và hơi
nước để cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng lần 2 diễn ra nhờ ứng dụng điện
năng để sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần 3 sử dụng điện tử và công nghệ
thông tin để tự động hóa sản xuất. Bây giờ, cuộc Cách mạng Cơng nghiệp Thứ
tư đang nảy nở từ cuộc cách mạng lần ba, nó kết hợp các cơng nghệ lại với nhau,
2
làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học. Cách mạng công nghệ
4.0 tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo ra các nhà máy thông minh, sự phát triển
của internet vạn vật giúp tạo ra bản sao ảo của thế giới vật lý, cho phép mọi
người ở khắp nơi trên thế giới kết nối với nhau thông qua mạng internet dịch vụ
qua các thiết bị di động ở mọi lúc, mọi nơi.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được gọi là Công nghiệp 4.0. Công nghiệp
4.0 tập trung vào công nghệ kỹ thuật số từ những thập kỷ gần đây lên một cấp
độ hoàn toàn mới với sự trợ giúp của kết nối thông qua Internet vạn vật, truy cập
dữ liệu thời gian thực và giới thiệu các hệ thống vật lý không gian mạng. Công
nghiệp 4.0 cung cấp một cách tiếp cận liên kết và tồn diện hơn cho sản xuất.
Nó kết nối vật lý với kỹ thuật số và cho phép cộng tác và truy cập tốt hơn giữa
các bộ phận, đối tác, nhà cung cấp, sản phẩm và con người. Công nghiệp 4.0
trao quyền cho các chủ doanh nghiệp kiểm soát và hiểu rõ hơn mọi khía cạnh
hoạt động của họ và cho phép họ tận dụng dữ liệu tức thời để tăng năng suất, cải
thiện quy trình và thúc đẩy tăng trưởng.
Hiện nay Việt Nam đang đẩy mạnh thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa trong bối cảnh trong nước và quốc tế biến động nhanh khó lường
cùng với sự xuất hiện của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Cách mạng
công nghiệp 4.0). Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với những đột phá về
internet vạn vật, trí tuệ nhân tạo, xử lý dữ liệu lớn, điện tốn đám mây và các
cơng nghệ khác để thực hiện siêu kết nối, tích hợp các hệ thống số hố- vật lýsinh học, giữa thế giới thức và khơng gian số tạo ra lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất mới,… đã và đang tác động đến thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên nhiều cấp độ khác nhau, cả về hình thức
và nội dung.
Cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 đang làm xuất hiện lực lượng sản xuất mới
và chúng đang phát triển nhanh. Do đó chùng ta cần làm rõ hơn những quan hệ
sản xuất mới để bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa đối với thể chế kinh tế thị
trường Việt Nam. Trong các quan hệ sản xuất mới và cũ, nhận thức về công cụ
định hướng xã hội chủ nghĩa được hiểu là chính sách, pháp luật để tái phân phối
kết quả tăng trưởng sử dụng ngôn lực nhà nước để thực hiện các mục tiêu xã
hội,… các yếu tố cấu thành kinh tế cũng đang thay đổi dẫn tới những công cụ
thể thế để bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa hay không khi mà cuộc cách
mạng 4.0 ở Việt Nam đang thiếu lực lượng dẫn dắt nền kinh tế với đủ sức mạng
và tầm vóc .
Chính vì nhận thấy tầm quan trọng của cách mạng công nghiệp 4,0 trong giai
đoạn hiện nay, nên em đã lựa chọn đề tài: “Vai trò của cách mạng công nghiệp
3
4.0 đối với phát triển công nghiệp ở Việt Nam hiện nay” làm bài tiểu luận của
mình để kết thúc cho mơn học Kinh tế chính trị Mác – Lênin. Mặc dù em đã rất
cố gắng hoàn thiện bài tiểu luận của mình nhưng do trình độ của em cịn hạn
chế, vì vậy bài viết này chắc chắn sẽ khơng tránh được những thiếu sót, em rất
mong các thầy cơ bộ môn thông cảm, em xin chân thành cảm ơn!
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận.
1. Khái niệm cách mạng công nghiệp 4.0
Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ
4
của tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và cơng
nghệ
trong q trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân
công
lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn
nhờ
áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật - cơng nghệ đó
vào đời sống xã hội.
2. Vai trị của cách mạng cơng nghiệp 4.0
2.1. Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất
- Tư liệu lao động ngày càng hiện đại, máy móc thay thế cho lao động chân
tay.
- Chất lượng nguồn nhân lực ngày càng phát triển.
- Đối tượng lao động vượt quá giới hạn về tài nguyên thiên nhiên
- Các cuộc cách mạng công nghiệp có những tác động vơ cùng to lớn đến sự
phát triển lực lượng sản xuất của các quốc gia. Đồng thời, tác động mạnh mẽ tới
quá trình điều chỉnh cấu trúc và vai trò của các nhân tố trong lực lượng sản xuất
xã hội. Về tư liệu lao động: máy móc ra đời thay thế cho lao động chân tay, máy
tính điện tử chuyển nền sản xuất sang giai đoạn tự động hóa, tài sản cố định
thường xuyên được đổi mới, q trình tập trung hóa sản xuất được đẩy nhanh.
- Cuộc cách mạng công nghiệp tạo điều kiện để các nước tiên tiên tiếp tục
phát triển khoa học công nghệ và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ
tiên
tiến vào sản xuất và đời sống. Cuộc cách mạng công nghiệp cũng tạo cơ hội cho
các nước đang và kém phát triển tiếp cận với những thành tựu mới của khoa học
công nghệ, tận dụng lợi thế những nước đi sau; thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa để bứt phá, rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển với các nước đi
trước.
- Cách mạng công nghiệp tạo cơ hội cho các nước phát triển nhiều ngành
kinh tế và những ngành mới thông qua mở rộng ứng dụng những thành tựu về
5
công nghệ thông tin, công nghệ số, công nghệ điều khiển, công nghệ sinh học.
Cách mạng công nghiệp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành cơ cấu
kinh tế mới theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế và hiệu quả cao. Các thành
tựu
mới của khoa học - cơng nghệ được ứng dụng để tối ưu hóa q trình sản xuất,
phân phối, trao đổi, tiêu dùng và quản lý, quản trị... Người dân được hưởng lợi
nhờ tiếp cận được với nhiều sản phẩm và dịch vụ mới có chất lượng cao với chi
phí thấp hơn.
