Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

BÀI TIỂU LUẬN KHÔNG THUYẾT TRÌNH CÁ NHÂN MARKETING QUỐC tế Về công ty TNHH Nestle Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - MARKETING

BÀI TIỂU LUẬN KHƠNG THUYẾT TRÌNH CÁ NHÂN
MARKETING QUỐC TẾ

Giảng viên: Huỳnh Phước Nghĩa
Sinh viên thực hiện : Võ Ngọc Mỹ Nhung
MSSV: 35201025300
Email:
Khóa: LT25.2FT01

Tháng 11/2021

1


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

2


MỤC LỤC

3


GIỚI THIỆU CÔNG TY NESTLE VIỆT NAM
1. Giới thiệu tổng quan
1.1 Về công ty TNHH Nestle Việt Nam


1.1.1 Nguồn gốc
Trụ sở chính tại Vevey, Thụy Sỹ. Năm 1860, Henri Nestle đã chế tạo một loại sản phẩm dành
cho trẻ mới sinh không thể uống bằng sữa tự nhiên từ người mẹ =>kết quả mà ông mang lại là ông
đã giúp được một đứa trẻ sinh thiếu tháng không thể uống được sữa tự nhiên hay ăn bằng những
thức uống thay thế khác
Thành lập năm 1995, hồn tồn có nguồn vốn từ nước ngoài, thuộc tập đoàn Société des Produits
Nestlé hàng đầu thế giới. Đây là tập đoàn nghiên cứu, sản xuất và phát triển đồ uống – thực phẩm
quy mô lớn hàng đầu trên thế giới đã xuất hiện tại 191 nước với vơ số cơng nhân viên trên tồn cầu.
Uy tín thương hiệu đã được đơng đảo người tiêu dùng cơng nhận và lan rộng ra trên tồn thế giới.
Các sản phẩm cơng ty đưa ra với mục đích nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và tốt cho sức
khỏe đối với tất cả người tiêu dùng trên toàn thế giới.

1.1.2 Quy trình phát triển tại Việt Nam
Phịng đại diện đầu tiên đặt tại Việt Nam năm 1912
Với khoảng thời gian đã đầu tư lâu dài tại Việt Nam và trong tương lai, trong suốt những năm
tháng tại Việt Nam, công ty đã không ngừng đầu tư xây mới, nâng cấp trang thiết bị tân tiến nhất và
phát triển ra nhiều thực phẩm đáp ứng nhu cầu dưỡng chất, sức khỏe cho người Việt Nam.
Hiện tại, ở nước ta có 4 nhà máy sản xuất, tất cả nhà máy đều đáp ứng những tiêu chuẩn đồng
nhất trên thế giới nhưng đáp ứng cả tiêu chí phù hơp với phát luật Việt Nam trong việc ngăn ngừa
các tác nhân gây ơ nhiễm mơi trường, phịng ngừa ơ nhiễm, giảm khí độc hại thốt ra mơi trường,
khơng lãng phí nguồn nước (hướng tới mục tiêu Path to Zero về chất thải ra mơi trường trong sản
xuất)
Năm 1992: Cơng ty cịn có 2 nhà máy sản xuất nước khoáng La Vie, liên kết giữa Nestle Pierre Vittel và TMTH Long An.
-

Năm 1993: chính thức có mặtphịng đại diện tại nước ta.

-

Năm 1995: Chính thức có mặt và mở cửa nơi sản xuất tại Đồng Nai.


-

Năm 2002: Bắt đầu vào vận hành nhà máy nước khoáng L.V thứ hai tại Hưng Yên.

4


Tổng số vốn đầu tư hơn 520 triệu USD, một trong những cơng ty có vốn góp từ nước ngịai
thành công rực rỡ tại Việt Nam, một cống hiến đáng ghi nhận cho nền kinh tế nước nhà.
Bên cạnh việc nổ lực phát triển kinh tế tại Việt Nam, công ty cũng có những hoạt động ý nghĩa
cho cộng đồng, chủ yếu phát triển về dinh dưỡng, nguồn nước, nông thơn. Ví dụ: Năng động Việt
Nam, Dinh dưỡng học đường, Nestcafe Plan.
Tập đồn đã được trao tặng bằng khen “Vì môi trường xanh quốc gia”, vô số những bằng khen
khác trong việc thực hiện giáo dục thể chất cho học sinh – sinh viên, và còn nhiều chứng nhận khác
nữa

1.1.3 Các loại thức uống, thức ăn của công ty Nestle Việt Nam
*Nescafe

Nescafe, một trong những sản phẩm có tiếng hàng đầu thế giới với lịch sử hình thành từ gần 10 thập
kỷ. Luôn nhận được sự quan tâm đông đảo của người sử dụn trên toàn thế giới

*Kitkat

5


Kitkat là một loại bánh xốp giòn được bao phủ một lớp socola và. Có rất nhiều hương vị khác nhau


*MAGGI

MAGGI là các sản phẩm gia vị. Giúp người tiêu dùng có thể nấu các món ngon.

