KỸ NĂNG GIAO TIẾP (2)
I. Mục tiêu bài giảng.
Học xong bài này, học sinh có khả năng:
- Về kiến thức:
+ HS hiểu Ấn tượng ban đầu là gì? Ngơn ngữ cơ thể là gì?
+ HS biết thực hiện các hoạt động để tạo ấn tượng tốt với người giao tiếp.
+ HS trình bày được các biểu hiện của ngơn ngữ cơ thể và ý nghĩa của ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp.
- Về kỹ năng:
+ HS áp dụng cách tạo ấn tượng ban đầu trong giao tiếp.
+ HS vận dụng được ngôn ngữ cơ thể hiệu quả trong giao tiếp, thể hiện của khuôn mặt, ánh mắt, tay, chân, dáng
đứng/ngồi… trong quá trình giao tiếp ở một số tình huống cụ thể
- Về thái độ:
Học sinh lịch sự trong giao tiếp và ứng xử phù hợp với các tình huống giao tiếp khác nhau; sẵn sàng tạo ấn tượng ban
đầu tích cực trong giao tiếp.
II. Tài liệu và phương tiện dạy học.
- Giấy A4, giấy A0, bảng, bút...
- Thẻ trò chơi
- Một số tình huống mẫu dành cho thảo luận nhóm.
- Giáo án.
- Bảng, phấn.
- Slide, video
- Máy chiếu/máy tính
- .....
III. Hoạt động dạy và học
1. Ổn định lớp: (2 phút)
- Giáo viên kiểm tra sỹ số, ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: (3 phút)
Câu 1. ...............................
Câu 2. ...............................
3. Nội dung bài học mới:
Nội dung hoạt động
HĐ1: Định hướng bài mới
Hoạt động của GV và HS
- GV tổ chức hoạt động “Họ là người như thế nào?
Kết quả cần đạt
HS cảm thấy khởi đầu tiết
Trò chơi: Họ là người như - Luật chơi: Giáo viên yêu cầu mỗi đội cử một bạn có khả học vui vẻ và hào hứng với
thế nào?
năng đóng vai tốt, đội nào có bạn đại diện đóng vai tốt sẽ ghi kỹ năng sẽ được học.
- Thời gian: 15 phút
100 điểm. Và các bạn sẽ đóng vai là những học sinh mới của
- Hình thức: Tổ chức trị chơi
lớp chúng ta.
Nội dung hoạt động
Hoạt động của GV và HS
Phương pháp và KTDH: Làm - Bốn bạn đại diện, mỗi bạn nhận 1 thẻ tình huống đóng vai
việc nhóm, hỏi đáp.
đúng theo yêu cầu.
- Hình thức tổ chức: Theo Bốn bạn mới chuyển đến lớp, đứng trước lớp giới thiệu về bản
nhóm
thân.
- Chuẩn bị: Thẻ tình huống; Bạn A: Giới thiệu với vẻ nhẹ nhàng, hiền lành, trung thực, cử
Luật chơi
chỉ lịch sự và thái độ thân thiện với mọi người.
Bạn B: Giới thiệu với vẻ đanh đá, ghê gớm, đại ca. Tay vung
văng thể hiện, ngôn ngữ thiếu lịch sự, thái độ thách thức
khơng một ai có thể bắt nạt được bạn ấy.
Bạn C: Giới thiệu với vẻ kênh kiệu, con nhà giàu, học giỏi,
khoe khoang về bản thân và gia đình. Thái độ coi mình là
nhất và khơng thích chơi với bạn nào học dốt, bạn nào nhà
nghèo.
Bạn D: Giới thiệu với vẻ nhút nhát,ngượng ngùng, ít nói,
khơng tự tin trước đám đơng.
- Sau khi các bạn đóng vai theo yêu cầu , HS được quan sát,
và đặt câu hỏi. Theo các em thì qua những gì hai bạn vừa thể
hiện thì theo em bạn A/bạn B/bạn C/bạn D là người như thế
Kết quả cần đạt
Nội dung hoạt động
Hoạt động của GV và HS
nào, và em có muốn chơi với bạn khơng?
