TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÃ LỚP:MLM307_2021_D15
HỆ ĐÀO TẠO: ĐHCQ
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN: Nguyễn Sinh Tài
TÊN MÔN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
TÊN BÀI THU HOẠCH:THỰC TRẠNG THU HÚT FDI CỦA
VIỆT NAM HIỆN NAY
CHẤM ĐIỂM
Bằng số
Bằng chữ
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á
2. ĐTNN: Đầu tư nước ngồi
3. FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
4. NQ: Nghị quyết
5. TW: Trung Ương
6. WTO: Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1 : Thu hút đầu tư FDI 5 tháng qua các năm...................................................................................12
Hình 2 : Những lĩnh vực thu hút FDI nhiều nhất......................................................................................12
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................................................ii
1.ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á.........................................................................................ii
2.ĐTNN: Đầu tư nước ngồi....................................................................................................................ii
3.FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài.........................................................................................................ii
4.NQ: Nghị quyết.....................................................................................................................................ii
5.TW: Trung Ương....................................................................................................................................ii
6.WTO: Tổ chức thương mại thế giới......................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................................................iii
MỤC LỤC.....................................................................................................................................................iv
1.Lý do chọn đề tài..................................................................................................................................1
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đang dần trở thành một xu thế tất yếu của lịch sử và là một
nhu cầu không thể thiếu của mọi quốc gia trên thế giới. Việt Nam cũng không ngoại lệ với hành
trình hơn 30 năm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi, tạo nên cơng cuộc đổi mới toàn diện đất
nước và hội nhập quốc tế của nền kinh tế. Do vậy, khu vực FDI đã trở thành nhân tố quan trọng
không thể thiếu trong sự phát triển nhanh chóng và ổn định của nền kinh tế Việt Nam. Không chỉ là
môi trường để phát huy nội lực thực hiện cơng cuộc đổi mới, FDI cịn là cơ sở chuyển nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong bối
cảnh nhiều doanh nghiệp nước ngoài dần chuyển hướng đầu tư vào Việt Nam, FDI hứa hẹn có thể
giúp đỡ tăng cường khả năng cạnh tranh tồn cầu...............................................................................1
Vì vậy, tơi lựa chọn đề tài “Thực trạng thu hút vốn đầu tư FDI của Việt Nam hiện nay” nhằm đi sâu
vào phân tích hiệu quả kinh tế mà nguồn vốn này mang lại, bên cạnh đó nêu ra được các vấn đề
còn tồn đọng, đưa ra nguyên nhân chính và các giải pháp để thu hút tối đa nguồn vốn FDI vào Việt
Nam và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này..........................................................................................1
2.Cơ sở lý luận.........................................................................................................................................1
3.1.Những thành tựu đạt được trong thu hút đầu tư FDI.....................................................................4
3.2.Những hạn chế cần khắc phục..........................................................................................................5
4.Phương hướng và giải pháp.................................................................................................................7
PHỤ LỤC.....................................................................................................................................................12
PHỤ LỤC...........................................................................................................12
1
1. Lý do chọn đề tài
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đang dần trở thành một xu thế tất
yếu của lịch sử và là một nhu cầu không thể thiếu của mọi quốc gia trên thế giới.
Việt Nam cũng khơng ngoại lệ với hành trình hơn 30 năm thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngồi, tạo nên cơng cuộc đổi mới toàn diện đất nước và hội nhập quốc
tế của nền kinh tế. Do vậy, khu vực FDI đã trở thành nhân tố quan trọng không
thể thiếu trong sự phát triển nhanh chóng và ổn định của nền kinh tế Việt Nam.
Không chỉ là môi trường để phát huy nội lực thực hiện cơng cuộc đổi mới, FDI
cịn là cơ sở chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong bối cảnh nhiều doanh nghiệp
nước ngoài dần chuyển hướng đầu tư vào Việt Nam, FDI hứa hẹn có thể giúp đỡ
tăng cường khả năng cạnh tranh tồn cầu.
Vì vậy, tơi lựa chọn đề tài “Thực trạng thu hút vốn đầu tư FDI của Việt
Nam hiện nay” nhằm đi sâu vào phân tích hiệu quả kinh tế mà nguồn vốn này
mang lại, bên cạnh đó nêu ra được các vấn đề còn tồn đọng, đưa ra nguyên nhân
chính và các giải pháp để thu hút tối đa nguồn vốn FDI vào Việt Nam và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
2. Cơ sở lý luận
2.1.
Một số khái niệm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết
tắt là FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào
nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay cơng ty
nước ngồi đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO): Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài
sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.
