HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần: Kinh tế Chính trị
ĐỀ TÀI: Phân tích đặc điểm xuất khẩu tư bản của chủ
nghĩa tư bản độc quyền? Làm rõ ảnh hưởng của đại dịch
Covid -19 đến thu hút FDI vào Việt Nam?
Giảng viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện :
Lớp
:
Mã sinh viên
:
Nguyễn Đức Quỳnh
Lê Phi Yến
CDDH20 - NHA
17G401044
Hà nội, ngày 19 tháng 10 năm 2021
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 4
I. Lý thuyết cơ bản về xuất khẩu tư bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền 4
1.1 Lý thuyết về chủ nghĩa tư bản độc quyền ........................................... 4
1.2 Đặc điểm sản xuất của chủ nghĩa tư bản độc quyền ......................... 5
II. Thực tiễn bối cảnh đại dịch Covid – 19 ảnh hưởng đến thu hút FDI
vào Việt Nam ................................................................................................. 6
2.1 Thu hút vốn đầu tư FDI vào Việt Nam trước đại dịch Covid – 19.... 6
2.2 Ảnh hưởng của đại dịch Covid – 19 tới thu hút nguồn vốn FDI vào
Việt Nam ..................................................................................................... 8
III. Đề xuất giải pháp nhằm thu hút FDI vào Việt Nam trong bối cảnh
Covid – 19 ...................................................................................................... 9
3.1 Thuận lợi .............................................................................................. 9
3.2 Khó khăn ............................................................................................ 10
3.3 Giải pháp ............................................................................................ 11
KẾT LUẬN .................................................................................................... 13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 14
2
MỞ ĐẦU
Độc quyền trong chủ nghĩa tư bản được thể hiện một cách rõ nét trong
quan điểm về tư bản độc quyền trong Kinh tế Chính trị của C. Mác - Lênin khi
cho rằng khi tập trung sản xuất với quy mơ lớn dẫn đến hình thành các tổ chức
độc quyền đó là sự liên kết giữa những tư bản lớn nhằm tạo ra lợi nhuận cao
với mặt hàng mà họ sản xuất. Chính vì tư bản lớn ra sức có sự sản xuất tập
chung vì thế tư bản nhỏ và vừa bị ảnh hưởng khơng nhỏ có thể dẫn tới phá sản.
Xuất khẩu tư bản tác động đến các quốc gia đối với tất cả các chủ thể tham gia
như xuất khẩu tư bản hay nhập khẩu tư bản thông qua việc giao lưu, đầu tư tạo
ra lợi nhuận kinh tế tuy nhiên việc tiềm ẩn xuất khẩu những giá trị của tư bản
để thu lại giá trị thặng dư từ những nước nhập khẩu với mục đích thể hiện mục
tiêu cuối cùng của giai cấp tư bản là bóc lột, thống trị, sử dụng lao động của tư
bản tài chính trên phạm vi thế giới.
Trong thời điểm hiện nay khi Việt Nam đánh giá quan trọng nguồn vốn
đầu tư trực tiếp FDI tới phát triển kinh tế của đất nước từ đó tạo điều kiện phát
triển cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội cuẩ đất nước. Đây là hình thức đầu tư lâu
dài biển hiện ở việc xây dựng các cơ sở hạ tầng như nhà máy, xưởng sản xuất,
cơ sở kinh doanh,… Các cá nhân hay công ty đầu tư ấy sẽ nắm quyền quản lý
hoạt động và có những lợi ích trong kinh doanh. Trong bối cảnh đại dịch Covid
– 19 ảnh hưởng đến nền kinh tế hiện nay, đối với Việt Nam là một quốc gia
tiềm năng thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp FDI từ nước ngoài bị ảnh hưởng
hay cần thay đổi để thu hút nguồn vốn này để phát triển kinh tế ?