*MILO

Thức uống từ lúa mạch kết hợp với cacao. Sản phẩm này đã xuất hiện tại Việt Nam hơn 17 năm qua
và là một trong những thương hiệu uy tín, đứng đầu về chất lượng trong nghành thức uống dành
cho lứa tuổi trẻ em.

*La Vie

6


Đóng chai trên dây chuyền hiện đại nhằm giữ nguyên được hàm lượng nhẹ khống chất.

1.1.4 Văn hóa của cơng ty Nestle
Kênh quảng bá phải có trọng trách với người tiêu dùng, đặc biệt là trẻ em. Quảng bá đúng
công dụng của sản phẩm
Ln tơn trọng bản sắc, văn hóa của từng vùng.
Khơng gian dối trong chuyện quan trọng hóa những thói quen bổ sung dưỡng chất lành
mạnh vì điều này rất quan trong với trẻ ở tuổi còn rất nhỏ.
Chỉ truyền thông những sản phẩm dành cho trẻ em từ 5 – 12 tuổi nếu sản phẩm đó đạt
được tiêu chuẩn nghiêm ngặc, có dưỡng chất thích hợp với độ tuổi này.

7


GIỚI THIỆU SẢN PHẨM NESTLE MILO

1. Lịch sử phát triển sản phẩm
Tính đến năm 2021, Néstle MILO vừa trịn 87 năm lịch sử hình thành cho một thương hiệu
thức uống dinh dưỡng làm từ cacao, sữa và ngũ cốc bổ sung vitamin, muối khoáng được bán cho
trẻ em cho hàng chục quốc gia trên toàn cầu.
Ra đời năm 1934 ở nước Úc, do nhà hóa học – phát minh cơng nghiệp tên là Thomas Mayne
Cái tên MILO bắt nguồn từ tên nhà đô vật người Ý thể kỷ VI trước Công nguyên Milo Croton
Không chỉ dừng lại ở con số 8 thập kỷ, MILO còn muốn đồng hành cùng các thế hệ trẻ trong
nhiều năm tới
Ngày nay ngòai sữa bột, MILO còn phát triển thêm sữa hộp uống liền, kẹo ngậm, bánh kẹp
mang hương vị nguyên bản MILO nhờ vậy mà khách hàng có những lựa chọn đa dạng trong việc
mua sản phẩm

2. Tại Việt Nam
Sản phẩm du nhập vào Việt Nam năm 1994, trải qua 27 năm Néstle MILO đã bán ra hơn 11
tỷ hộp cho thị trường tiêu dùng Việt Nam.
Néstle MILO Việt nam đã đầu tư con số gần 5.500 tỷ đồng tại để nghiên cứu và phát triển,
cũng như cải tiến sản phẩm.
MILO trở thành thức uống quen thuộc và khơng thể thiếu trong q trình phát triển thể chất
đối với trẻ em Việt Nam trong hơn 25 năm qua
Trong 12 năm qua, Néstle MILO đã song hành cùng gỉai bóng đá Hội khỏe Phù Đổng.
Néstle MILO ln khuyến khích thiếu, học sinh – sinh viên tham gia các hoạt động thể thao
bằng việc từ những năm 2007, hợp tác cùng báo Nhi Đồng Trung Ương và Liên Đồn Bóng rổ tổ
chức Cúp MILO => 2,5 triệu trẻ em tham gia vào hoạt động mà MILO tổ chức.