Như vậy, phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các cơng cụ tài chính
2
khác.
Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở
nước ngồi là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư
thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con"
hay "chi nhánh công ty".
2.2.
Nội dung của thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hoạt động thu hút đầu tư được hiểu là những hoạt động mang tính chủ
quan của bên tiếp nhận đầu tư. Bao gồm tất cả các hoạt động, chính nhằm mục
đích hấp dẫn các nhà ĐTNN để họ có ý định đầu tư và quyết định dịch chuyển
vốn đầu tư vào quốc gia, địa phương nhận đầu tư. Với cách hiểu như trên, nội
dung của thu hút đầu tư chính là nội dung của các hoạt động, chính sách đó, bao
gồm các hoạt động: Xây dựng các mục tiêu thu hút vốn FDI, chính sách cải
thiện mơi trường đầu tư; các hoạt động, chính sách ưu đãi đầu tư và các hoạt
động; hoạt động xúc tiến đầu tư...
Các đặc điểm chính của FDI:
• FDI là hình thức mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế rất lớn. Vì vậy,
mục đích hàng đầu của FDI chính là mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư.
•Thu nhập mà chủ đầu tư thu được mang tính chất là thu nhập kinh doanh
chứ khơng phải lợi tức. Loại hình thu nhập này phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả
kinh doanh.
•Muốn thu hút đầu tư, thúc đẩy kinh tế phát triển, các nước được đầu tư cần
phải có hành lang pháp lý rõ ràng.
•Tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định là cơ sở
quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Đồng thời, lợi nhuận và rủi ro của các
nhà đầu tư cũng tương ứng với tỷ lệ này.
•Chủ đầu tư có quyền tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh
và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Bên cạnh đó, họ cịn được tự do lựa chọn lĩnh
vực đầu tư, hình thức đầu tư… Vì thế có thể đưa ra những quyết định phù hợp
nhất mang lại lợi nhuận cao.
3
•Để được tham gia kiểm sốt hoặc kiểm sốt doanh nghiệp nhận đầu tư,
nhà đầu tư phải góp đủ số vốn tối thiểu, tùy theo quy định của mỗi quốc gia.
•Thơng thường, FDI được thực hiện thơng qua việc xây dựng mới hay mua
lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động, bằng việc mua cổ
phiếu để thông tin xác nhận.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã là một động lực chính cho sự phát
triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Giai đoạn gần đây dòng
vốn FDI và lượng vốn FDI đầu tư vào Việt Nam luôn tăng mạnh theo từng năm.
Chính sách mở cửa cho FDI và thương mại của Việt Nam cho tới nay rõ ràng đã
giúp đẩy mạnh việc Việt Nam hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, tham gia vào
mạng lưới sản xuất khu vực và đa dạng hóa xuất khẩu. Đồng thời, chính sách
này đã tạo ra số lượng lớn việc làm cho một lực lượng dân số trẻ và đang gia
tăng, từ đó cải thiện được nguồn thu của Nhà nước và cán cân thanh tốn quốc
gia. Ngồi những lợi ích trực tiếp, thực tế cũng cho thấy vốn FDI đã bắt đầu tạo
ra những lợi ích gián tiếp đáng kể nhờ tạo hiệu ứng lan toả sang những lĩnh vực
khác của nền kinh tế, như giới thiệu các cơng nghệ, bí quyết kinh doanh mới,
các chuẩn mực quốc về sản xuất và dịch vụ, phát triển kỹ năng cho lực lượng lao
động, cũng như tạo việc làm trong các ngành công nghiệp phụ trợ và dịch vụ
(Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Thế giới, 2018).
3. Thực trạng thu hút vốn đầu tư FDI vào Việt Nam
Dù bị ảnh hưởng bởi COVID-19, nhưng Việt Nam là điểm đến đầu tư hấp
dẫn với lợi thế chính trị ổn định, thủ tục hành chính dần thơng thống, thanh,
kiểm tra và chi phí khơng chính thức đã giảm bớt. Trong những năm gần đây,
chất lượng của nguồn nhân lực Việt Nam ngày càng được nâng cao do Chính
phủ chú trọng đầu tư vào giáo dục cơng. Người lao động được bồi dưỡng về văn
hóa, đào tạo tay nghề, nâng cao trình độ chun mơn đã góp phần tăng năng suất
lao động của Việt Nam, đây cũng là lợi thế cạnh tranh trong việc thu hút vốn
ĐTNN. Những dự án FDI, tận dụng các hiệp định thương mại mà Việt Nam đã
ký kết, hứa hẹn tiếp tục vào Việt Nam trong thời gian tới. (Hình 2,phần Phụ lục).