Kết quả cần đạt
-- > Những gì các em trả lời, nhận xét về 3 bạn vừa rồi, người
HĐ2: Ấn tượng ban đầu
ta gọi là Ấn tượng ban đầu
-Ấn tượng ban đầu là gì?
Thời gian: 10 phút
Ấn tượng ban đầu là ấn tượng về một người nào đó là hình đầu là gì, ý nghĩa quan trọng
- Hình thức: Làm việc nhóm
ảnh tổng thể trên cơ sở ta nhìn nhận họ một cách tồn diện, của ấn tượng ban đầu và biết
- Phương pháp: Hỏi đáp.
qua việc cảm nhận các biểu hiện như: diện mạo, lời nói, tác cách tạo ấn tượng ban đầu
- HS hiểu được Ấn tượng ban
phong, ánh mắt, nụ cười, thái độ…Sau lần tiếp xúc ban đầu, trong giao tiếp.
ta sẽ có một ấn tượng nhất định về đối tượng của mình.
Hay nói đơn giản là ấn tượng ban đầu là hình ảnh của đối
tượng bạn tiếp xúc qua lần tiếp xúc đầu tiên.
-- > Gv kết luận tại sao cơ lại chọn 3 tình huống đó và khẳng
định tầm quan trọng của việc tạo ấn tượng ban đầu trong giao
tiếp.
Như các em thấy, qua quan sát các bạn giới thiệu lần đầu,
chúng ta đã kết luận là bạn này thân thiện, bạn này dễ chơi,
bạn này đanh đá, bạn này kênh kiệu,…và nhiều bạn thấy rằng
muốn/không muốn kết bạn với bạn đó, mặc dù là đó là lần
Nội dung hoạt động
Hoạt động của GV và HS
tiếp xúc đầu tiên, chưa hẳn các bạn giống như chúng ta nghĩ.
Nhưng cái ấn tượng ban đầu đó nó tác động tới việc của ta
ứng xử với bạn đó về sau.
- Chính vì vậy Ấn tượng ban đầu rất quan trọng trong quá
trình giao tiếp.
Ấn tượng ban đầu tạo cho chúng ta: gây được thiện cảm,
muốn nói chuyện và gặp gỡ lần sau, tạo cơ hội xây dựng mối
quan hệ.
Ví dụ trong tình huống trên, bạn A tạo được ấn tượng với các
bạn là một bạn hiền lành, dễ mến, gây thiện cảm, không biết
thực sự bạn như thế nào nhưng chúng ta vẫn muốn chơi với
bạn, còn bạn B,bạn C thì ngược lại ấn tượng khơng tốt, chưa
kết luận bạn có xấu tính hay khơng nhưng mọi người chưa
thấy muốn kết bạn với bạn sau lần gặp đầu tiên.
- Vậy làm thế nào để tạo ấn tượng ban đầu?
GV đặt câu hỏi cho học sinh “Làm thế nào để tạo ấn tượng
ban đầu?”
-- > Chúng ta có thể tạo ấn tượng ban đầu là khơng tích cực
Kết quả cần đạt
Nội dung hoạt động
Hoạt động của GV và HS
như một số bạn ăn mặc lơ lăng, ăn nói tục tĩu,…chúng ta có
Kết quả cần đạt
ấn tượng khơng, có ấn tượng nhưng là ấn tượng không đẹp.
Và ngược lại ngay từ lần đầu gặp mặt nhiều bạn đã tạo cho
người tiếp xúc một ấn tượng đẹp, và ai cũng muốn được gặp
gỡ bạn đó thêm một lần nữa, hoặc hình ảnh mọi người nghĩ về
bạn đó là một hình ảnh đẹp.
- Cách gây ấn tượng lần đầu: ăn mặc phù hợp, luôn vui vẻ,
thân thiện, cư xử tế nhị, chú ý ngôn ngữ cơ thể, tập trung vào
câu chuyện, nhớ tên người giao tiếp. Hãy giới thiệu về bạn
một cách thú vị và thể hiện nét riêng của chính mình. Và lưu
ý: Biết cách lắng nghe, tán thưởng, khen ngợi.Không thể hiện
kiến thức của bản thân, khơng nói q nhiều hoặc q ít,
khơng phơ trương, khoe khoang, q khác lạ,…
HĐ3:
Ai hiểu đồng đội - GV Tổ chức trò chơi: Biểu đạt cảm xúc qua gương mặt
HS hiểu được ý nghĩa của
mình hơn
Ngôn ngữ cơ thể.