- Cách mạng cơng nghiệp 4.0 mới chỉ bắt đầu ở một vài nước, nhưng cách
mạng công nghiệp 3.0 lại đang tác động mạnh hơn ở hầu hết các quốc gia trên
thế
giới. Một số quốc gia vẫn chưa thực hiện xong các nội dung của cách mạng
công
nghiệp lần thứ nhất và thứ hai. Hiện nay, các nước đang và kém phát triển, trong
đó có Việt Nam đều phải nỗ lực thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây
dựng nền kinh tế cơng nghiệp.
2.2. Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất.
- Sự biến đổi về sở hữu tư liệu sản xuất: đa dạng hóa Hình thức sở hữu: sở hữ
tư nhân làm nịng cốt.
- Tổ chức, quản lý cũng thay đổi: dễ dàng hơn thông qua ứng dụng công nghệ
thông tin.
- Phân phối và tiêu dùng trở nên dễ dàng hơn Tuy nhiên cũng xuất hiện bất
bình đẳng.
- Biến đổi về sở hữu tư liệu sản xuất. Ngay từ cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ nhất, nền sản xuất lớn ra đời thay thế dần cho sản xuất nhỏ, khép kín,
phân
tán. Q trình tích tụ và tập trung tư bản dưới tác động của quy luật giá trị thặng
dư và cạnh tranh gay gắt đã tạo ra những xí nghiệp có quy mơ lớn. Dưới tác
động
của cách mạng khoa học công nghệ, sở hữu tư nhân khơng cịn đủ khả năng đáp
ứng nhu cầu của sản xuất và yêu cầu cải tiến kỹ thuật. Tư bản buộc phải liên kết
6
lại dưới hình thức cơng ty cổ phần và sự phát triển của loại hình cơng ty này cho
phép mở rộng chủ thể sở hữu tư bản ra các thành phần khác của xã hội
- Cách mạng công nghiệp cũng đặt ra những yêu cầu hoàn thiện với thể chế
kinh tế thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế và trao
đổi
thành tựu khoa học công nghệ giữa các nước. Cách mạng công nghiệp làm cho
lĩnh vực tổ chức, quản lý kinh doanh cũng có sự thay đổi to lớn.
- Trong lĩnh vực phân phối, cách mạng công nghiệp mà nhất là cách mạng
công nghiệp 4.0 đã thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, làm giảm chi phí sản
xuất, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người dân. Cách mạng công
nghiệp 4.0 giúp cho việc phân phối và tiêu dùng trở nên dễ dàng và nhanh
chóng, làm thay đổi đời sống xã hội của con người. Tuy nhiên, nó lại có tác
động tiêu cực đến việc làm và thu nhập. Nạn thất nghiệp và phân hóa thu nhập
gay gắt hơn là ngun nhân chính dẫn đến gia tăng bất bình đẳng, buộc các nước
phải điều chỉnh chính sách phân phối thu nhập và an sinh xã hội để giải quyết
những mâu thuẫn cố hữu trong phân phối của nền kinh tế thị trường.
- Cách mạng công nghiệp tạo điều kiện để tiếp thu, trao đổi kinh nghiệm tổ
chức, quản lý kinh tế - xã hội giữa các nước. Các nước lạc hậu có thể rút ra
những
bài học kinh nghiệm của các nước đi trước để hạn chế những sai lầm, thất bại
trong quá trình phát triển.
2.3. Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển.
- Hình thành hệ thống tin học hố và “chính phủ điện tử”.
- Việc quản trị và điều hành Của nhà nước thông qua Hạ tầng số và Internet
- Phương thức quản trị doanh nghiệp Dựa trên phần mềm Tiến hành số hóa
các Q trình quản trị.
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần 3.0 làm cho sản xuất xã hội có những
bước phát triển nhảy vọt. Công nghệ kỹ thuật số và Internet đã kết nối giữa
doanh
nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với cá nhân và giữa các cá nhân
với
nhau trên phạm vi toàn cầu, dần hình thành một “thế giới phẳng”.
7
- Cuộc cách mạng này đã tạo điều kiện để chuyển biến các nền kinh tế công
nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Hàm lượng tri thức tăng lên trong sản phẩm và
dịch vụ, khoảng cách thời gian từ phát minh khoa học đến ứng dụng vào thực
tiễn ngày càng được rút ngắn. Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động mạnh mẽ
đến phương thức quản trị và điều hành của nhà nước. Việc quản trị và điều hành
của nhà nước phải được thực hiện thông qua hạ tầng số và Internet.
- Cách mạng công nghiệp 4.0 yêu cầu các quốc gia phải có hệ thống thúc đẩy
đổi mới sáng tạo, chuyển đổi hoạt động sản xuất lên một trình độ cao hơn, tri
thức
hơn, tạo ra năng suất và giá trị cao hơn, nâng cao sức cạnh tranh trên trường
quốc
tế. Cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 được dự báo sẽ có quy mô vô cùng lớn và
lan truyền với tốc độ nhanh chóng và mạnh mẽ.
- Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư không chỉ là sự phát triển của công nghệ
cao có khả năng kết nối và tạo ra một mạng lưới trao đổi thơng tin giữa mọi vật,
mà nó còn tạo điều kiện cho sự phát triển của nhiều lĩnh vực như: gen, công
nghệ
nano, năng lượng tái tạo, máy tính lượng tử... đưa kinh tế thế giới bước vào giai
đoạn tăng trưởng chủ yếu dựa vào các động lực khơng có trần giới hạn là cơng
nghệ và đổi mới sáng tạo, vẽ lại bản đồ kinh tế thế giới, gia tăng sức mạnh của
các quốc gia dựa chủ yếu vào công nghệ và đổi mới sáng tạo, tác động mạnh mẽ
trên nhiều lĩnh vực, với sự xuất hiện của robot có trí tuệ nhân tạo làm biến đổi
tất cả các ngành công nghiệp, từ sản xuất đến cơ sở hạ tầng, mang lại nhiều ứng
dụng
trong các lĩnh vực giao thơng, y tế, giáo dục.