4
3.1.
Những thành tựu đạt được trong thu hút đầu tư FDI
Chính sách mở cửa, ưu đãi và mơi trường kinh doanh hấp dẫn, trong những
năm qua, Việt Nam đã thu hút được một số lượng lớn dự án và nguồn vốn FDI.
Việt Nam có nhiều điểm mạnh thu hút FDI như: An ninh, chính trị ổn định, có vị
trí địa lý thuận lợi giao thương với thế giới, vừa là trung tâm kết nối của khu
vực, vừa là cửa ngõ để thâm nhập các nền kinh tế ở khu vực phía tây Bán đảo
Đơng Dương, cùng với các chính sách ưu đãi, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư. Bên
cạnh đó, Việt Nam có quy mơ dân số lớn, lực lượng lao động trẻ và có tính cơ
động cao; chi phí lao động thấp hơn và giá thuê các khu cơng nghiệp trung bình
cũng thấp hơn 45% đến 50% so với các nước trong khu vực (Thái Lan,
Malaysia, Indonesia). Thể chế, luật pháp và sự minh bạch của Việt Nam dần
được hồn thiện, gắn với hội nhập, khơng những tạo điều kiện cho các nhà đầu
tư yên tâm hoạt động lâu dài mà còn giúp các doanh nghiệp tham gia chuỗi cung
ứng, chuỗi giá trị toàn cầu một cách thuận lợi.
Với những thuận lợi kể trên dù đại dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức
tạp trên thế giới, nhưng tổng vốn ĐTNN vào Việt Nam tính đến ngày 20/5/2021
bao gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua
cổ phần của nhà ĐTNN vẫn đạt 14 tỷ USD, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm
trước. Trong đó có 613 dự án được cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 8,83 tỷ
USD, giảm 49,4% về số dự án và tăng 18,6% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ
năm trước; có 342 lượt dự án đã cấp phép từ các năm trước đăng ký điều chỉnh
vốn đầu tư với số vốn tăng thêm đạt 3,86 tỷ USD, tăng 11,7%; có 1.422 lượt góp
vốn, mua cổ phần của nhà ĐTNN với tổng giá trị góp vốn 1,31 tỷ USD, giảm
56,3%. Trong tổng số lượt góp vốn, mua cổ phần của nhà ĐTNN có 430 lượt
góp vốn làm tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp với giá trị vốn góp là 500,8 triệu
USD và 992 lượt nhà ĐTNN mua lại cổ phần trong nước mà không làm tăng
vốn điều lệ với giá trị 807,2 triệu USD. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực
hiện 5 tháng đầu năm 2021 ước tính đạt 7,15 tỷ USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ
năm trước.
5
Các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 56 tỉnh, thành phố trên cả nước trong 5 tháng
đầu năm 2021. Long An dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 3,3 tỷ USD,
chiếm 23,9% tổng vốn đầu tư đăng ký. Thành phố Hồ Chí Minh đứng thứ 2 với
tổng vốn đăng ký đạt 1,34 tỷ USD, chiếm 9,6% tổng vốn đầu tư. Cần Thơ đứng
thứ 3 với 1,32 tỷ USD, chiếm 9,4% tổng vốn đầu tư.
Nếu tính riêng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm thì Long An vẫn đứng thứ
nhất với tổng số vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm đạt 3,3 tỷ USD, chiếm 26%
tổng vốn đầu tư; Cần Thơ đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư là 1,31 tỷ USD,
chiếm 10,4% tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm. Hải Phòng đứng thứ ba với
tổng số vốn đầu tư là 1,06 tỷ USD chiếm 8,4% tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng
thêm. (Hình 1, phần Phụ lục).
3.2. Những hạn chế cần khắc phục
Những thành tích trong thu hút FDI của Việt Nam trong những tháng đầu
năm 2021 là rất đáng ghi nhận, tuy nhiên việc thu hút, quản lý và hoạt động
ĐTNN vẫn còn những tồn tại, hạn chế và phát sinh những vấn đề mới:
Thể chế, chính sách về ĐTNN chưa theo kịp yêu cầu phát triển. Chính sách
ưu đãi cịn dàn trải, thiếu nhất qn, khơng ổn định. Mơi trường đầu tư kinh
doanh, năng lực cạnh tranh tuy đã được cải thiện, nhưng vẫn còn hạn chế; chất
lượng, hiệu quả thu hút và quản lý ĐTNN chưa cao. Hạ tầng kinh tế - xã hội,
nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng yêu cầu; còn thiếu các thiết chế
văn hoá, xã hội thiết yếu. Cơ chế và năng lực xử lý tranh chấp hiệu lực, hiệu quả
chưa cao. Hệ thống tổ chức bộ máy và năng lực thu hút, quản lý ĐTNN còn bất
cập, phân tán, chưa đáp ứng được yêu cầu, thiếu chủ động và tính chuyên
nghiệp.
