Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Giả sử anh (chị) là chủ doanh nghiệp, phải làm gì để bảo tồn và phát triển doanh nghiệp của mình ? Bằng kiến thức đã học hãy giải quyết tình huống trên; qua đó vận dụng vào thực tiễn nền kinh tế Việt Nam hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.92 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN

Tên đề tài : Giả sử anh (chị) là chủ doanh nghiệp, phải làm gì để bảo tồn và
phát triển doanh nghiệp của mình ? Bằng kiến thức đã học hãy giải quyết tình
huống trên; qua đó vận dụng vào thực tiễn nền kinh tế Việt Nam hiện nay.

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trần Thị Phương Lan
Sinh viên :
Lớp:
Mã số sinh viên:

TPHCM, ngày 3, tháng 8, năm 2021
pg. 1


LỜI MỞ ĐẦU:
Bảo tồn và phát triển doanh nghiệp là chiến lược lâu dài, nhất quán và
xuyên suốt của Chính phủ Việt Nam, là nhiệm vụ trọng tâm trong chính sách
phát triển kinh tế của quốc gia nhằm phát huy mọi nguồn lực xã hội cho sản
xuất. Những năm gần đây, hoạt động của doanh nghiệp đã có bước phát triển
đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy
nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng
trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải
quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: Tạo việc làm, xố đói, giảm nghèo...
Doanh nghiệp phát triển là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn
định và tạo thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong q trình
hội nhập. Có thể nói vai trị của doanh nghiệp không chỉ quyết định sự phát triển


bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các
vấn đề xã hội.
Dựa vào số liệu thực tế và từ kiến thức đã được học cũng như những hiểu
biết của bản thân trong bài viết này, em sẽ phân tích và đưa ra giải pháp để bảo
tồn và phát triển doanh nghiệp của mình, bên cạnh đó vận dụng vào thực tiễn
nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Mặc dù đã cố gắng hết khả năng của mình nhưng do trình độ kiến thức và
kinh nghiệm cịn hạn chế, nên khơng tránh khỏi có những sơ sót. Em rất mong
được sự nhận xét, đánh giá, đóng góp ý kiến của các thầy cơ để bài tập này được
hoàn thiện hơn.

pg. 2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
Có rất nhiều quy luật điều tiết nền kinh tế thị trường, là nền kinh tế hàng
hóa phát triển trình độ cao, các quy luật của nền kinh tế hàng hóa cũng phát huy
tác dụng trong nền kinh tế thị trường, với ý nghĩa như vậy, sau đây sẽ nghiên cứu
một số quy luật điển hình:
1. Quy luật giá trị:
Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hố thì ở đó có sự hoạt động của quy luật
giá trị. Về nội dung, quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa
phải được tiên hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết. Theo yêu
cầu của quy luật giá trị, người sản xuất muốn bán được hàng hóa trên thị trường,
muốn được xã hội thừa nhận sản phẩm thì lượng giá trị của một hàng hố cá biệt
phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết.
Vì vậy họ phải ln ln tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống
bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong lĩnh vực trao đổi, phải tiến hành
theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá
biệt. Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của

giá cả xung quanh giá trị đưới sự tác động của quan hệ cung - cầu. Giá cả thị
trường lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa trở thành cơ chế tác động của quy
luật giá trị. Thông qua sự sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt
động của quy luật giá trị. Những người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tuân
theo mệnh lệnh của giá cả thị trường.
Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị có những tác động cơ bản sau:
- Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa. Trong sản xuất, thơng qua
sự biến động của giá cả, người sản xuất sẽ biết được tình hình cung - cầu về hàng
hóa đó và quyết định phương án sản xuất. Nếu giá cả hàng hóa bằng hoặc lớn hơn
giá trị thì việc sản xuất nên được tiếp tục, mở rộng. Tư liệu sản xuất, sức lao động
sẽ được tự phát dịch chuyển vào ngành đang có giá cả cao. Trong lưu thông, quy
luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, từ nơi
cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Thông qua mệnh lệnh của giá cả thị
trường, hàng hố ở nơi có giá cả thấp được thu hút, chảy đến nơi có giá cả cao
hơn, góp phần làm cho cung câu hàng hố giữa các vùng cân bằng, phân phối lại