3.Các loại sản phẩm Néstle MILO tại Việt Nam
3.1 Dạng pha sẵn uống liền

8



Hộp giấy thể tích: 180ml, 115ml
Lon thể tích: 240ml
Có thêm loại ít đường
3.2 Dạng bột

9


Hộp giấy trọng lượng 400g và dạng gói tiện dụng 22g

10


Câu 1: Chọn 2 thị trường quốc tế (ngoài Việt nam) mà công ty này đang kinh doanh, phân tích tác
động của các yếu tố văn hoá, kinh tế và công nghệ tác động đến hoạt động marketing của công ty?.
1.1 Nước Malaysia

Hình 1: Nước Malaysia trên bản đồ
1.1.1 Yếu tố văn hóa
1.1.1.1 Nhìn chung về đất nước

Hình 2: Tháp đôi Petronas
Malaysia là một trong những đất nước ổn định và thân thiện nhất Đông Nam Á. Nhiều thập kỷ
tăng trưởng kinh tế bền vững và ổn định chính trị đã khiến cho nước này trở thành một đất nước
năng động và phát triển ổn định nhất khu vực.
Diện tích địa lý là 329.847 km2 (rộng thứ thứ 67 thế giới).

11



Vùng lãnh thổ quốc gia này nằm ở Đông Nam Á, chia thành 2 phần bao gồm 13 bang và 3 lãnh
thổ liên bang :
_Tây Malaysia: gọi là bán đảo Malaysia, phía bắc giáp Thái Lan, phía đơng giáp Biển Đơng,
phía nam giáp Singapore, thơng qua eo biển Johor, phía đông giáp eo biển Malacca.
_Đông Malaysia: gọi là hải đảo Malaysia, gồm 2 bang Sabah, Sawalak và một lãnh thổ liên bang
Labuan ở phía bắc đảo Burneo, giáp Brunei và Indonesia.
1.1.1.2 Dân số
Đất nước Malaysia có khoảng hơn 28 triệu người và nhiều dân tộc khác nhau, gồm: người Mã
lai, người Hoa, người Ấn Độ và các dân tộc khác.
Do có nhiều dân tộc khác nhau ở trong một đất nước, nên đây là một đất nước đa văn hóa. Sự đa
văn hóa được phản ánh qua các lễ hội nhưng có bản sắc riêng của từng dân tộc. Mỗi sắc tộc có một
tín ngưỡng ẩm thực, tơn giáo, tập tục truyền thống riêng.
1.1.1.3 Tôn giáo
Malaysia được biết đến là quốc gia có nhiều tơn giáo(do Malaysia là quốc gia đa dân tộc), tuy
nhiên đạo Hồi được coi là quốc đạo. Xấp xỉ 61,3% dân số theo Hồi giáo, 19,8% theo phật Giáo,
9,2% Thiên Chúa giáo, 6,3% Ấn Độ giáo.
Đạo Hồi chiếm phần lớn ở Malaysia chi phối nhiều khía cạnh từ kinh tế, chính trị, giáo dục, và
có riêng Bộ Luật, Tòa Án Hồi giáo và một số cơ quan quan trọng khác.
1.1.1.4 Ngôn ngữ
Tiếng Bahasa là ngôn ngữ chính thức của quốc gia này. Ngồi ra người dân còn sử dụng tiếng
Anh rộng rãi trong hoạt động kinh doanh, thương mại, sản xuất.
1.1.1.5 Giao tiếp – ứng xử
Người dân nước này có một nét chung là bảo tồn – gìn giữ phong tục truyền thống xa xưa
Vì vậy, mọi người sống khá giản dị, kín đáo, có thói quen thích ở nhà, khơng thích tụ tập đơng
đúc nơi công cộng.
Phụ nữ Malaysia không bắt tay với đàn ông trước. Đối với người gốc Hoa thì phụ nữ bắt tay
trước
Khi giới thiệu người có địa vị, người lớn tuổi, phụ nữ trước.
Không được tặng rượu
Không được tặng đồ chơi hình chó hoặc heo cho trẻ em