3
NỘI DUNG
I. Lý thuyết cơ bản về xuất khẩu tư bản của chủ nghĩa tư bản độc
quyền
1.1 Lý thuyết về chủ nghĩa tư bản độc quyền
Gia đoạn này chủ nghĩa tư bản nắm ưu thế độc quyền, là sự phát triển
mới trong hình thái kinh tế xã hội của giai cấp tư bản. Cùng với đó trong điều
kiện phát triển của kinh tế - xã hội có sự tác động của các quy luật về kinh tế
thị trường ngày càng mạnh mẽ làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội theo
hướng tập trung sản xuất quy mô lớn, việc cơ sở nghiên cứu trong đó học thuyết
giá trị và học thuyết giá trị thặng dư của chủ nghĩa Mác là nền nóng của chủ
nghĩa tư bản độc quyền.
C. Mác cho rằng cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh quyết liệt giữa
những người sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, để thu được lợi nhuận cao nhất.1
Vào năm cuối của thế kỷ XIX, việc các thành tưu khoa học và kỹ thuật
phát triển sự cạnh tranh giữa cá mặt hàng hóa đỏi hỏi phải có sự phát triển sản
xuất với quy mơ lớn về nhiều mặt. Từ đó Lênin khẳng định tự do cạnh tranh đẻ
ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này, khi phát triển tới một mức
độ nhất định, lại dẫn tới độc quyền. Trong một xã hội tư bản phát triển việc
cạnh tranh dẫn đến thước đo giữa giá trị kinh tế giữa các nhà tư bản. Nếu tư
bản với quy mô lớn, vốn đầu tư vào tạo ra những hàng hóa có giá trị cao thì tư
bản nhỏ và vừa lại có phần phát triển thấp hơn đôi khi lại bị phá sản do bị cạnh
tranh về tư liệu sản xuất.
Độc quyền trong chủ nghĩa tư bản được thể hiện một cách rõ nét trong
quan điểm về Kinh tế Chính trị - C. Mác và Lênin khi cho rằng khi tập trung
sản xuất cao với quy mơ lớn dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền đó là
1
Khoa lý luận Chính trị, Học viện Ngân hàng, “Tài liệu học tập và Bài tập thực hành Kinh tế Chính trị
Mác – Lê nin”, Tr. 124, H.2020
4
sự liên kết giữa những tư bản lớn nhằm tạo ra lợi nhuận cao với mặt hàng mà
họ sản xuất.
Do đó sự ra đời chủ nghĩa tư bản độc quyền là sự phát triển của lực lượng
sản xuất dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học và kỹ thuật cuối thế kỷ
XIX, sự tác động của cạnh tranh, khủng hoảng kinh tế, sự phát triển của tín
dụng tư bản đã hình thành nên các xí nghiệp có quy mơ sản xuất lớn. Các xí
nghiệp cạnh tranh nhau gay gắt để bảo vệ quyền lợi của mình từ đó hình thành
tổ chức lũng đoạn hay còn gọi là tổ chức độc quyền.
1.2 Đặc điểm sản xuất của chủ nghĩa tư bản độc quyền
Trong giai đoạn trước độc quyền cũng đã có xuất khẩu tư bản, tuy nhiên
chỉ là hiện tượng cá biệt với quy mô hạn chế. Khi xuất khẩu tư bản trở nên tất
yếu ở giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền thì việc xuất khẩu tư bản ra nước
ngồi thì tỷ suất và khối lượng lợi nhuận sẽ được gia tăng.
Về cơ bản việc xuất khẩu của chủ nghĩa tư bản độc quyền với mục đích
đưa những giá trị ra nước ngồi với mục đích nhận lại sở hữu giá trị thặng dư
và các nguồn lợi khác từ các nước nhập khẩu. Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX,
xuất khẩu tư bản trở thành tất yếu vì:
Một số nước phát triển đã tích lũy được một khối lượng tư bản lớn và có
một số tư bản thừa tương đối cần tìm nơi đầu tư có lợi nhuận cao hơn so với
đầu tư ở trong nước.