pg. 3


thu nhập giữa các vùng miền, điều chỉnh sức mua của thị trường (nếu giá cao thì
mua ít, giá thấp mua nhiều)...
- Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm gia tăng năng
suất lao động. Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội. Người
sản xuất có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội, khi bán theo giá trị xã hội sẽ thu
được nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại, người sản xuất có giá trị cá biệt lớn hơn giá
trị xã hội sẽ gặp bắt lợi hoặc thua lỗ. Để đứng vững trong cạnh. tranh và tránh
không bị phá sản, người sản xuất phải ln tìm cách làm cho giá trị cá biệt hàng
hóa của mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội. Muốn vậy, phải cải tiến kỹ thuật,
áp dụng công nghệ mới, đổi mới phương pháp quản lý, thực hiện tiết kiệm... Kết
quả lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, năng suất lao động xã hội tăng lên,

chỉ phí sản xuất hàng hóa giảm xuống. Trong lưu thơng, để bán được nhiều hàng
hóa, người sản xuất phải không ngừng tăng chất lượng phục vụ, quảng cáo, tổ
chức tốt khâu bán hàng... làm cho q trình lưu thơng được hiệu quả cao hơn,
nhanh chóng, thuận tiện với chỉ phí thấp nhất.
- Thứ ba, phân hoá những người sản xuất thành những người giàu, người
nghèo một cách tự nhiên. Trong quá trình cạnh tranh, những người sản xuất nhạy
bén với thị trường, trình độ năng lực sản xuất với hao phí cá biệt thấp hơn mức
hao phí chung của xã hội sẽ trở nên giàu có. Ngược lại, những người do hạn chế
về vốn, kinh nghiệm sản xuất thấp kém, trình độ cơng nghệ lạc hậu... thì giá trị cá
biệt sẽ cao hơn giá trị xã hội và dễ lâm vào tình trạng thua lỗ, dần đến phá sản,
thậm chí phải đi làm thuê. Trong nền kinh tế thị trường thuần túy, chạy theo lợi ích
cá nhân, đầu cơ, gian lận, khủng hoảng kinh tế... là những yếu tổ có thể làm tăng
thêm tác động phân hóa sản xuất những tiêu cực về kinh tế xã hội khác.
Quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự tiến
bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa có tác dụng lựa chọn,
đánh giá người sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng đối với người sản xuất; vừa có cả
những tác động tích cực lẫn tiêu cực. Các tác động đó diễn ra một cách khách
quan trên thị trường.
2. Quy luật cung - cầu:
Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung (bên bán) và
cầu (bên mua) hàng hóa trên thị trường. Quy luật này đòi hỏi cung - cầu phải có
pg. 4


sự thống nhất. “Trên thị trường, cung - cầu có mối quan l hệ hữu cơ với nhau,
thường xuyên tác động lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả. Nếu cung lớn
hơn cầu thì giá cả thấp hơn giá trị; ngược lại, nêu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao
hơn giá trị; nếu cung bằng cầu thì giá cả bằng với giá trị. Đây là sự tác động phức
tạp theo nhiều hướng và nhiều mức độ khác nhau. Quy luật cung - cầu có tác dụng
điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thơng hàng hố; làm thay đổi cơ cầu và quy