12


Tránh gói quà bằng giấy màu trắng(tượng trưng cho tang, chết), vàng( tượng trưng cho hoàng
gia).
1.1.1.6 Nghệ thuật truyền thống
Những sản phẩm lụa Batik nổi tiếng trên thế giới, những tấm lụa này được may trang phục để
mặc trong dịp thật đặc biệt, trang trọng trong dịp lễ hội lớn.
1.1.1.7 Ẩm thực
Phong cách ẩm thực của Malaysia ngày nay chủ yếu là một sự kết hợp của truyền thống từ người
Mã Lai, Trung Hoa, Ấn Độ, Indonesia và dân tộc dân Borneo, ngồi ra cịn chịu ảnh hường của các
nền ẩm thực Thái Lan, Bồ Đào Nha, Hà Lan, Anh.
Điều này dẫn đến một bản giao hưởng của hương vị, làm cho món ăn Malaysia rất phong phú và
đa dạng.
Nét đặc trưng của văn hóa ẩm thực Malaysia là sử dụng các nguyên liệu tự nhiên, tươi sống, có
nhiều màu sắc của các loại quả thiên nhiên. Món ăn sử dụng khá nhiều các hương vị được chế biến
từ nguyên liệu hoa hồi. Vị của các món ăn truyền thống Malaysia thường khá cay, béo và hơi ngọt.
Hồi giáo cũng ảnh hưởng rất nhiều đến ẩm thực, việc ăn uống tại Malaysia cũng phải tuân theo
những quy định khắt khe. Người dân khơng dùng thịt heo mà thay vào đó

1.1.2 Kinh tế
Kể từ khi độc lập, Malaysia có hồ sơ kinh tế tốt nhất châu Á, GDP tăng trưởng trung bình 6,5%
trong 50 năm.
Yếu tố thúc đẩy nền kinh tế Malaysia là các nguồn tài nguyên thiên nhiên, song quốc gia cũng
phát triển lĩnh vực khoa học, du lịch, thương mại, hay du lịch, y tế.
Ngày nay, Malaysia có một nền thị trường cơng nghiệp mới, có GDP danh nghĩa xếp thứ ba tại
Đông Nam Á và xếp 29 thế giới.
Malaysia là một thành viên sáng lập của Hiệp hội quốc gia Đông Nam Á, Hội nghị cấp cao Đông
Á, Tổ chức Hợp tác Hồi giáo, là một thành viên của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình

Dương, Thịnh vượng chung các quốc gia, Phong trào không liên kết.
1.1.3 Công nghệ
Công nghệ thông tin của nước này cũng phát triển khá tiên tiến, chỉ đứng sau Sing

13


Lấy mục tiêu đứng đầu Đông Nam Á trong nền công nghiệp 4.0 và thúc đẩy phát triển các
công nghệ mới
1.1.4 Tác động của các yếu tố trên đến hoạt động marketing của công ty?

1.2 Nước Úc
1.2.1 Yếu tố văn hóa
1.2.1.1 Nhìn chung đất nước

Hình 3: Nước Úc trên bản đồ
Tên đầy đủ là Liên Bang Úc (tiếng Anh là Commonwealth of Australia) nằm ở bán cầu Nam.
Phía đơng được bao bọc bởi Nam Thái Bình Dương, phía Tây là Ấn Độ Dương, phía Bắc là biển
Arafura, phía Nam là Nam Đại Dương.
Diện tích địa lý: 7,7 triệu km2 (gồm 6 liên bang lớn và 2 vùng lãnh thổ). Đại đa số diện tích vùng
là sa mạc, cao nguyên thấp
Úc là nước lớn thứ 6 thế giới và là nước duy nhất bị chiếm toàn bộ một lục địa.
Nước láng giềng là New Zealand, Indonesia, Đông Timor, Papua New Guinea.
1.2.1.2 Dân số
Khoảng hơn 25 triệu người( tính đến năm 2020). Trong đó, châu Âu chiếm 92%, châu Á 6%, thổ
dân 2%. Phần lớn dân số sinh sống tại thành thị và các thành phố lớn ở ven biển, phần còn lại phân
bổ ở vùng nông thông và vùng núi