Nhiều nước lạc hậu về kinh tế bị lôi cuốn vào sự giao lưu kinh tế thế giới
nhưng lại rất nhiều tư bản; ở những nước này giá ruộng đất tương đối hạ, tiền
lương thấp, nguyên liệu rẻ, nên tỷ suất lợi nhuận cao, rất hấp dẫn đầu tư của tư
bản.
Xét về hình thức đầu tư, có thể phân chia xuất khẩu tư bản thành xuất
khẩu tư bản trực tiếp và xuất khẩu tư bản gián tiếp. Xuất khẩu tư bản trực tiếp
là đưa tư bản ra nước ngoài để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao. Xuất
khẩu tư bản gián tiếp là cho vay để thu lợi tức.
5
Xuất khẩu tư bản tác động đến các quốc gia đối với tất cả các chủ thể
tham gia như xuất khẩu tư bản hay nhập khẩu tư bản thông qua việc giao lưu,
đầu tư tạo ra lợi nhuận kinh tế tuy nhiên việc tiềm ẩn xuất khẩu những giá trị
của tư bản để thu lại giá trị thặng dư từ những nước nhập khẩu với mục đích
thể hiện mục tiêu cuối cùng của giai cấp tư bản là bóc lột, thống trị, sử dụng nơ
dịch của tư bản tài chính trên phạm vi thế giới.
II. Thực tiễn bối cảnh đại dịch Covid – 19 ảnh hưởng đến thu hút
FDI vào Việt Nam
2.1 Thu hút vốn đầu tư FDI vào Việt Nam trước đại dịch Covid – 19
Trong quá trình phát triển kinh tế của thế giới hiện nay việc vốn FDI
(vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài) thể hiện vai trị quan trọng của mình để tạo
ra lợi nhuận cho các quốc gia trên thế giới. Việt Nam là một quốc gia đang phát
triển, nguồn vốn FDI được đầu tư từ càng nước ngồi trong nhiều năm có sự
tăng lên rõ rệt và càng khẳng định hơn tầm quan trọng của mình đối với các
nước đầu tư bằng tiềm năng phát triển của quốc gia.Do đó việc sử dụng tốt
nguồn vồn FDI được Đảng, Nhà nước đánh giá rất quan trọng vì thế sẽ đẩy
mạnh phát triển kinh tế trong nước và địa phương. Tuy nhiên việc thu hút vốn
FDI nhiều hay khơng cịn phụ thuộc vào mỗi quốc gia đầu tư và quốc gia được
nhận đầu tư khẳng định vị trí quan trọng của mình như thế nào đối với việc phát
triển nguồn vốn làm tăng trưởng kinh tế.
FDI được viết tắt của cụm Foreign Direct Investment, dịch ra là các
khoản đầu tư của một cá nhân hay một cơng ty, tập thể nào đó thực hiện ở một
quốc gia khác. Đây là hình thức đầu tư lâu dài biển hiện ở việc xây dựng các
cơ sở hạ tầng như nhà máy, xưởng sản xuất, cơ sở kinh doanh,… Các cá nhân
hay công ty đầu tư ấy sẽ nắm quyền quản lý hoạt động và có những lợi ích trong
kinh doanh.2
2
Từ điển Kinh tế học.