mô thị trường, ảnh hưởng tới giả của hàng hóa. Căn cứ quan hệ cung - câu, có thể
dự đốn xu thế biến động của giá cả. Ở đâu có thị trường thì ở đó quy luật cung cầu tồn tại và hoạt động một cách khách quan. Nếu nhận thức được chúng thì có
thể vận dụng để tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng có lợi
cho q trình sản xuất. Nhà nước có thể vận dụng quy luật cung - cầu thơng qua
các chính sách, các biện pháp kinh tế như giá cả, lợi nhuận, tín dụng, hợp đồng
kinh tế, thuế, thay đổi cơ cấu tiêu dùng... để tác động vào các hoạt động kinh tế,
duy trì những tỷ lệ cân đối cung - cầu một cách lành mạnh và hợp lý.
3. Quy luật lưu thông tiền tệ:
Quy luật lưu thông tiền tệ yêu cầu việc lưu thông tiền tệ phải căn cứ trên yêu
cầu của lưu thông hàng hóa và dịch vụ.
Theo yêu cầu của quy luật, việc đưa số lượng tiền cần thiết cho lưu thông
trong mỗi thời kỳ nhất định phải thống nhất với lưu thông hàng hóa. Việc khơng
ăn khớp giữa lưu thơng tiền tệ với lưu thơng hàng hóa có thể dẫn tới trì trệ hoặc
lạm phát.
Về nguyên lý, số lượng tiền cần thiết cho lưu thơng hàng hóa ở mỗi thời kỳ
nhất định được xác định bằng cơng thức tổng qt sau:
M=
Trong đó M là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong một thời gian nhất
định; P là mức giá cả; Q là khối lượng hàng hóa dịch vụ đưa ra lưu thơng; V là số
vịng lưu thơng của đồng tiền.
Như vậy, khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỉ lệ thuận với tổng số giá cả
hàng hóa được đưa ra thị trường và tỉ lệ nghịch với tốc độ lưu thơng của tiền tệ.
Quy luật này có ý nghĩa chung cho các nền sản xuất hàng hóa.
Khi lưu thơng hàng hóa phát triển, việc thanh tốn khơng dung tiền mặt trở
nên phổ biến thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định như sau:
pg. 5


M = (P.Q – (G1+G2) + G3) / V
Trong đó P.Q là tổng giá cả hàng hóa; G1 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu; G2

là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau; G3 là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ
thanh tốn; V là số vịng quay trung bình của tiền tệ.
4. Quy luật canh tranh:
Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối
quan hệ ganh đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hoá,
Quy luật cạnh tranh yêu cầu, khi đã tham gia thị trường, các chủ thể sản xuất kinh
doanh, bên cạnh sự hợp tác, luôn phải chấp nhận cạnh tranh. Cạnh tranh là sự
ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được những ưu thế về sản
xuất cũng như tiêu thụ và thơng qua đó mà thu được lợi ích tối đa. Kinh tế thị
trường càng phát triển thì cạnh tranh trên thị trường càng trở nên thường xuyên,
quyết liệt hơn. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có thể diễn ra giữa các
chủ thể trong nội bộ ngành, cũng có thể diễn ra giữa các chủ thể thuộc các ngành
khác nhau.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN
Giả sử em là chủ một doanh nghiệp tư vấn thiết kế kiến trúc và nội thất.
*THỰC TRẠNG:
Quá trình cơng nghiệp hố hiện đại hố ở Việt Nam đang bước vào giai đoạn
phát triển mạnh mẽ với việc phát triển công nghiệp là bước đột phá của sự nghiệp
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Trong đó ngành xây dựng – kiến trúc là
một trong những ngành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, vốn cho đầu tư xây
dựng của toàn xã hội hàng năm chiếm khoảng 25 – 30% GDP. Cơng trình đầu tư
xây dựng thường có giá trị lớn, đồng thời nó là hàng hoá đặc biệt, khác hẳn với
những loại hàng hoá khác, đó là khách hàng khi bỏ tiền ra mua sản phẩm chưa thấy
được chất lượng ra sao? Cơng trình kiến trúc được tạo nên bởi thành quả của nhiều
người từ kiến trúc sư, kỹ sư tới người cơng nhân có trình độ về chun mơn, nghề
nghiệp phù hợp. Trong khoảng 10 năm tới đây ở nước ta, việc làm ngành kiến trúc
được dự đoán sẽ tăng tưởng khoảng 4% so với thời gian đầu khi mà nghề kiến trúc
vẫn chưa được chú trọng quá nhiều như bây giờ. Tỷ lệ này thấp hơn mức tăng
pg. 6