14



1.2.1.3 Tôn giáo
Ấn Độ giáo là tôn giáo phát triển mạnh mẽ ở nước Úc nhưng hầu hết họ đều nói họ theo đạo
Thiên Chúa. Tuy nhiên, người theo đạo Thiên Chúa đã giảm từ 64% xuống 61%.
Ngòai ra, 17,1% theo đạo Anh giáo
25% theo đạo Công giáo
Phật giáo chiếm 80%
=>Tất cả làm nên nét riêng biệt đặc trưng của người dân Úc. Trong cách hịa trộn giữa nhiều tơn
giáo, giúp người dân có thể hịa hợp với nhau thành một xã hội đồng nhất.
1.2.1.4 Ngôn ngữ
Tiếng anh chiếm phần lớn được người dân nơi đây sử dụng lên đến 79,1%,, tiếng trung 2,1%,
tiếng Italia 1,9%, ngôn ngữ khác và tiếng địa phương khác chiếm 11,19%
Hầu hết người dân đều có thể nói tốt 2 thứ tiếng. Tốt cho việc mở rộng giao lưu, đầu tư với nước
ngoài
1.2.1.5 Giao tiếp - ứng xử
Tiếp thu nền văn hóa Anh – Mỹ, họ có thái độ giao tiếp niềm nở, tình cảm, thân mặt, không
khách sáo
Thường bắt chặt tay khi giao tiếp, và nói chuyện thẳng thắng vào vấn đề
Người dân Úc rất tơn trọng bạn bè, đồng nghiệp, cư xử bình đẳng giữa mọi người với nhau
Họ chính xác về giờ giấc nhưng không chặt chẽ bằng người Mỹ.
Khi thân quen, họ thuờng dùng tên thân mật và hài hước trong khi nói chuyện về mọi vấn đề, kể
cả vấn đề phức tạp.
Tránh nói chuyện về vấn đề đảng phái, chính trị, chiến tranh .
1.2.2 Kinh tế
Úc là một quốc gia có nền kinh tế phát triển ổn định bền vững, chủ yếu là phát triển kinh tế tự do
Nông nghiệp và khai thác khống sản chiếm 29,9% GDP.Cịn dịch vụ chiếm 68% GDP.
Cái chính là nghành nơng nghiệp xuất khẩu: các loại hạt và sợi len, cũng như các loại khoáng sản tự
nhiên
Ở liên Hợp Quốc 2008, về phát triển con người thì Úc xếp thứ tư, Trong 1 thập kỷ qua, tỷ lệ thất
nghiệp được giảm xuống đáng kể dưới 5%

Thương mại ở Úc đã phát triển hơn khi việc xuất khẩu được chú trọng

15


Tăng trưởng trong lĩnh vực dịch vụ cũng đã tăng trưởng đáng kể, với bất động sản và kinh doanh
các dịch vụ nói riêng ngày càng tăng từ 10% đến 14,5% GDP so với cùng kỳ, khiến nó trở thành
phần lớn nhất trong GDP(trong điều kiện ngành). Sự tăng trưởng này có được phần lớn tại các chi
phí của ngành sản xuất, mà trong năm 2006-2007 chiếm khoảng 12% GDP. Một thập kỷ trước đó,
nó là thành phần kinh tế lớn nhất trong nền kinh tế, chiếm chỉ hơn 15% GDP.
1.2.3 Công nghệ
1.2.4 Tác động của các yếu tố trên đến hoạt động marketing của công ty?
Câu 2: Hãy tổng hợp các hoạt động marketing cụ thể gần nhất của sản phẩm/thương hiệu và đưa ra
nhận định về hiệu quả?.
2.1 Hoạt động Marketing cụ thể gần nhất của MILO là chương trình “Thể thao ln tìm thấy
nhà vơ địch trong con”(phương án Tivi Commercials) : Khơi dậy, lan tỏa và truyền cảm hứng từ
thể thao.
2.1.1 Cách thức hoạt động:
Bố mẹ hãy tiếp tục cùng MILO gửi những câu chuyện “Nhà vô địch trong con” tại
để lan tỏa cảm hứng thể thao xa hơn
nữa n
2.1.2 Ý nghĩa:
Tại Việt Nam, do đặc trưng của văn hóa – giáo dục mà ngày càng nhiều gia đình khơng chú
trọng việc nâng cao và đảm bảo thể chất cho con trẻ để giúp con có thể phát triển thể chất tịan diện
mà phần lớn phụ huynh đều muốn các con tập trung vào việc học văn hóa để đạt thành tích cao
trong học tập. Theo nghiên cứu của Néstle MILO, có đến 30% phụ huynh khơng khuyến khích trẻ
vận động hay chơi thể thao lúc rảnh rỗi
Nhận thấy được tầm quan trọng của thể thao trong sự phát triển toàn diện của trẻ em, vì thơng
qua vận động thể lực các con cịn học hỏi được nhiều điều về giá trị cuộc sống, rèn luyện được về
tính cách – thái độ con người. Do đó, mà chương trình Năng Động Việt Nam ra đời nhằm khuyến

khích các bậc phụ huynh quan tâm đến con trẻ tham gia các vận động về thể lực nhiều hơn.
Hai quảng cáo bằng hình ảnh “Cảm ơn mẹ”, “Nhà vơ địch thật sự” với nhân vật chính là người
mẹ luôn muốn làm những điều tốt nhất cho con nằm trong chiến dịch Năng Động Việt Nam được