Luật chơi: Mỗi đội cử một bạn đại diện tham gia trị chơi, có
- Thời gian: 40 phút
ba vòng chơi mỗi vòng các bạn biểu đạt cảm xúc bốc thăm
- Nội dung trọng tâm: Học
được, bằng khuôn mặt, đứng yên có thể thêm cử chỉ nhưng
sinh tham gia trị chơi, quan
tuyệt đối khơng có lời nói, sau đó đội có bạn đại diện sẽ có 3
Nội dung hoạt động
Hoạt động của GV và HS
sát và hiểu về Ngơn ngữ cơ lượt đốn đáp án, nếu trả lời đúng đáp án sẽ ghi 50 điểm cho
thể.
đội mình, nếu trả lời sai khơng ghi điểm. Qua 2 vòng chơi các
- Phương pháp và KTDH: đội sẽ ghi tối đa 100 điểm cho đội mình.
Làm việc nhóm, hỏi đáp.
(Gợi ý: Vòng 1 sẽ cho học sinh chọn các biểu hiện dễ biểu
- Hình thức tổ chức: Theo
đạt: vui vẻ, tức giận, ngạc nhiên, hồi hộp. Vịng 2 khó hơn
nhóm
một chút: buồn bã, hạnh phúc, lo lắng, đau khổ).
- Chuẩn bị:
+ Thẻ viết biểu hiện cảm xúc -- > Chúc mừng các bạn đại diện đã rất cố gắng biểu đạt cảm
+ Clip
xúc bốc thăm rất tốt, chúc mừng các đội cũng đã rất hiểu ý
+ Thẻ tình huống
đồng đội của mình mặc dù chỉ quan sát biểu hiện qua khuôn
+ Các câu hỏi.
mặt thôi.
Chỉ cần cử chỉ nét mặt thôi cũng truyền đạt được rất nhiều
thông tin tới cho người đối diện, chúng ta cùng xem biểu hiện
nét mặt của anh chàng này sinh động thế nào nhé.
Xem clip: 20 Kiểu biểu cảm của khuôn mặt
/>-- > Rất thú vị phải khơng các em, ví dụ như các em nói “con
Kết quả cần đạt
Nội dung hoạt động
Hoạt động của GV và HS
không sợ, nhưng mà tay chân run run, mặt hoảng sợ (cô thể
hiện) thì rõ ràng là ngơn ngữ cơ thể cho chúng ta thấy bạn đó
đang có trạng thái như thế nào, hay đơn giản cơ bước vào lớp
mặt cơ khó chịu như thế này (cô thể hiện) là các em nhiều bạn
bắt đầu cảm thấy lo lắng có chuyện gì sắp xảy ra rồi,….
Chúng ta sẽ cùng xem đoạn clip về MR Bean và trả lời cho cô
biết trong đoạn phim vừa rồi nội dung là gì?
Xem clip: Car Park Chaos | Mr. Bean Official
/>-- > HS thảo luận, mỗi đội đưa ra câu trả lời cho câu hỏi “Nội
dung câu chuyện trong đoạn clip là gì?”
-- > GV kết luận nội dung câu chuyện là: Mr Bean cố gắng
tránh trả tiền cho vé đậu xe của mình bằng cách ông chạy vào
đường dành cho xe đi vào, đường dành cho xe đi vào thì
khơng phải trả tiền chỉ lấy vé thôi, cách lừa các rào cản, ông
làm mọi cách để đưa chiếc xe ra, nhưng cuối cùng chiếc xe
cũng ra được nhờ một chiếc xe chạy vào, nhưng gặp rắc rối là
Kết quả cần đạt
Nội dung hoạt động
Hoạt động của GV và HS
làm đổ chiếc xe chạy vào.
- Mặc dù khơng có tiếng nói, nhưng chúng ta hiểu nội dung
câu chuyện và cười rất thích thú về nhân vật MR Bean. Vậy
bây giờ chúng ta thử tài xem ai sẽ là một phiên bản MR Bean
trong lớp, bằng cách bạn đó sẽ biểu đạt tình huống qua những
cử chỉ, biểu hiện nét mặt. Và xem đồng đội có hiểu ý mà bạn
đó muốn diễn đạt là gì khơng.