trưởng trung bình của các ngành nghề khác nhau nhưng vẫn sẽ tạo ra cho mọi người
cơ hội việc làm thật sự chất lượng và đa dạng cho các kiến trúc sư có đủ năng lực
và kinh nghiệm để làm nghề này. Cụ thể, doanh thu ngành xây dựng tăng trưởng
liên tục trong 2007 từ mức 1,2 tỉ USD lên 12,8 tỉ USD năm 2017, là cơ hội lớn cho
nhóm cơng ty cơng trình dân dụng. Đây là điều kiện tiên quyết để có thể hy vọng về
một nền kiến trúc Việt Nam hiện đại và có bản sắc trong tương lai. Trong thời gian
qua, có thể thấy, nhiều xu hướng, trào lưu kiến trúc thế giới được đông đảo KTS
trong nước và nước ngoài hành nghề ở Việt Nam đón nhận như xu hướng hiện đại;
xu hướng truyền thống; xu hướng kiến trúc xanh…Vì vậy nên cơng trình kiến trúc
có cơng năng rất đa dạng và phong phú, nó thể hiện tâm tư tình cảm và thẩm mỹ
của con người và được tồn tại với thời gian dài có thể qua nhiều thế kỷ. Thấy rõ đặc
điểm và ý nghĩa quan trọng đó, từ xa xưa cơng tác thiết kế cơng trình nói chung và
thiết kế nội thất nói riêng đã được coi trọng đáng kể.
Phần lớn người dân Việt Nam vẫn đang giữ thói quen tới cửa hàng nội thất để
lựa chọn sản phẩm rồi đặt mua. Đây là những sản phẩm có sẵn, đại trà và khơng
được “may đo” riêng cho từng căn hộ, nên không đáp ứng hết được nhu cầu. Tuy
nhiên, khi gu sống và gu ở của người Việt thay đổi, xu hướng tự lựa chọn vật liệu,
định hình sản phẩm cùng sự tư vấn của thiết kế khi có nhu cầu về nội thất là điều dễ
hiểu. Theo nghiên cứu, người tiêu dùng Việt Nam có xu hướng thay đổi bài trí trong
ngơi nhà khá thường xuyên. Các khách hàng trong lứa tuổi 25-35 tuổi sắp xếp lại
nội thất trong vòng 6 đến 12 tháng. Đây là nhóm đặc biệt quan tâm đến các trải
nghiệm mua sắm hiện đại và tiện lợi. Chính vì vậy, nhiều cơng ty cung cấp nội thất
tại Việt Nam đã tham gia vào cuộc đua thương mại điện tử và ứng dụng công nghệ
để nâng cao hiệu quả mua sắm của khách hàng. Trong vòng 5 năm qua, có khoảng
400.000 - 500.000 căn hộ nhà phố, chung cư cao cấp ra đời tại Việt Nam. Trung
bình mỗi căn hộ sử dụng ít nhất từ 1-2 trăm triệu đồng cho phần nội thất, như vậy,
có trên dưới 100.000 tỷ đồng cho nhu cầu này.
Ngoài bất động sản, ngành hàng đồ nội thất tăng trưởng mạnh còn liên quan đến

sự hình thành của giới trung lưu ở Việt Nam đã lan tỏa gu thẩm mỹ, nhu cầu sử
dụng của người tiêu dung. Theo báo cáo về thị trường nội thất, Việt Nam đứng đầu
Đông Nam Á, đứng thứ 2 châu Á và thứ 4 thế giới về xuất khẩu nội thất. Chỉ tính
riêng trong năm 2015, tại thị trường châu Âu, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng nội
thất đã đạt 7,2 tỷ USD và 1,7 tỷ USD với các mặt hàng trang trí nhà ở. Sự phát triển
pg. 7