16


quảng cáo phát sóng trên Tivi, cũng như trên các trang mạng xã hội Facebook, Youtube đã thu hút
được lượng lớn người xem, tiếp cận được nhiều sự quan tâm - ủng hộ của KOL( cách áp dụng
marketing bằng tư duy lãnh đạo)
2.1.3

Nhận định hiệu quả

Cuối video là hình ảnh cha mẹ đưa cho con mình hộp sữa MILO. Mục đích của phương pháp này
là làm bậc cha mẹ tin rằng MILO giúp con của họ phát triển toàn diện, thích hoạt động thể chất hơn
=> vừa thuyết phục họ mua sản phẩm, vừa thu hút được phần lớn người tiêu dùng
Kết quả cho chúng ta thấy rằng video truyền tải thông điệp nhận về hơn 19 triệu lượt xem trên
Youtube, 9,7 triệu lượt tiếp cận và 340 triệu lượt tương tác chiến dịch trên Facebook. MILO nhận
về 642 câu chuyện gửi đến trong vòng 1 tháng. Một con số rất đáng nể
Chiến dịch lần này không chỉ giành được giải thưởng APAC Effie Awards về quảng cáo danh
giá nhất. Cho thấy tín hiệu hiệu quả của chiến dịch marketing, và là nhãn hiệu đầu tiên của Việt
Nam giành được giải thưởng quốc tế danh giá này, cho thấy mức độ phát triển marketing của VN
không thua kém bất kỳ quốc gia nào

Hình 1:
2.2 Hoạt động khởi động “NHÀ VƠ ĐỊCH” nhận ngay balo MILO năng động(phương án
quảng cáo AR): trên Facebook cịn tạo Filter khung ảnh mang phơng nền màu xanh lá cây thân
thuộc và logo MILO với tiêu đề “Thể thao ln tìm thấy NHÀ VƠ ĐỊCH”, khung hình đẹp bắt mắt
thu hút các bạn nhỏ


17


2.2.1 Cách thức hoạt động:
Chụp ảnh bằng 3 biểu cảm trên gương mặt tương ứng bằng các thông điệp truyền tải khác nhau
_Há miệng thể hiện ý uyết Tâm
_Gật đầu thể hiện ý Bền Bỉ
_Nhướng mày thể hiện ý Tự Tin
Bước 1: Bé chụp ảnh cùng Facebook AR Sticker
Bước

2:

Đăng

ảnh

chế

độ

công

khai

cùng

hastag


#KhởiđộngNhàVôĐịch

#NhàVôĐịchLàmTừMilo
Bước 3: Chụp hình bài đăng và gửi tin nhắn về Fanpage MILO Việt Nam để nhận thưởng Balo

Hình 2:chương trình khởi động “NHÀ VÔ ĐỊCH”
2.2.2 Ý nghĩa
Người tiêu dùng từ 6 đến 12 tuổi dễ dàng tiếp cận với nhãn hàng thơng qua mạng xã hội bằng
việc chụp hình và nhận quà từ nhãn hàng
2.2.3 Nhận định hiệu quả
Phương pháp này gây ấn tượng với người tiêu dùng thông qua sự tương tác trên mạng xã hội
Dễ dàng tiếp cận với nhiều người tiêu dùng là đối tượng từ 6 – 12 tuổi. Số lượng tham gia lên
đến 1000 người. Hàng trăm người có hứng thú với chương trình này và hứa hẹn sẽ tham gia những
chương trình tiếp theo.

18


Chiến dịch thành cơng với hơn 5700 lượt u thích, bình luận, chia sẻ trên Facebook.
Hơn 10.000 lượng buzz có liên quan và số lượng tìm kiếm từ khóa đề cập tới nhãn hàng.
Sau tổ chức hoạt động truyền thông xã hội này, MILO đã chiếm vị trí số 2 trên Vinamilk, TH
True Milk . Cho thấy người tiêu dùng quan tâm đến các trang mạng xã hội của MILO, mức độ lan
tỏa sau hoạt động chiến dịch mini game tặng quà là rất lớn.