- GV tổ chức trị “Ai là phiên bản MR Bean”
Luật chơi: Mỗi đội cử ra một bạn đại diện lên bốc thăm tình
huống, bạn đó có nhiệm vụ diễn đạt tình huống thơng qua cử
chỉ, nét mặt, có kèm theo tiếng động, đạo cụ hỗ trợ, khơng
phải lời nói. Đội có bạn đại diện sẽ có 3 lượt trả lời đáp án nội
dung tình huống là gì, nếu trả lời đúng ghi 100 điểm cho đội
của mình.
(Gợi ý tình huống:
TH1: Đang đi học, bị chó đuổi cắn chảy máu chân.
Kết quả cần đạt
Nội dung hoạt động
Hoạt động của GV và HS
Kết quả cần đạt
TH2: Đi mua quần áo, lựa chọn ướm thử nhiều bộ nhưng
không mua được bộ nào phù hợp nên về khơng.
TH3: Đang đi về bị trời mưa ướt tóc và quần áo, chạy vào trú
mưa, có một người cho mượn ơ, sau đó vui vẻ cầm ơ và tiếp
tục đi về.
TH4: Đi câu cá, ban đầu buồn vì chỉ câu được 2 con cá nhỏ,
câu được con cá thứ 3 là con cá lớn nên rất sung sướng, vội
vàng xách giỏ mang cá về nhà.
GV có thể lựa chọn tình huống khác nhau, nhưng lựa chọn các
tình huống các em có thể biểu đạt về ngơn ngữ cơ thể tốt.
Chấm điểm đội nào nói đáp án đúng tới 70% là có thể ghi
điểm cho tình huống)
-- > GV khen ngợi các bạn đại diện diễn tình huống rất tốt và
cố gắng, các thành viên còn lại rất hiểu ý đồng đội, khơng
chính xác 100% nhưng cơ bản đã hiểu nội dung chính của tình
huống.
HĐ4: Ngơn ngữ cơ thể
- GV đặt câu hỏi: Như vậy qua hai trò chơi các em đã rút ra - HS hiểu được ý nghĩa của
Nội dung hoạt động
- Thời gian: 15 phút
- Nội dung trọng tâm: Ý
nghĩa của ngôn ngữ cơ thể
trong giao tiếp.
- Phương pháp và KTDH:
Hỏi - đáp.
- Hình thức tổ chức: Theo
nhóm, lớp.
Hoạt động của GV và HS
Kết quả cần đạt
điều gì?
ngơn ngữ cơ thể.
- GV đưa ra khái niệm ngơn ngữ cơ thể: Ngôn ngữ cơ thể là
- Biết áp dụng ngôn ngữ cơ
một dạng của truyền thông phi ngôn ngữ trong đó các hành vi
thể kết hợp lời nói để đem lại
của cơ thể, chứ không phải ngôn ngữ, được sử dụng để thể
hiệu quả trong giao tiếp.
hiện hoặc truyền đạt thông tin. Hành vi như vậy bao gồm các
biểu hiện trên khuôn mặt, tư thế cơ thể, cử chỉ, cử động của
mắt, đụng chạm và sử dụng không gian cá nhân. Như vậy,
những cử chỉ của tay/chân, biến đổi nét mặt (đặc biệt là ánh
mắt),… có thể thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ thay cho lời
nói đó là ngôn ngữ cơ thể
- Cựu giáo sư tâm lý học của trường Đại học UCLA là Albert
Mehrabian được coi là người tìm ra quy luật 7% - 38% - 55%.
Quy luật này nói rằng 55% q trình giao tiếp không liên
quan đến việc sử dụng từ ngữ, mà liên quan đến ngơn ngữ cơ
thể, vẻ mặt khi nói chuyện; 38% liên quan đến ngữ điệu,
chẳng hạn âm lượng, giọng nói, sự diễn cảm trong cách diễn
đạt… và chỉ có 7% liên quan đến ngôn từ.