của ngành sản xuất nội thất tại Việt Nam được dự đoán sẽ tăng trưởng đều với nhịp
độ 9,4% mỗi năm.
Tuy có tiềm năng phát triển nhưng căng thẳng thương mại Mỹ - Trung Quốc
hiện nay cũng rất dễ biến VN thành "sân sau" của các sản phẩm nội thất Trung
Quốc, nếu doanh nghiệp VN không xây dựng hệ thống bán lẻ vững chắc sẽ thua
ngay trên sân nhà. Một khi xuất khẩu sang Mỹ bị tụt giảm, Trung Quốc phải tìm thị
trường tiêu thụ sản phẩm, đồ gỗ Trung Quốc sẽ đổ bộ vào các nước trong khu vực,
trong đó có VN. Trước những diễn biến mới của thị trường nội thất tại Việt Nam,
các doanh nghiệp đồ gỗ nội địa bắt đầu chú trọng vào mẫu mã, kiểu dáng khi đầu tư
thành lập đội nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, nhằm thiết kế và chọn lọc
những mẫu mã phù hợp với từng phân khúc thị trường mục tiêu.
Thị trường nội thất gia đình Việt Nam được dự báo sẽ có những biến động tích
cực trong vịng 5 năm tới. Theo các chuyên gia phân tích, Việt Nam là quốc gia lý
tưởng để các công ty, hãng nội thất xây dựng những nhà máy sản xuất đồ nội thất
và đầu tư và xuất khẩu các sản phẩm nội thất.
So với các nhà xuất khẩu đồ nội thất lớn khác trên thế giới, ngành công nghiệp
đồ gỗ Việt Nam nắm giữ lợi thế sản xuất, về tiềm năng mở rộng thị phần toàn cầu
bởi nguồn tài nguyên thiên nhiên và khả đường bờ biển dài thuận tiện cho kênh
phân phối đường thủy.Sự tăng trưởng ấn tượng này có sự đóng góp khơng nhỏ bởi
nhu cầu ngày càng tăng cao từ các khu vực Bắc Mỹ, Châu Âu và khu vực Châu Á Thái Bình Dương thậm chí là cả các quốc gia Trung Đông và Ấn Độ.
Sự tăng trưởng xuất khẩu mạnh mẽ của ngành công nghiệp được cho là kết quả
của các hiệp định thương mại tự do (FTA) và mới đây nhất là (EVFTA) của Việt

Nam và quốc gia, tổ chức đối tác, chính điều này đã tạo cơ hội cho các nhà sản xuất
đồ nội thất và các sản phẩm gỗ khác tăng cường khả năng cạnh tranh và tăng doanh
số.Thế nhưng các nhà sản xuất đồ nội thất và các sản phẩm gỗ khác đang đối mặt
với một thách thức lớn đó là tình trạng thiếu nguyên liệu trong bối cảnh rừng bị
đóng cửa, nạn phá rừng và các biện pháp khác đang được các quốc gia khác nhau
thực hiện để bảo vệ tài nguyên gỗ của họ.

pg. 8


CHƯƠNG 3: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.

Giải pháp:

Trước những thách thức và sự cạnh tranh của thị tường tư vấn thiết kế kiến trúc
và nội thất, em với tư cách là một chủ doanh nghiệp xin đề ra các giải pháp sau:
- Trước hết em phải xác định đối tượng khách hàng của mình gồm những nhóm
nào để từ đó xác định cách tiếp cận khách hàng phù hợp. Ví dụ như doanh nghiệp
của em hướng đến thiết kế và nội thất cho nhà ở và văn phịng làm việc thì đối
tượng khách hàng này thuộc nhóm người trẻ tuổi, họ sẽ thích những xu hướng tiện
nghi hiện đại, màu sắc đơn giản sang trọng. Sau khi xác định đối tượng khách hàng
em sẽ áp dụng các chiến dịch marketing qua các trang báo, tạp chí kết hợp với chạy
quảng cáo trên các mạng xã hội để tang sự phổ biến của doanh nghiệp.
- Trước thị trường cạnh tranh quyết liệt bởi sự xâm nhập của các công ty tư vấn
thiết kế nước ngồi có thâm niên và các cơng ty trong nước đang mở ra ngày càng
nhiều, em nhận thấy doanh nghiệp của mình cần phải tìm ra lối đi riêng để không bị
đào thải khỏi thị trường. Riêng phần thiết kế thì phải tìm ra được phong cách thiết
kế có điểm khác biệt và triết lý thiết kế để cùng theo đuổi. Cịn về phần nội thất thì
phải liên tục cập nhật những mẫu mã mới trong và ngoài nước. Thời gian đầu khi