Hình 3: Bảng xếp hạng YMI vào tháng 7/2020
2.3

Hoạt động khởi động “Đặt biển Panor ngoài trời”

2.3.1 Cách thức hoạt động

Đặt biển quảng cáo tại ngã ba, ngã tư, trạm xe buýt công cộng, siêu thị, những vị trí đắt địa nơi đơng
đúc người qua lại, nhiều người chú ý
2.3.2 Ý nghĩa
Dễ dàng tiếp cận được vơ số khách hàng
Bên cạnh đó, truyền tải thơng điệp về sản phẩm cũng như nhắc nhở, khuyến khích người tiêu dùng
sử dụng sản phẩm
Cung cấp thông tin về chương trình khuyến mãi hiện có
2.3.3 Nhận định hiệu quả
Phương pháp quảng cáo này giúp hơn 80% khách hàng nhớ đến quảng cáo và mua sản phẩm bằng
việc tác động trực tiếp đến thị giá làm cho người tiêu dùng nhớ đến thương hiệu.

19


Hình 4: Milo đặt biển quảng cáo ngồi trời
Câu 3: Hãy phân tích chiến lược giá bán mà sản phẩm Néstle MILO này đã thực hiện tại thị trường
Việt nam, và thử so sánh với 1 đối thủ cụ thể?
Ngay từ khi vừa ra mắt, Néstle MILO đã hướng tới tất cả mọi gia đình có trẻ nhỏ từ 6 – 17 tuổi.
Vì vậy, giá của sản phẩm đều phù hợp với mọi tầng lớp thu nhập tại Việt Nam. Việc đưa ra mức giá
phù hợp, đã đưa mọi người đều có thể tiếp cận được với sản phẩm. Chính vì lẽ đó, mà MILO đều
gặt hái được thành cơng ở nhiều quốc gia mà MILO đã thâm nhập
Milo

Ovatine

Lốc 4 hộp x180ml

26.200

25.000


Lốc 4 hộp x115ml

17.500

16.600

Hộp giấy 258gram

43.900

40.400

Hộp nhựa 400gram

58.000

59.900

Hình 4:So sánh giá bán sản phẩm giữa thương hiệu MILO và Ovaltine
Tuy rằng các sản phẩm của Néstle MILO cao hơn Ovaltine nhưng sức mua sản phẩm trên thị
trường chiếm hơn 90% do độ tin cậy của khách hàng đối với thương hiệu lâu đời. Điều này cho ta
thấy thương hiệu Néstle ln gầy dựng được vị trí vững vàng trong lòng người tiêu dùng.

20


Câu 4: Mô tả hệ thống phân phối đa kênh mà công ty đã sử dụng tại Việt nam và 1 thị trường quốc
tế?.
Việt Nam

Vận hành theo công nghệ 4.0 hàng đầu thế giới, bao gồm cả việc quản lý hàng hóa bằng việc sử
dụng cơng nghệ Obiter đưa đến Trung tâm phân phối và sử dụng phần mền quản lý doanh nghiệp
Thể hiện quan điểm One Touch, giữ chi phí vận chuyển thấp nhưng chất lượng sản phẩm được đảm
bảo chất lượng nhất. Đồng thời, Nestle cũng thiết lập hệ thống phân phối đa kênh đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng
4.1 Phân phối trực tiếp của Nestle MILO Việt nam
Xe tải nhỏ Nestle Milo , điểm chào bán Nestle MILO => Người tiêu dùng
Sản phẩm được bán trực tiếp từ nhà sản xuất trên những chiếc xe tải Nestle MILO màu xanh hay
những điểm cho dùng thử và chào bán MILO trực tiếp đến khách hàng
4.2 Phân phối hiện đại của Nestle MILO Việt Nam:
Khách hàng đặt hàng trên hệ thống internet => Trung tâm điều hành => Trung tâm phân phối gần
nhất => Người tiêu dùng
(1)Đặt hàng trực tuyến rồi sau đó trung tâm điều hành Nestle MILO nhận đơn hàng mà khách
hàng đã đặt,
(2)nhân viên sẽ xác nhận lại đơn hàng với khách hàng, và NSX sắp xếp trung phân phối gần nhất
(3)Trung tâm phân phối gần nhất sẽ giao hàng cho khách hàng
4.3 Phân phối gián tiếp Nestle MILO Việt Nam
Gồm có kênh cấp 1, kênh cấp 2
Cấp 1: Nhà sản xuất Nestle => Nhà bán lẻ => Người tiêu dùng
(1)Công ty sau khi sản xuất sản phẩm tại các nhà máy Nestle Đồng Nai, Bông Sen sẽ phân phối cho
nhà bán lẻ(nhà phân phối) như siêu thị BigC, Coopmart, Vinmart, MiniShop. Ở cấp 1 này nhà bán
lẻ cũng là nhà phân phối trung gian
(2)rồi nhà bán lẻ bán nestle MILO cho người tiêu dùng
Cấp 2: Nhà sản xuất Nestle => Nhà bán buôn => Nhà bán lẻ => Người tiêu dùng
(1)Công ty sau khi sản xuất sản phẩm tại các nhà máy Nestle Đồng Nai, Bông Sen sẽ phân phối cho
nhà bán bn hay cịn gọi là bn sỉ.
(2)Nhà bán bn – buôn sỉMILO sẽ là phân phối cho nhà bán lẻ