Nội dung hoạt động
Hoạt động của GV và HS
- Nếu trong quá trình giao tiếp chúng ta để ý những cử chỉ, nét
mặt, ánh mặt,…của người khác chúng ta sẽ hiểu rõ về thái độ
và nội dung cuộc trò chuyện hơn. Ví dụ đang nói chuyện
nhưng nắm hai tay lại liên tục, khơn mặt khơng tự tin, có thể
bạn đó đang bối rối, hoặc đang nói chuyện nhưng mắt bạn cứ
đảo liên tục và khơng nhìn trực diện người đối diện, có thể
bạn đó đang khơng trung thực,…
Ví dụ: Ngơn ngữ cơ thể của một người tự tin: Nhịp thở từ từ
bình tĩnh, mắt nhìn thẳng trong khi nói chuyện (nhìn đúng
thời điểm, thỉnh thoảng nhìn nơi khác để tránh căng thẳng), nụ
cười thân thiện, đứng thẳng người, ngồi thẳng, nâng cằm lên
một chút (không phải thể hiện vênh), đứng yên hạn chế quá
nhiều động tác tay chân thừa không có tác dụng trong giao
tiếp.
- Ngược lại trong q trình giao tiếp, chúng ta biết sử dụng
ngôn ngữ cơ thể phù hợp, kèm lời nói thuyết phục sẽ tạo ra
hiệu quả trong giao tiếp.
Kết quả cần đạt
Nội dung hoạt động
Hoạt động của GV và HS
-Tuy nhiên sẽ có những sự khác biệt trong ngơn ngữ cơ thể
của nhiều nền văn hóa khác nhau, ví dụ chúng ta giơ 1 ngón
tay cái lên như thế này là tốt lắm, nhưng người Banglades,
Iran, Thái Lan lại coi đó là sự lăng mạ (giáo viên làm mẫu).
Thế thì nếu đi sang bên nước họ chơi chúng ta chú ý nhé.
Hay tay vịng trịn ngón cái và ngón trỏ và mở những ngón
cịn lại là ok, chúng ta thường hiệu như thế nào, là tốt,đồng ý,
mọi chuyện ổn, nhưng với các nước châu mỹ latinh, Pháp,
Đức là cử chỉ thô tụng, vơ dụng như số 0,…. (ví dụ khác có
minh họa trên slide.
Xem clip: Tự tin thuyết trình Thuyết phục Thực phẩn của MC
Phan Anh.
/>--> GV đặt câu hỏi: Chúng ta thấy đoạn clip của MC Phan
Anh thuyết phục vì sao? (Lí lẽ, dẫn chứng thực tế, ý nghĩa
thuyết phục, kết hợp hiệu quả giữa giao tiếp bằng ngôn ngữ và
bằng ngôn ngữ cơ thể).
Kết quả cần đạt
Nội dung hoạt động
Hoạt động của GV và HS
Kết quả cần đạt
-- > Trong q trình giao tiếp, ngơn ngữ cơ thể có vai trị rất
quan trọng, các em hiểu được ý nghĩa và cố gắng kết hợp
ngôn ngữ cơ thể với lời nói thuyết phục để đạt hiểu quả tốt
nhất trong giao tiếp.
4. Tổng kết buổi học (3 phút)
- Giáo viên giải đáp thắc của học sinh.
- Tổng kết: Tiết này các em đã hiểu ý nghĩa của ấn tượng ban đầu và học được cách tạo ấn tượng ban đầu, các em hãy
áp dụng cách tạo ấn tượng ban đầu tốt để tạo được bước đầu xây dựng một mối quan hệ tốt. Đặc biệt trong quá trình
giao tiếp, ngơn ngữ cơ thể có vai trị rất quan trọng, các em hiểu được ý nghĩa và cố gắng kết hợp ngơn ngữ cơ thể với
lời nói thuyết phục để đạt hiểu quả tốt nhất trong giao tiếp.
5. Bài tập về nhà (2 phút)
- Chia sẻ với cha/mẹ về bài học hôm nay và điều mà con ấn tượng nhất trong buổi học.
- Thực hành giới thiệu về bản thân một cách tự tin, áp dụng kỹ năng giao tiếp đã được học
- Tìm hiểu trước về nội dung bài học hôm sau là.......................
RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT HỌC
...........................................................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................................................
GIÁO VIÊN
Th.s Phạm Thị Phương