- Những tác động mang tính tích cực nêu trên của các mạng cơng nghiệp lần
thứ tư hiện nay đang đặt ra nhiều cơ hội cũng như thách thức. Thách thức lớn
nhất là khoảng cách phát triển về lực lượng sản xuất mà các quốc gia phải đối
diện. Điều này đòi hỏi các quốc gia còn ở trình độ phát triển thấp như nước ta
cần phải biết thích ứng hiệu quả với những tác động mới của cách mạng cơng
nghiệp 4.0. Sự thích ứng này khơng phải là nhiệm vụ của nhà nước hay doanh
nghiệp mà là của tồn dân, mỗi cơng dân, trong đó mỗi sinh viên cần ý thức
được những tác động mới để có giải pháp tích cực, phù hợp.
II. Vận dụng:
8
1. Cách mạng công nghiệp 4.0 đối với phát triển công nghiệp ở Việt Nam hiện
nay.
1.1. Thực trạng phát triển công nghiệp ở nước ta hiện nay.
Cụm từ cách mạng công nghiệp 4.0 đang được nhắc đến rất nhiều từ cấp nhà
nước, đến doanh nghiệp và trường đại học, như một thách thức và cơ hội để phát
triển đất nước. Nhưng trong thực tế, đất nước chúng ta vẫn còn đang ở giai đoạn
cơng nghiệp 1.0 và 2.0 - đó là giai đoạn cơ khí hóa, cơ sở hạ tầng, hệ thống cầu
đường, bến cảng sân bay đang được xây dựng mạnh mẽ. Đường sắt Việt Nam
rất lạc hậu, tốc độ tàu thấp do khổ đường ray hẹp từ thời Pháp thuộc, thường
xuyên có tai nạn do xung đột với giao thông đường bộ. Mặc dù sản xuất được
điện từ lâu nhưng chúng ta chưa chế tạo được nhiều chủng loại động cơ, chưa
sản xuất được các máy công cụ vốn là động lực chính cho dây chuyền lắp ráp,
sản xuất hàng loạt - một đặc trưng của cách mạng công nghệ 2.0. Chúng ta chỉ
chế tạo được động cơ không đồng bộ công suất nhỏ và vừa cho các ứng dụng
đơn giản như bơm nước, quạt gió, băng tải... Hầu hết các dây chuyền công nghệ
và dây chuyền lắp ráp hiện nay được nhập ngoại. Do vậy, không thể cho rằng
chúng ta đã làm xong cách mạng công nghệ 2.0 và càng không thể cho rằng
chúng ta đã thực hiện cách mạng công nghệ 3.0, bởi việc tự động hóa tồn diện
sản xuất – đặc trưng của giai đoạn này cịn xa vời với cơng nghiệp Việt Nam.Dù
vậy, một số ngành đã bắt kịp cách mạng công nghệ 3.0 như cơng nghệ thơng tin,
viễn thơng và đã có một số yếu tố của cách mạng công nghệ 4.0 như in 3D (đã
tạo ra một mảnh sọ nhân tạo để vá sọ cho bệnh nhân ở Bệnh viện Chợ Rẫy năm
2016), trí tuệ nhân tạo (đã có một số sản phẩm). Song thành tựu này rất ít ỏi, đa
số là trong giai đoạn thử nghiệm.
1.2. Thành tựu
- Công nghiệp là ngành đóng góp ngày càng lớn trong nền kinh tế. Bình qn
giai đoạn 2006 – 2017, cơng nghiệp chiếm hơn 30% trong GDP của cả nước.
Ngành công nghiệp cũng là ngành đóng góp lớn nhất cho ngân sách nhà nước.
- Sản xuất công nghiệp liên tục tăng trưởng với tốc độ khá cao. Tổng giá trị
sản xuất công nghiệp tăng liên tục trong giai đoạn 2006 – 2017, giá trị gia tăng
cơng nghiệp tăng bình qn 6,79%/năm.
- Cơ cấu các ngành cơng nghiệp có sự chuyển biến tích cực, tăng tỷ trọng của
công nghiệp chế biến, chế tạo và giảm tỷ trọng của ngành khai khoáng, phù hợp
với định hướng tái cơ cấu ngành. Đóng góp vào tăng trưởng GDP của công
nghiệp chế biến, chế tạo liên tục tăng từ năm 2015. Tỷ trọng GDP của nhóm
ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo tăng từ 14,6% bình quân giai đoạn 2011 2015 lên 16,2% năm 2016, 17,4% năm 2017 và 18,3% ước cho năm 2018; của
9
nhóm ngành khai khống giảm từ 8,8% bình qn giai đoạn 2011 - 2015 xuống
7,6% năm 2016, 6,6% năm 2017 và 6% ước cho năm 2018.
- Công nghiệp trở thành ngành xuất khẩu chủ đạo với tốc độ tăng trưởng ở
mức cao; cơ cấu sản phẩm công nghiệp xuất khẩu đã có sự dịch chuyển tích
cực. Trong giai đoạn 2006 – 2016, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm công
nghiệp tăng gần 3,5 lần, chiếm tới 90% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước,
trong đó tỷ trọng các sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo ngày càng tăng.
Nhiều mặt hàng công nghiệp như da – giày, dệt may, điện tử có vị trí xếp hạng
xuất khẩu cao so với khu vực và thế giới.
- Đã hình thành và phát triển được một số tập đồn cơng nghiệp tư nhân
trong nước có tiềm lực tốt hoạt động trong lĩnh vực cơng nghiệp chế biến chế
tạo. Điển hình như trong lĩnh vực sản xuất lắp ráp ô tô là các Tập đồn
VinGroup, Trường Hải, Thành Cơng; trong lĩnh vực sản xuất chế biến sữa và
thực phẩm là Vinamilk, TH; trong lĩnh vực sắt thép, kim khí là Tập đồn Hoa
Sen, Tập đồn Hịa Phát, Cơng ty TNHH Hịa Bình Minh, Công ty thép Pomina,
Công ty CP thép Nam Kim... Đây là những tín hiệu tốt cho thấy các chủ trương
chung của Đảng, cơ chế chính sách của Chính phủ đã tạo được niềm tin tưởng
và hứng khởi cho các doanh nghiệp tập trung đầu tư phát triển lớn, dài hạn trong
các ngành công nghiệp trọng điểm của đất nước.