6
Trước thời điểm dịch bệnh, nền kinh tế trên thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng được khẳng định là một nền kinh tế năng động và có định hướng
tương lai. Minh chứng cụ thể rõ ràng được thể hiện qua nguồn vốn đầu tư trực
tiếp từ nước ngoài FDI vào Việt Nam qua các năm với hơn 130 quốc gia nhưng
trong đó chủ yếu là từ : Trung quốc, Mỹ, Nhật Bản,…
Các lĩnh vực đầu tư được chú trọng vào nhiều ngành kinh tế chủ yếu như
sản xuất, dầu khí. Nhưng khi nhận thấy được tiềm năng phát triển của Việt Nam
nguồn vốn FDI được đầu tư mới vào các ngành kinh tế ít phổ biến như: Chế
biến, chế tạo,…
Trước thời điểm dịch bệnh 19 nghành được đầu tư một cách nhanh chóng
từ nguồn vốn FDI tính đến tháng 08/2018 đứng đầu trong bảng thống kê FDI
vào Việt Nam qua các năm là ngành công nghiệp chế biến và chế tạo với số
vốn 19,05 tỷ USD, chiếm hơn một nửa với 57% tổng số vốn đăng ký. Đứng ở
vị trí thứ hai, là ngành kinh doanh bất động sản với tổng số vốn là 5,68 tỷ USD,
chiếm 17%.3
Từ những con số cho thấy khi trước đại dịch Covid – 19 Việt Nam là một
nơi tiềm năng để thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngồi. Khơng chỉ tạo ra
lợi nhuận cho các nước đầu tư mà chính Việt Nam là quốc gia có cơ hội phát
triển về kinh tế bằng việc sử dụng đúng mục đích các nguồn vốn đã được đầu
tư vào tập chung đẩy mạnh phát triển Kinh tế - Xã hội như: Quy mơ chất lượng
nguồn nhân lực có cơ hội phát triển, trình độ cơng nghệ và kỹ thuật được nâng
cao hơn; tốc độ tăng trưởng cao và ổn định; vị thế của quốc gia được nâng cao
và đóng góp cho ngân sách nhà nước; xuất khẩu có nhiều thuận lợi do đa dạng
về ngành nghề, lĩnh vực; trong xu thế hội nhập càng được nâng cao hơn. Vị trí
của Việt Nam đối với các đối tác đang và có dự định đầu tư dự kiến là điểm
đến thích hợp trong việc đầu tư và phát triển nguồn vốn FDI tạo ra lợi nhuận.
3
Tổng cục thống kê, “Niên giám thống kê năm 2018”
7
2.2 Ảnh hưởng của đại dịch Covid – 19 tới thu hút nguồn vốn FDI
vào Việt Nam
Kể từ khi đại dịch Covid – 19 xuất hiện việc nguồn vồn FDI có dấu hiệu
giảm đi từ nước ngồi do lo ngại về tình hình cũng như việc đóng cửa một số
loại hình kinh doanh để tập chung cho cơng tác phịng chống dịch. Nguyên
nhân của sự sụt giảm này có thể do dịch Covid-19 diễn biến phức tạp đã ảnh
hưởng đến đến hoạt động của các doanh nghiệp trong nước cũng như các doanh
nghiệp nước ngồi có ý định mua cổ phần của doanh nghiệp trong nước, ảnh
hưởng đến hoạt động mua bán, sáp nhập, doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc thực
hiện giãn cách xã hội, hạn chế nhập cảnh vào Việt Nam cũng ảnh hưởng đến
việc nhà đầu tư nước ngồi đến tìm hiểu mơi trường đầu tư và đưa ra quyết định
đầu tư nói chung, bao gồm cả góp vốn, mua cổ phần. Bên cạnh đó, do Chính
phủ và các bộ, ngành địa phương đang phải tập trung phòng, chống dịch nên
cũng chậm triển khai các chương trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước,
nên làm giảm sức hấp dẫn của các doanh nghiệp nước ngồi trong việc góp
vốn, mua cổ phần đối với doanh nghiệp trong nước.