21



(3)rồi nhà bán lẻ bán nestle MILO cho người tiêu dùng
Malaysia

Hình 5 :các kênh phân phối sản phẩm Nestle Milo tại Malaysia
4.3 Phân phối gián tiếp của Néstle MILO Malaysia
Tổng kho => Đại lý vận chuyển và giao nhận => nhà phân phối =>Nhà bán sỉ => nhà bán lẻ =>
người tiêu dùng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Tổng kho => Đại lý vận chuyển và giao nhận => nhà phân phối => nhà bán lẻ => người tiêu dùng
4.4 Phân phối đa các cấp của Néstle MILO Malaysia
Tổng kho => Đại lý vận chuyển và giao nhận => Nhà siêu bán lẻ(đầu cơ) => Nhà phân phối lại =>
Nhà bán lẻ => Người tiêu dùng
(1)
(2)
(3)
(4)

22


(5)
Câu 5: Khách hàng tầng lớp trung lưu của Việt nam đang lớn, theo Bạn thương hiệu này cần phải
“đón đầu cơ hội” này ra sao?.
Néstle MILO chỉ mới chinh phục được một nửa lượng khách hàng trên toàn cầu, tầng lớp trung
lưu cũng nằm trong số đó. Nền kinh tế Việt Nam đang liên tục trên đà phát triển. Với khí hậu nóng

ẩm đặc trưng, người dân nước Việt Nam đặc biệt là tầng lớp trung lưu rất cần một sản phẩm uống
liền dinh dưỡng, chất lượng, thương hiệu uy tín – lâu đời mà có thể dùng cho trẻ em 6 – 17 tuổi nên
nghành kinh doanh đồ uống rất có tiềm năng phát triển. Tiếp cận khách hàng tầng lớp trung lưu
cũng là cơ hội tăng doanh thu cho dịng sản phẩm MILO. Khơng phải tự nhiên mà MILO lại thu hút
nhiều người tiêu dùng đến vậy mà uy tín thương hiệu đã được gầy dựng hàng trăm năm.
Tầng lớp trung lưu tăng nhanh gần 50% trong những năm qua. Theo dự đốn, sẽ cịn tăng trong
những năm tiếp theo => mức sống của người Việt Nam ngày một được nâng cao, đa phần họ sẽ
hướng tới những sản phẩm dinh dưỡng lành mạnh. Vừa trải qua đại dịch Covid, Người tiêu dùng ý
thức nhiều hơn về vấn đề dinh dưỡng lành mạnh, tốt cho sức khỏe.
=>Nên thứ nhất nestle MILO hãy cho ra mắt những sản phẩm ít đường, hoặc khơng đường rất tốt
cho sức khỏe được đóng trong lon có giá thành từ 20.000/1 lon trở lên (mức giá giành cho gia đình
trung lưu). Sử dụng sản phẩm ít đường, khơng đường và được bổ sung những dưỡng chất bổ dưỡng
để phát triển chiều cao, cân nặng của con trẻ ngày càng được những gia đình tầng lớp trung lưu
quan tâm vì nó đặc biệt tốt cho sức khỏe, phù hợp với quan điểm dinh dưỡng lành mạnh.
=>Thứ hai, ngoài ra, Nestle MILO hãy tập trung tạo những hoạt động truyền thông chú trọng
truyền tải những thông điệp thật ý nghĩa về sức khỏe, thể chất , hoạt động thể chất trong những
trường tư thục, dân lập bằng những hoạt động thể thao, hay giao lưu nhằm truyền tải những câu
chuyện ý nghĩa giúp bậc phụ huynh tin rằng con mình sẽ khỏe mạnh hơn khi sử dụng sản phẩm.

23


KẾT LUẬN

24



×