- Phát triển cơng nghiệp đã góp phần tích cực trong giải quyết việc làm và
nâng cao đời sống của nhân dân. Lực lượng lao động trong ngành công nghiệp
ngày càng tăng về số lượng. Bình qn mỗi năm, ngành cơng nghiệp tạo thêm
khoảng 300.000 việc làm.
1.3. Những tồn tại và hạn chế
Mặc dù đạt được một số thành tựu, tuy nhiên, nền công nghiệp nước ta thời
gian qua phát triển chưa đáp ứng được u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, chủ yếu phát triển theo các mục tiêu ngắn hạn, thiếu tính bền vững.
Những hạn chế, tồn tại của công nghiệp Việt Nam chủ yếu gồm:
- Tăng trưởng công nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cơng nghiệp chưa thực sự là nòng cốt thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong nhiều năm qua, tỷ trọng của công nghiệp trong
GDP thay đổi không lớn. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp có xu hướng tăng
song vẫn ở mức thấp so với u cầu cơng nghiệp hóa.
- Tái cơ cấu các ngành cơng nghiệp thực hiện cịn chậm, chưa tạo ra những
thay đổi đáng kể về cơ cấu ngành, chưa tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
10
- Trình độ cơng nghệ nhìn chung cịn thấp, chậm được đổi mới, nhất là đối
với các doanh nghiệp công nghiệp trong nước. Hiện nay, phần lớn doanh nghiệp
công nghiệp nước ta vẫn đang sử dụng công nghệ tụt hậu so với mức trung bình
của thế giới từ 2 – 3 thế hệ, đặc biệt là trình độ cơ khí chế tạo (là trụ cột của sản
xuất công nghiệp).
- Công nghiệp chưa thu hút mạnh mẽ lao động để tạo ra sự dịch chuyển cơ
cấu lao động chung của nền kinh tế đáp ứng u cầu của cơng nghiệp hóa. Tỷ lệ
lao động cơng nghiệp trong tổng lao động có việc làm của nước ta thấp hơn
nhiều so với các nước khác đã thực hiện thành cơng cơng nghiệp hóa trong giai
đoạn nửa đầu của thời kỳ dân số vàng.
- Nội lực của ngành cơng nghiệp cịn yếu, phụ thuộc nhiều vào các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi trong khi việc chuyển giao cơng nghệ cịn hạn
chế; năng lực, hiệu quả của các doanh nghiệp công nghiệp trong nước ở mức
thấp.
- Năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp còn thấp, kém xa các nước
khác trong khu vực và châu lục.
- Khả năng tham gia vào chuỗi giá trị khu vực và tồn cầu của các sản
phẩm cơng nghiệp Việt Nam còn rất hạn chế, chủ yếu tham gia vào khâu gia
công, lắp ráp. Phần lớn các mặt hàng cơng nghiệp của Việt Nam có hàm lượng
cơng nghệ thấp, ngoại trừ hàng điện tử chủ yếu do khu vực FDI nắm giữ. Số
lượng sản phẩm công nghiệp chủ lực Việt Nam có lợi thế so sánh đang có xu
hướng giảm.
- Chất lượng năng suất lao động ngành công nghiệp cịn thấp, có khoảng
cách khá xa so với các nước khác.
- Nhiều ngành công nghiệp ưu tiên phát triển không đạt mục tiêu đã đề
ra. Trong số các ngành ưu tiên theo xác định của Chính phủ, có các ngành cơng
nghiệp ưu tiên có tốc độ tăng trưởng khá cao là dệt may, da – giày, thép, điện tử.
Tuy nhiên, các ngành công nghiệp này chỉ thực sự tham gia được ở một vài khâu
có giá trị gia tăng thấp trong chuỗi giá trị, phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu
nguyên vật liệu, các sản phẩm trung gian, máy móc thiết bị sản xuất trong khi
nguồn lực nhà nước hỗ trợ các ngành này thông qua ưu đãi về thuế là khá lớn.
Nhiều ngành công nghiệp ưu tiên khác không đạt mục tiêu đã đề ra.
- Công nghiệp hỗ trợ kém phát triển. Hiện nay, công nghiệp hỗ trợ mới đáp
ứng được khoảng 10% nhu cầu trong nước về sản phẩm công nghiệp hỗ trợ đối
với các sản phẩm chủ yếu là linh kiện và chi tiết đơn giản, có giá trị thấp trong
11
cơ cấu giá trị sản phẩm. Tỷ lệ nội địa hóa của hầu hết các ngành cơng nghiệp ở
mức thấp.
- Vốn đầu tư vào khu vực công nghiệp đa số tập trung vào các ngành có
thời gian hồn vốn ngắn như công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và chế biến
thực phẩm, số dự án đầu tư vào công nghệ cao chưa nhiều.
- Liên kết vùng trong phát triển công nghiệp cịn hạn chế và kém hiệu
quả. Khơng gian phát triển cơng nghiệp hiện nay cịn bị chia cắt theo địa giới
hành chính, thiếu sự hợp tác và phân cơng lao động trong vùng, chưa có sự phân
bố hợp lý trên phạm vi toàn quốc dựa trên lợi thế so sánh. Việc kết hợp và lồng
ghép chính sách phát triển ngành cơng nghiệp với chính sách phát triển vùng
chưa hiệu quả, chưa xây dựng được mạng lưới các cụm công nghiệp.
- Phát triển công nghiệp gắn kết chưa chặt chẽ với các ngành kinh tế khác,
đặc biệt là nông nghiệp.
1.4. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém.
- Môi trường kinh tế vĩ mô chưa thuận lợi cho việc phát triển các ngành công
nghiệp. Sau khi gia nhập WTO năm 2007, qui mô nền kinh tế được mở rộng.
Tuy nhiên trong thời gian dài đến năm 2015, môi trường kinh tế vĩ mơ cịn chưa
ổn định, chưa tạo điều kiện và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh
vực sản xuất. Một số lĩnh vực kinh doanh dịch vụ đem lại tỷ suất lợi nhuận cao
đã thu hút phần lớn nguồn lực của xã hội. Bên cạnh đó việc thu hồi vốn chậm, tỷ
suất lợi nhuận thấp do lãi suất tín dụng cao chưa khuyến khích và đánh thức
được sự quan tâm của xã hội đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp (thiếu
tinh thần xã hội sản xuất). Điều đó dẫn đến số lượng các doanh nghiệp sản xuất
cơng nghiệp kém phát triển và ít ỏi như hiện nay.