doanh nghiệp chưa đủ tiềm lực về kinh tế và có được số lượng khách hàng ổn định
thì sẽ nhập mẫu từ nước ngồi về và bán lại, nhưng trong vòng 4-5 năm khi đủ kinh
nghiệm thì doanh nghiệp sẽ hướng đến việc tự thiết kế và đặt các xưởng sản xuất
trong nước để giảm chi phí vận chuyển và cả thuế khi nhập khẩu hàng hóa từ nước
ngồi.
- Để đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp, em nhận thấy cần có
những kế hoạch đầu tư dài hạn cho tương lai. Trước sự phát triển nhanh chóng về
cơng nghệ như hiện nay, doanh nghiệp của em cần phải chủ động cộng tác với
nhiều nhóm nghiên cứu khác nhau để có thể kịp thời nắm bắt các cơng nghệ mới, ví
dụ như cơng nghệ sơn ưu việt, vật liệu nhẹ có sức bền cao…, từ đó áp dụng vào các
thiết kế của mình. Ngồi ra, để nâng cao vị thế trên thị trường thì em cần tăng
cường giao lưu, mở rộng quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước
để thu hút các chủ đầu tư, tăng uy tín cho doanh nghiệp của mình.
- Bên cạnh những chiến lược phát triển thì văn hóa doanh nghiệp cũng là một yếu
tố vơ cùng quan trọng. Đối với một công ty chuyên về mảng thiết kế thì cần phải
pg. 9


chú trọng đến môi trường làm việc với không gian xanh tiện nghi thoải mái, ưu tiên
phát triển các ý tưởng mới, tạo điều kiện cho nhân viên được thỏa sức sáng tạo,
phát huy khả năng tự học hỏi và nghiên cứu…Đồng thời có các chế độ tưởng
thưởng tương xứng để khích lệ tinh thần các nhân viên, thu hút thêm các nhân sự
giỏi.
2.

Liên hệ với nền kinh tế Việt Nam hiện nay:

- Dịch COVID-19 được coi như một thách thức với doanh nghiệp nói chung và
các cơng ty tư vấn thiết kế nói riêng. Những doanh nghiệp lớn với tiềm lực tài chính
mạnh duy trì được thị phần, một số có thời cơ phát triển; ngược lại, doanh nghiệp

nhỏ và vừa cạnh tranh yếu hơn, bị thu hẹp thị phần, một số phải đóng cửa vì thiếu
nguồn việc và khơng có lực lượng cơng nhân. Thị trường dần đóng băng, những
công việc đã lên kế hoạch vẫn triển khai nhưng tiến độ bị kéo dài, việc tổ chức thi
công cũng trở nên khó khăn do nhân lực hạn chế, nhất là đối với các cơng
trình.Theo đó, dịng tiền doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng, doanh thu giảm đi so với
các năm trước. Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp một bài toán vận hành linh
hoạt và giảm thiểu tác động tiêu cực trong mùa dịch nhất có thể.
- Những rủi ro mà dịch bênh mang lại ln có hai mặt là: Tác động mang tính tiêu
cực, gây hậu quả nghiêm trọng; nhìn từ khía cạnh khác thì rủi ro cũng đem đến cơ
hội. Cơ hội dành cho những người chuẩn bị và sẵn sàng có đủ khả năng để biến cơ
hội đó thành hành động. Đây là thời cơ cho các doanh nghiệp tái cấu trúc mạnh mẽ
hơn, nhanh hơn để bước vào kỷ nguyên số hóa, thay đổi nhìn nhận đâu là giá trị
thực phát triển bền vững.

KẾT LUẬN:
Để phát triển trong hiện tại và tương lai, các doanh nghiệp cần có chiến lược kinh
doanh mới và linh hoạt, trong đó cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy
mạnh đầu tư công nghệ trong sản xuất, nghiên cứu sản phẩm mới, cải tiến chất
lượng, mẫu mã sản phẩm, quan trọng là phải nắm rõ thị hiếu, cung cấp các sản
phẩm, cơng trình phù hợp với nhu cầu và xu hướng thị trường, tạo đà phát triển cho
giai đoạn tiếp theo…

pg. 10


NGUỒN THAM KHẢO:
- Sách giáo khóa
- Internet

pg. 11



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU:..............................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN.....................................................................................3
1. Quy luật giá trị:......................................................................................................3
2. Quy luật cung - cầu:...............................................................................................4
3. Quy luật lưu thông tiền tệ:.....................................................................................5
4. Quy luật canh tranh:...............................................................................................6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN................................................................................6
CHƯƠNG 3: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ..........................................................................9
1.Giải pháp:...............................................................................................................9
2.Liên hệ với nền kinh tế Việt Nam hiện nay:..........................................................10
KẾT LUẬN:................................................................................................................10
NGUỒN THAM KHẢO:.............................................................................................11

pg. 12



×