Với dịch bệnh Covid – 19 xuất hiện, Việt Nam đang có dấu hiệu giảm
sức hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài, bởi lẽ chuỗi cung ứng thị trường bị
gián đoạn đứt gãy do phải đóng cửa phục vụ cơng tác phịng chống dịch của cả
nước. Việc đóng cửa từ đó các chi phí sản xuất, nguồn lao động, chi phí sản
xuất tăng cao ảnh hưởng tới lượng đơn hàng. Thực tế, những khó khăn mà
doanh nghiệp gặp phải như cách ly xã hội và hạn chế tiếp xúc khiến doanh
nghiệp khó gặp gỡ khách hàng, các chuyên gia nước ngồi khó quay trở lại Việt
Nam đã tác động tới doanh thu của doanh nghiệp do đơn hàng giảm, thanh tốn
muộn, chậm trễ trong ra quyết định…
Thơng tin về tình hình sản xuất của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài 9 tháng đầu năm 2021, cả nước có 34.141 dự án cịn hiệu lực với tổng
vốn đăng ký 403,19 tỷ USD. Vốn thực hiện ước đạt 245,14 tỷ USD, bằng 60,8%
tổng vốn đầu tư. Khu vực này phát triển nhanh và có hiệu quả, trở thành một
8
bộ phận quan trọng của nền kinh tế, đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng của
ngân sách, tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu, tạo việc làm và nâng cao thu nhập
của người lao động. Đại dịch COVID-19 đang tác động hết sức tiêu cực đến
khu vực FDI, trong đó có việc thu hút vốn đầu tư nước ngồi. Đặc biệt, đợt dịch
lần thứ 4 đã đánh trực tiếp vào các trung tâm công nghiệp lớn của cả nước như
TP. Hồ Chí Minh, Bắc Giang, Bắc Ninh, Đồng Nai, Bình Dương… là những
nơi tập trung nhiều doanh nghiệp FDI, khiến các doanh nghiệp bị ảnh hưởng
nặng nề, làm đứt gãy chuỗi cung ứng sản xuất, nhiều doanh nghiệp bị đảo lộn
sản xuất kinh doanh, có doanh nghiệp phải dừng một phần, thậm chí tồn bộ
hoạt động.4
Việc các tập đồn kinh tế thế giới tập trung cho việc chống dịch, duy trì
sản xuất kinh doanh nên dầu tư vào Việt Nam cịn gặp nhiều hạn chế. Bởi khi
một mơi trường kinh doanh hiệu quả, kiểm sốt dịch bệnh tốt thì sẽ khẳng định
được vị thế thu hút được nguồn vốn FDI. Chính phủ và các cơ quan liên quan
đang nỗ lực hết sức để đưa Việt Nam trở lại ổn định như phương châm “Chống
dịch để sản xuất và sản xuất để chống dịch”
Tuy nhiên trong thời gian gần đây khi Việt Nam kiểm soát được dịch tại
một số tỉnh, thành phố được hoạt động vì vậy tổng số nguồn vốn FDI đăng ký
có sự tăng lên 7,8%5 so với năm ngối. Vì vậy có thể thấy Việt Nam là quốc
gia thu hút sự đầu tư FDI, trong đó Việt Nam được công nhận nằm trong số 20
quốc gia thu hút FDI nhiều nhất trên thế giới.
III. Đề xuất giải pháp nhằm thu hút FDI vào Việt Nam trong bối
cảnh Covid – 19
3.1 Thuận lợi
Đứng trước những khó khăn thách thức của đại dịch Covid – 19 ảnh
hưởng tới nền kinh tế của đất nước nói chung và thu hút nguồn vốn FDI vào
4
Lê Anh, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, “Covid – 19 và FDI: Tác động và triển vọng”,
(27/09/2021), />5
Tổng cục thống kê, “Niên giám thống kê năm 2020”
9
Việt Nam nói riêng. Đảng, Chính phủ và các cơ quan liên quan cần có những
cơ chế kịp thời khắc phục những khó khăn. Tuy nhiên trong bối cảnh này cũng
đưa Việt Nam vào những thuận lợi nhất định như:
Đây là cơ hội lớn để Việt Nam thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI trong bối cảnh các tập đồn đa quốc gia đang tìm kiếm những điểm đến an
toàn để thiết lập lại cơ sở sản xuất sau đại dịch Covid – 19.