- Chính sách phát triển cơng nghiệp thời gian qua chưa thực sự hiệu
quả. Chưa tạo lập được môi trường kinh doanh công nghiệp thuận lợi, minh
bạch, ổn định và thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh; Chính sách phát
triển các ngành công nghiệp ưu tiên và ngành công nghiệp mũi nhọn cịn q
dàn trải; Chính sách phát triển cơng nghiệp của nhiều địa phương cịn hình thức,
chưa phù hợp với lợi thế so sánh, thiếu sự phối hợp dẫn đến cạnh tranh không
lành mạnh, làm ảnh hưởng đến quy hoạch cơng nghiệp của vùng, của quốc gia;
Chưa có các chính sách đủ mạnh để chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công
nghiệp theo hướng gia tăng các ngành cơng nghiệp cơng nghệ cao.
- Chưa có đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn
lực cho phát triển công nghiệp. Nguồn đầu tư của xã hội cho phát triển công
nghiệp phụ thuộc ngày càng nhiều vào nước ngoài. Đầu tư của nhà nước vào các
12
ngành cơng nghiệp thiếu trọng tâm, kém hiệu quả. Tín dụng cho phát triển công
nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp công nghệ cao, các
ngành công nghiệp ưu tiên còn ở mức thấp. Thị trường chứng khoáng phát triển
chưa tương xứng với yêu cầu phát triển công nghiệp.
- Chất lượng lao động ngành công nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu. Khoa
học và công nghệ chưa thực sự đóng vai trị đột phá cho phát triển nhanh và bền
vững ngành cơng nghiệp.
- Chính sách phát triển các doanh nghiệp cơng nghiệp cịn nhiều hạn
chế. Thiếu các chính sách đủ mạnh để tăng cường năng lực của các doanh
nghiệp cơng nghiệp tư nhân trong nước. Chính sách thu hút FDI chậm được đổi
mới đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngành công nghiệp.
- Hệ thống doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ kém phát triển. Phần lớn các
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ (CNHT) Việt Nam đều là doanh nghiệp vừa và
nhỏ, trình độ sản xuất chưa cao, rất khó khăn tiếp cận và đáp ứng được yêu cầu
được khách hàng. Khoảng cách giữa yêu cầu của khách hàng và khả năng của
các nhà cung cấp nội địa khá lớn. Các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ phải đáp
ứng tiêu chuẩn của người mua, nhà sản xuất không tự đặt ra tiêu chuẩn cho sản
phẩm của mình, chưa kể các yêu cầu về giá cả và tiến độ giao hàng.
- Chưa hình thành được các Tập đồn cơng nghiệp có quy mơ tầm cỡ khu
vực trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo để tạo hiệu ứng lan tỏa cho
công nghiệp Việt Nam
- Mức độ liên kết và hợp tác kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong cùng
một ngành và giữa các ngành còn hạn chế, chưa tạo được mối liên kết phát triển
giữa các ngành theo hướng hợp tác chun mơn hố phù hợp với cơ chế thị
trường. Nhiều doanh nghiệp đầu tư khép kín, chưa phối hợp năng lực sẵn có của
các doanh nghiệp khác để tăng nội lực cho ngành và đạt hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao hơn. Điều này một mặt làm tăng chi phí đầu tư cho sản xuất, mặt
khác gây lãng phí năng lực chung của tồn ngành, tạo ra những cạnh tranh
khơng đáng có giữa các doanh nghiệp trong ngành.
- Huy động vốn tài nguyên chưa hiệu quả. Trừ một số loại khống sản có tài
ngun, trữ lượng lớn, phù hợp với khai thác quy mô công nghiệp như dầu khí,
than (49 tỷ tấn), bơxít (6,85 tỷ tấn), titan (650 triệu tấn khoáng vật nặng), apatit
(2,6 tỷ tấn), đất hiếm (21 triệu tấn), đá hoa trắng (35 tỷ tấn) v.v., cịn lại đa phần
các loại khống sản có quy mô tài nguyên trữ lượng thuộc loại vừa và nhỏ, phân
tán, điều kiện khai thác phức tạp, không phù hợp với đầu tư quy mô lớn, hiện
đại.
13
2. Ứng dụng các thành tựu KHKT của CMCN 4.0 trong phát triển công nghiệp ở
Việt Nam hiện nay.
Trong tương tác với q trình tồn cầu hóa, cuộc cách mạng cơng nghiệp lần
thứ tư sẽ có tác động mạnh đến Việt Nam, tạo ra nhiều cơ hội và thách thức, đặc
biệt trong trung đến dài hạn. Tương tự như với nhiều nước trên thế giới, cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư có tác động tích cực đến tiêu dùng, giá cả và
môi trường ở Việt Nam. Tuy nhiên, khác các nước tư bản phát triển, đặc biệt là
các nước ở trình độ cơng nghệ cao, q trình điều chỉnh ở Việt Nam sẽ gặp phải
nhiều thách thức hơn do phát sinh ra những vấn đề mới liên quan đến tái cơ cấu
trong lĩnh vực sản xuất. Tác động này có sự khác biệt giữa các ngành theo phân
loại truyền thống
a) Lĩnh vực nông nghiệp.
Công nghệ mới ứng dụng trong ngành nơng nghiệp hướng đến tương lai
quy trình chăn ni, trơng trọt với mức tự động hố và quy chuẩn cao. Các công
nghệ mới trong ngành nông nghiệp được chia làm 4 nhóm chính: cảm biến, thực
phẩm, tự động và kỹ thuật. Trong đó, cơng nghệ cảm biến cho phép nhà nơng
chuẩn đốn và theo dõi mùa màng theo thời gian thực, hỗ trợ chăn ni và máy
móc nơng nghiệp. Công nghệ thực phẩm sẽ mang lại những thành tựu về gene
cũng như khả năng tạo ra thịt từ phòng thí nghiệm. Cơng nghệ tự động trong
nơng nghiệp sẽ được thực hiện bởi các người máy kích thước lớn hoặc người
máy siêu nhỏ để giám sát quá trình gieo trồng. Cịn cơng nghệ kỹ thuật giúp
nơng nghiệp mở rộng quy mô sang những phương tiện mới, địa điểm mới và
lĩnh vực mới của nền kinh tế.
Đối với Việt Nam, có một số thách thức đáng kể liên quan đến tận dụng
các cơ hội mà Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại để thúc đẩy phát
triển nông nghiệp.Thứ nhất, khả năng ứng dụng, hấp thụ các công nghệ của Việt
Nam rất hạn chế.Thứ hai, kể cả khi có thể ứng dụng được các cơng nghệ này thì
cần phải giải quyết thách thức liên quan đến bất bình đẳng, vì nhiều người nơng
dân có trình độ và năng lực cịn hạn chế nên khó được hưởng lợi, thậm chí còn
phải đối mặt với sự giảm giá của các sản phẩm mà họ làm ra do phải cạnh tranh
với các sản phẩm mới.
b) Lĩnh vực cơng nghiệp.
Đây là nhóm ngành mà Việt Nam sẽ phải chịu tác động mạnh nhất vì ba lý
do: Thứ nhất, tác động của cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư đến nhóm
ngành này rất mạnh. Thứ hai, cơ chế lan truyền tác động của cơng nghệ trong
kinh tế tồn cầu rất nhanh thơng qua kênh xuất nhập khẩu do bản chất thương
mại quốc tế cao của nhóm ngành này (tradable sector). Thứ ba, những đột phá
14
về công nghệ, đặc biệt là những tiến bộ vượt bậc trong tự động hóa và cơng
nghệ in 3D đang làm đảo ngược dòng thương mại theo hướng bất lợi cho các
nước như Việt Nam do làm giảm mạnh lợi thế lao động giá rẻ tại đây. Cụ thể,
những tiến bộ vượt bậc trong q trình tự động hóa và số hóa đã và đang giúp
giảm mạnh chi phí chế tạo và vận hành người máy, và do vậy làm tăng khả năng
công nghiệp chế tạo quay trở lại các nước phát triển để gần hơn với thị trường
tiêu thụ lớn và các trung tâm R&D ở các nước.
Việc ứng dụng công nghệ cao rất phổ biến trong các ngành cơng nghiệp.
Ở các nền kinh tế cơng nghiệp hóa, cơng nghệ được sử dụng theo nhiều cách
khác nhau để thúc đẩy hiệu suất (cả chất lượng và số lượng) và tăng năng suất.
Ví dụ như các nền kinh tế châu Á thành công như: Singapore, Hàn Quốc, Đài
Loan và Malaysia đã đạt được những thành tựu thần kỳ về kinh tế với những
chính sách phát triển cơng nghiệp đặt trọng tâm chiến lược vào các lĩnh vực định
hướng xuất khẩu cụ thể.
Dù trong điều kiện nào thì các chính sách về giáo dục và đào tạo cũng giúp
cho lực lượng lao động sẵn sàng tham gia vào các ngành công nghiệp mục tiêu
bằng cách hỗ trợ họ tiếp thu các kiến thức và công nghệ từ khắp nơi trên thế giới
và chuyển hóa thành các sản phẩm mới và tinh tế hơn. Ví dụ như ở Singapore, tỷ
lệ các ngành sản xuất phục vụ xuất khẩu đòi hỏi tay nghề cao và ứng dụng công
nghệ chiếm gần 50% lực lượng lao động.
c) Lĩnh vực dịch vụ.
Việc sử dụng các thiết bị di động và mức độ tiếp cận Internet rộng rãi ngày
càng gia tăng đã thay đổi về cơ bản thế giới việc làm. Sự xuất hiện của nền kinh
tế tạm thời, nền tảng số, việc làm tự do và thương mại điện tử đã tạo ra những
hình thức việc làm mới có thể được thực hiện từ xa (hay một phần được thực
hiện từ xa). Chúng cũng góp phần đáng kể vào việc mở rộng thị trường ngoài
phạm vi biên giới bằng cách kết nối con người với số lượng ngày càng gia tăng.
Phương pháp học trực tuyến ngày càng được sử dụng nhiều hơn để thúc đẩy
phát triển kỹ năng trong suốt vịng đời của con người. Ví dụ như việc thực hiện
các khóa học trực tuyến như MOOC (Massive Online Open Course) mở rộng cơ
hội cho thanh niên học hỏi và chia sẻ kiến thức về nhiều chủ đề khác nhau với
chi phí thấp nhất.
3. Giải pháp phát triển công nghiệp ở Việt Nam trong điều kiện CMCN 4.0 hiện
nay.
- Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân lao động, đặc biệt là
người lao động ở các khu công nghiệp, khu chế xuất. Từng bước thực hiện chính
sách tiền lương bảo đảm đời sống cho người lao động và có tích lũy từ tiền
15
lương; đồng thời, mở rộng cơ hội cho công nhân mua cổ phần trong doanh
nghiệp, nhằm góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ,
giảm thiểu tranh chấp lao động và đình cơng trong doanh nghiệp. Các cơ quan
chức năng và tổ chức công đồn cần tăng cường cơng tác kiểm tra, thanh tra để
bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, xử lý nghiêm
các doanh nghiệp vi phạm quyền lợi của người lao động. Xây dựng và thực hiện
tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chính
sách cụ thể giải quyết nhà ở cho người lao động. Khi phê duyệt các khu công
nghiệp, khu chế xuất, cần yêu cầu dành quỹ đất tương xứng để xây dựng nhà ở
và các cơng trình dịch vụ thiết yếu cho cơng nhân. Chú trọng chăm lo xây dựng
đời sống văn hóa - tinh thần, nhất là quan tâm tới các dịch vụ văn hóa, thể thao,
chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, phát triển đội ngũ cơng nhân có trình độ
cao, ngày càng làm chủ được khoa học - cơng nghệ, có kỹ năng lao động, tác
phong công nghiệp, ý thức kỷ luật. Cần kịp thời bổ sung, sửa đổi, xây dựng
chính sách đào tạo và đào tạo lại công nhân; tạo điều kiện cho họ tự học tập
nâng cao trình độ; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề
gắn với các ngành, các vùng kinh tế trọng điểm. Khuyến khích các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế dành kinh phí và thời gian thích đáng cho đào tạo,
đào tạo lại công nhân
- Xây dựng và thực hiện nghiêm hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến
việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của cơng nhân. Xây dựng,
hồn thiện các chính sách, pháp luật về lao động, việc làm, đời sống, nâng cao
thể chất cho công nhân. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Nhà nước,
tổ chức cơng đồn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong doanh nghiệp, có
chế tài xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm chính sách, pháp luật.