Nếu những tiềm năng mà chúng ta đã được khẳng định để thu hút nguồn
vốn từ các năm trước, việc kiểm soát dịch tốt sẽ tạo sự tin tưởng khẳng định vị
thế từ đó những nguồn vốn đầu tư sẽ có cơ hội tăng lên; Việc Chính phủ đang
làm tốt cơng tác phịng chống dịch cho thấy sự hiệu quả về những cách thức
triển khai đã nêu ra cùng với đó người dân tuân thủ những nguyên tắc phòng
chống dịch trong sản xuất đảm bảo việc chống dịch tuy nhiên vẫn sản xuất ra
các hàng hóa, hay kể đến như những dự án được đầu tư bởi nguồn vốn FDI.
Cùng với đó các đơn vị đầu tư nêu lên quan điểm tầm quan trọng của thị
trường Việt Nam đối với họ, từ đó chiến lược đầu tư khơng chỉ ngắn hạn mà có
những khoản đầu tư lâu dài được gửi đến tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội với mục tiêu ổn định tại Việt Nam.
Việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư giữa các nước cũng là một thuận lợi khi
một số nước bị cắt giảm nguồn vốn đầu tư, nếu nắm bắt được cơ hội thì Việt
Nam có cơ hội nhận được nhiều nguồn vốn đầu tư trực tiếp đó từ nước ngồi
FDI.
3.2 Khó khăn
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, trong những năm vừa qua, bên cạnh những
đóng góp tích cực, FDI đã có nhiều vấn đề bất cập như gia tăng ô nhiễm môi
trường, áp đảo doanh nghiệp trong nước, ít sử dụng nhân sự tại chỗ, ứng dụng
chuyển giao công nghệ thấp… Vấn đề thu hút vốn FDI chưa xứng tầm với tiềm
năng phát triển của Việt Nam. Các nước trong khu vực đang áp dụng nhiều biện
pháp nhằm thu hút nguồn vốn FDI như giảm giá thành thuê, áp dụng ưu đãi,…
10
Việc đẩy nhanh quá trình thu hút nguồn vốn FDI mà khơng có chọn lọc
như trong giai đoạn vừa qua đã dẫn đến nhiều nguồn vốn FDI chất lượng thấp
vào Việt Nam như: quy mô vốn nhỏ, ứng dụng công nghệ thấp, khơng mang
tính bề vững..Việt Nam cần hạn chế tối đa những thiệt hại do dịch Covid-19,
nhanh chóng ổn định và chuyển sang giai đoạn phục hồi nền kinh tế sau dịch,
tạo môi trường kinh doanh ổn định. Đây là nền tảng để củng cố và gia tăng
niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài khi đưa nguồn vốn vào Việt Nam.
3.3 Giải pháp
Ngồi những khó khăn nêu trên trong bối cảnh dịch bệnh đang có dấu
hiệu giảm mạnh như hiện nay, đây là tin vui đối với những nhà đầu tư cũng như
Chính phủ. Những xu hướng phát triển sau đại dịch là một vấn đề rất quan tâm
việc đẩy mạnh vào lao động, sản xuất từ đó có cơ hội khơi phục và phát triển
những thành tựu đã đạt được trước đây vì vậy những đề xuất cho thu hút nguồn
vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài FDI trong bối cảnh đại dịch Covid – 19 như
sau:
Chính phủ, địa phương là trung tâm của việc đầu tư và sử dụng nguồn
vốn cần có những chiến lược hoạch định lâu dài sử dụng tốt những nguồn vốn
sẵn có cũng như tìm kiếm cơ hội hợp tác với những dự án, nguồn vốn mới mà
các nhà đầu tư nước ngoài đang muốn đầu tư vào thị trường Việt Nam.
Quy mơ hoạt động trong bối cảnh dịch bệnh đóng vai trò quan trọng, khi
sản xuất gắn liền với phòng chống dịch việc đảm bảo cho nguồn vốn sử dụng
được tạo ra hàng hóa, lợi nhuận từ đó nền kinh tế khơng bị đóng băng việc phát
triển tuy chậm nhưng đảm bảo. Cùng với đó việc sử dụng ngoại giao Vacxin là
một vấn đề cũng khá quan trọng, khi các nhà đầu tư không chỉ đầu tư về kinh
tế mà hỗ trợ về Vacxin thì người lao động có hệ miễn dịch tham gia được vào
sản xuất tạo ra lợi nhuận.
Tiếp theo cần có một đội ngũ nhân lực có trình độ và đảm bảo về kỹ
thuật, trước hết việc đào tạo là cần thiết khi đó giá trị của lao động sẽ được tăng
lên, thu hút các nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu,…Việc chuyển giao
11
công nghệ cần được đẩy mạnh, đẩy mạnh liên kết doanh nghiệp, nhà nước và
doanh nghiệp có vốn đầu tư FDI.
Đối với một quốc gia như Việt Nam có tiềm năng thu hút nguồn vốn FDI
thơng qua nhiều chính sách tạo điều kiện cho các công ty, nhà đầu tư nước
ngoài tham gia vào thị trường một cách đơn giản hóa cũng như nhanh chóng
hơn tuy nhiên vẫn cần đảm bảo tuân thủ Luật pháp của Việt Nam trong hoạt
động đầu tư và sử dụng nguồn vốn.
Củng cố niềm tin cho nhà đầu tư vào thị trường Việt Nam như chuẩn bị
một môi trường kinh doanh thuận lợi, đảm bảo công bằng cạnh tranh là một
yếu tố tất yếu để thu hút bởi các nhà đầu tư. Bên cạnh đó cần phải có cơ chế
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, xử lí kịp thời các cá nhân xâm hại đến thương hiệu.
Các thủ tục hành chính cần có sự đơn giản và dễ hiểu đặc biệt các thủ tục như
giấy phép, thị thực,… Từ đó tạo một mơi trường có lợi nhuận và an tồn cho
nhà đầu tư chính vì lẽ đó mà những năm gần đây nguồn vốn FDI vào Việt Nam
ln có dấu hiệu được quan tâm và thu hút.
12
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh đại dịch Covid – 19 tại Việt Nam gây ra nhiều khó khăn
cho nền kinh tế, việc nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài FDI vào Việt
Nam cịn đang gặp nhiều khó khăn do cơng tác phịng chống dịch của Chính
phủ, người dân khiến lao động sản xuất bị trì trệ cùng với đó thủ tục hành chính,
pháp lý để cho việc đầu tư cịn khó khăn gây trở ngại so với các quốc gia
khác,…
Vì vậy với vai trị lãnh đạo của đất nước Đảng, Chính phủ, cơ quan có
liên quan cần có những chính sách kịp thời để khắc phục đưa nền kinh tế Việt
Nam trở lại như trước thời điểm xuất hiện dịch bệnh. Duy trì vị thế tiềm năng
của Việt Nam trên đến các nhà đầu tư nước ngồi. Có sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, nâng cao chất lượng lao động qua đào tạo để nâng cao giá trị từ đó thu
hút được nguồn vốn ở các lĩnh vực đầu tư đòi hỏi kỹ thuật cao như nghiên
cứu,…
13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Khoa lý luận Chính trị, Học viện Ngân hàng, “Tài liệu học
tập và Bài tập thực hành Kinh tế Chính trị Mác – Lê nin”, H.2020.
2.
TS. Đặng Hồi Linh, Tạp Chí Ngân Hàng,(20/08/2020)
/>3.
Lê Anh, Báo điện tử Đảng Cộng
sản Việt Nam,
(27/09/2021), />4.
Tổng cục thống kê, “Niên giám thống kê năm 2019”
5.
ThS. Trần Trọng Triết, Báo Quân đội nhân dân,
(03/10/2021) />6.
Vũ Khuê, Báo điện tử VnEconomy, “Thu hút FDI trong
covid: làm thế nào để “tiếng lành” tiếp tục “đồn xa”,(18/03/2021),
/>
14