Khuyến khích, tạo điều kiện cho người lao động chủ động học tập nâng cao kiến
thức pháp luật, nắm bắt những quy định cơ bản về quyền và nghĩa vụ của mình
trong quan hệ lao động, giúp họ tự bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng trong
trường hợp cần thiết.
- Tăng cường vai trị của các cấp uỷ đảng, Cơng đồn và các đồn thể nhân
dân trong việc xây dựng tổ chức đảng và phát triển đảng viên trong các loại hình
doanh nghiệp, nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước. Tăng tỷ lệ tham
gia của cơng nhân vào tổ chức chính trị - xã hội ở doanh nghiệp, để có điều kiện
được bảo vệ quyền lợi chính đáng và góp phần rèn luyện về tư tưởng, lập trường
chính trị, tránh bị các thế lực thù địch lôi kéo vào các hoạt động tiêu cực.
16
4. Trách nhiệm, vai trò của sinh viên để giúp phát triển cơng nghiệp Việt Nam
trong thời kì cơng nghiệp 4.0 hiện nay.
Hiện nay, thế giới và Việt Nam đang chứng kiến những sự thay đổi vượt bậc
trong thời đại công nghệ số của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và tầm
ảnh hưởng sâu rộng của khoa học công nghệ đến đời sống con người. Những sự
phát triển này đã và đang tác động toàn diện và sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực
của đời sống khoa học xã hội của các quốc gia. Bản chất của cách mạng cơng
nghệ 4.0 chính là sự ứng dụng cơng nghệ, khoa học dữ liệu và sử dụng trí tuệ
nhân tạo phục vụ sản xuất và cuộc sống con người. Cách mạng công nghệ 4.0
đem lại nhiều điều kiện thuận lợi, giúp con người khám phá nhiều tri thức mới,
nâng cao quy mô và chất lượng nền kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất,
nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức song hành với các thời cơ, buộc người lao
động, các nhà hoạch định chiến lược phải thay đổi cho phù hợp. Trong sự tác
động ấy, giáo dục hiện đại, đặc biệt là giáo dục đại học là lĩnh vực chịu sự tác
động lớn nhất. Trong những năm gần đây, Việt Nam đang thực hiện công cuộc
đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục, nhất là giáo dục đại học và sau đại
học.
Vì bản chất của cuộc cách mạng này là việc sử dụng trí tuệ nhân tạo, vạn vật
kết nối và dữ liệu lớn, nên trong giáo dục, những yếu tố này hồn tồn có khả
năng được áp dụng một cách có hiệu quả nếu các nhà quản lí giáo dục, đội ngũ
giảng viên biết sử dụng hợp lí những tác động tích cực của cuộc cách mạng này.
Trên thế giới, người máy hay trí tuệ nhân tạo đã được sử dụng trong giáo dục
hòa nhập cho trẻ em tự kỉ, mở ra một kỉ nguyên mới trong lĩnh vực này.
Việt Nam là quốc gia có sự phát triển mạnh mẽ nguồn lực internet. Việc truy
cập internet hiện nay trở nên rất thông dụng đối với mọi người, đây là điều
kiện dễ dàng nhất để tìm kiếm kho dữ liệu thông tin khổng lồ trên thế giới và ở
Việt Nam, là điều kiện rất thuận lợi cho giáo dục tại các trường đại học hiện nay.
Các bạn sinh viên cũng có thể dễ dàng tìm kiếm những tri thức cần có thơng
qua thiết bị bắt wifi, di động thơng minh, laptop, máy tính bảng... để tự tìm hiểu
kiến thức dưới sự hướng dẫn của giảng viên và hồn thành được mục tiêu giáo
dục của mình.
Hơn nữa, đây cũng là nhân tố đạt được mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà
nước ta đề ra, nhằm xây dựng một nền giáo dục đại học “đào tạo và tự đào tạo.
Hơn nữa, ngồi nguồn kiến thức vơ cùng rộng lớn đó, sinh viên tiếp cận được
những tài liệu bằng tiếng nước ngồi để có những góc nhìn sâu sắc, đa chiều về
vấn đề tiếp cận. Điều này hình thành ở sinh viên kĩ năng tìm kiếm và chọn lọc
17
các thông tin, xây dựng kĩ năng tư duy phản biện. Nguồn tài liệu phong phú, đa
chiều sẽ phục vụ đắc lực cho việc học tập của sinh viên hiện nay.
Xu thế cách mạng cơng nghệ hiện nay địi hỏi các bạn sinh viên phải là người
chủ động, tích cực học tập và rèn luyện bản thân, tự chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của mình. Việc quản lí của giảng viên đối với sinh viên khơng cịn bị
gị bó, thậm chí giảng viên chỉ là người hướng dẫn, định hướng việc học tập của
sinh viên. Phương pháp học tập của chính sinh viên cần phải thay đổi để thích
ứng với thời đại số, dữ liệu và vạn vật kết nối. Các bạn sinh viên có thể học tập,
lĩnh hội kiến thức bằng những phương pháp mở rộng, tự do, sáng tạo và vô cùng
linh hoạt, chủ động học ở bất cứ khi nào, bất cứ nơi đâu, như vậy sẽ kích thích
sự sáng tạo và trí tưởng tượng của sinh viên hơn là việc học thuộc lòng để “trả
bài” một cách hình thức. Xây dựng một phương pháp học tập phù hợp với xã hội
hiện đại là điều kiện để các bạn tiếp cận với nhiều tri thức khoa học trong cùng
một thời gian học tập. Nội dung học tập của sinh viên cũng cần thay đổi, khơng
cịn gị bó, khép kín trong đề cương mơn học nặng về lí thuyết; được bổ sung,
hồn thiện và ln ln đổi mới, đáp ứng được sự thay đổi về tri thức khoa học
trên thế giới và ở Việt Nam. Đây cũng là một trong những yếu tố khác biệt mà
cách mạng công nghệ 4.0 đem lại cho giáo dục, mở rộng, tối đa các lĩnh vực
giáo dục, tạo điều kiện cho việc thay đổi phương pháp và nội dung học tập của
các bạn sinh viên.
Tác động rõ ràng nhất của cách mạng cơng nghệ 4.0 là trí tuệ nhân tạo và sự
xuất hiện của robot có thể thay thế con người về khả năng tính tốn, ghi nhớ,
phân tích cùng hiệu suất cơng việc cao. Theo đó, nhu cầu về nguồn nhân lực
có tay nghề cao, tư duy sáng tạo, thực hiện những cơng việc phức tạp, làm chủ
máy móc lại tăng lên. Điều này sẽ tác động trực tiếp tới nguồn lao động trong
những năm tới - chính là những sinh viên đang học tập hôm nay.
Một trong những tác động của cách mạng công nghệ 4.0 đến sinh viên là sự
lựa chọn ngành nghề theo học. Để thích ứng với thời đại cách mạng cơng nghệ
4.0 thì nhu cầu nhân lực về công nghệ thông tin, an ninh mạng, công nghệ sinh
học... sẽ tăng cao. Điều này là cơ hội cũng như là thách thức đối với sinh
viên, đòi hỏi sự nỗ lực cao của chính mình, bởi vì ngồi kiến thức chun ngành,
các bạn cịn cần trang bị thêm các kĩ năng liên quan khác, đồng thời phải thích
ứng với những phương pháp học tập mới. Bên cạnh đó, những nhóm ngành về
xã hội - nhân văn, sáng tạo nghệ thuật... cũng có nhiều cơ hội phát triển vì robot
khó có thể thay thế hồn tồn con người trong những lĩnh vực này.
Cách mạng công nghệ 4.0 đã tác động mạnh đến nền giáo dục ở mỗi nước
khiến ranh giới giữa các ngành học sẽ khơng cịn rõ ràng mà phải hỗ trợ, bổ
18
sung lẫn nhau. Vì vậy, đây là cơ hội để sinh viên chủ động tích lũy tri thức, làm
chủ cơng nghệ, cập nhật kịp thời những ứng dụng tiến bộ của khoa học kĩ thuật
mới nhất để có thể cạnh tranh về việc làm trong kỉ ngun tồn cầu hóa. Ngồi
ra, trau dồi ngoại ngữ là một u cầu khơng thể thiếu trong thời kì cách mạng
cơng nghệ 4.0, giúp sinh viên dễ dàng tìm kiếm cơ hội học tập và việc làm hấp
dẫn, nhất là trong xu thế “đa quốc gia hóa” của các cơng ty lớn như hiện nay.
Đây là cơ hội để mở rộng sự hiểu biết cũng như quan hệ trong và ngoài nước,
giúp các bạn sinh viên có nhiều trải nghiệm để hồn thiện bản thân, trở thành
“những cơng dân tồn cầu” năng động, sáng tạo và tràn đầy nhiệt huyết.
C. KẾT LUẬN
Tóm lại, qua bài tiểu luận của mình em đã tập trung nghiên cứu làm rõ cách
mạng công nghiệp 4.0 trong triết học Mác – Lênin, từ đó em nghiên cứu và tìm
hiểu tiếp về Vai trị của cách mạng cơng nghiệp 4.0 đối với phát triển công
nghiệp ở Việt Nam hiện nay . Đồng thời chỉ ra được những trách nhiệm, vai trị
của sinh viên để nhằm góp phần nâng cao phát triển cơng nghiệp Việt Nam trong
thời kì cơng nghiệp 4.0 hiện nay.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang tác động đến thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trên nhiều cấp độ khác nhau. Và để tiếp tục
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam,
em cho rằng: Cần phải có cách tiếp cận tổng thể, phát triển bổ sung lý luận về
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dưới tác động của Cách
mạng công nghiệp 4.0, theo kịp nhiều vấn đề mới đang phát sinh, nhất là sự xuất
hiện của nên kinh tế số, kinh tế chia sẻ xã hội số. Tính định hướng xã hội chủ
nghĩa của mơ hình thể chế kinh tế thị trường cần có sự điều chỉnh trước những
biến động nhanh trong toàn bộ nên kinh tế đang dịch chuyển sang số hố tồn
diện. Mơ hình tăng trưởng đã thay đổi theo xu hưỡng dựa chủ yếu vào công
19
nghệ và đổi mới sáng tạo. Mơ hình này cần tiếp tục cụ thể hoá những nội dung
phản ánh định hướng xã hooij chủ nghĩa trong phát triển kinh tế đất nước nói
chung và hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nói
riêng để theo kịp sự phát triển của thế giới.
Là một sinh viên đang ngồi trên ghế giảng đường đại học em cảm thấy mỗi
bạn sinh viên muốn đẩy mạnh phát triển cơng nghiệp Việt Nam thì cần thêm các
kỹ năng chẳng hạn như: kỹ năng công nghệ thông tin truyền thông, kỹ năng tư
duy, kỹ năng làm việc và một kỹ năng đặc biết hơn mà có thể bắt buộc tất cả các
bạn sinh viên phải học hỏi được có lẽ là kỹ năng sống hay cịn gọi là kỹ năng
thích nghi trong xã hội tồn cầu. Bởi có lẽ kỹ năng này bao gồm ý thức của công
dân, cuộc sống sau này của mỗi người và còn là trách nhiệm của chính bản thân
mình đối với sự phát triển của xã hội, sự phát triển của đất nước bên cạnh đó nó
cịn bao gồm cả các vấn để về hiểu biết tính đa dạng của văn hố dân tộc.
Sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang ảnh hưởng
sâu sắc đến mọi mặt của đời sống xã hội, đặc biệt đối với các bạn sinh viên.
Trước những thời cơ và thách thức đó, sinh viên cần phải rèn luyện các kỹ nặng
cần thiết luôn luôn sáng tạo và không ngừng đổi mới để đem lại hiệu quả
tốt nhất giúp đất nước ln đi lên. Ngồi việc học tập, các bạn sinh viên cũng
cần phải chú trọng bồi dưỡng năng lực sử dụng thành thạo công nghệ thơng tin,
ngoại ngữ trong điều kiện kết nối tồn cầu để có thể tiếp cận những tri thức
khoa học do cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại.
20
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lê nin.
2. Vở ghi mơn học Kinh tế chính trị Mác - Lê nin.
3. Website Đảng cộng sản Việt Nam, tapchikhxh.vn
21