Số lượng dự án quy mô nhỏ, công nghệ thấp, thâm dụng lao động cịn lớn;
phân bố khơng đều; tỉ lệ vốn thực hiện trên vốn đăng ký còn thấp. Tỉ trọng đóng
góp cho ngân sách nhà nước có xu hướng giảm. Liên kết, tương tác với các khu
vực khác của nền kinh tế thiếu chặt chẽ, hiệu ứng lan toả về năng suất và công
6
nghệ chưa cao; tỉ lệ nội địa hố cịn thấp. Các hiện tượng chuyển giá, đầu tư
"chui", đầu tư "núp bóng" ngày càng tinh vi và có xu hướng gia tăng. Một số
doanh nghiệp, dự án sử dụng lãng phí tài nguyên, đất đai, vi phạm chính sách,
pháp luật về lao động, tiền lương, thuế, bảo hiểm xã hội, môi trường...; phát sinh
nhiều vụ việc tranh chấp, khiếu kiện phức tạp cả trong nước và quốc tế. Việc
phát triển tổ chức và phát huy vai trò của các tổ chức đảng, cơng đồn, các tổ
chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp trong khu vực kinh tế có vốn ĐTNN
cịn khó khăn.
Việt Nam cần hạn chế tối đa những thiệt hại do dịch COVID-19, nhanh
chóng ổn định và chuyển sang giai đoạn phục hồi nền kinh tế sau dịch, tạo
môi trường kinh doanh ổn định. Đây là nền tảng để củng cố và gia tăng niềm
tin của nhà ĐTNN khi đưa nguồn vốn vào Việt Nam.
3.3.
Nguyên nhân của những hạn chế
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những bất cập trên. Trước hết có thể kể đến,
khung pháp lý về FDI và các lĩnh vực liên quan tuy dần được cải cách, song quá
trình này được thực hiện quá nhanh so với năng lực trong nước, thiếu sự chuẩn
bị kỹ càng về năng lực thể chế dẫn đến nhiều ưu đãi quá mức với một số DN
FDI trong khi các đóng góp của khu vực này đối với nền kinh tế chưa tương
xứng, thậm chí để lại nhiều hậu quả khơng nhỏ cho Việt Nam.
Bên cạnh đó, luồng FDI chảy mạnh vào Việt Nam cịn do chính những yếu
kém trong khung pháp lý thu hút và chế tài đối với hoạt động của FDI tại Việt
Nam. Những lỗ hổng pháp lý, tệ nạn tham nhũng là căn nguyên gây nên tình
trạng nhiều dự án FDI kém chất lượng phát thải, gây ô nhiễm môi trường trầm
trọng, đe dọa an ninh năng lượng và an ninh quốc gia, đặc biệt là tình trạng
chuyển giá và trốn thuế, lách thuế tràn lan.
Nhận thức của các cấp, các ngành và của xã hội còn chưa đầy đủ, nhất
quán; thu hút ĐTNN còn thiếu chọn lọc. Tư duy và định hướng đổi mới, hồn
thiện cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn,
7
thiếu đồng bộ, nhiều quy định còn chồng chéo, mâu thuẫn. Năng lực của đội ngũ
cán bộ làm công tác thu hút, quản lý ĐTNN nhiều nơi còn hạn chế, thiếu tính
chủ động, sáng tạo; khả năng phân tích, dự báo còn bất cập. Thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm có lúc, có nơi chưa nghiêm.
4. Phương hướng và giải pháp
4.1.
Phương hướng thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Bộ chính trị mới ban hành Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 về
định hướng hồn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp
tác ĐTNN đến năm 2030. Trong đó có nhiều định hướng, giải pháp lớn để tăng
cường thu hút và phát huy hiệu quả của ĐTNN, sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho thu hút ĐTNN có chất lượng trong thời gian tới.
Về định hướng phát triển cơng nghiệp, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị
quyết số 23-NQ/TW ngày 23/03/2018 về Định hướng xây dựng chính sách phát
triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Nghị quyết
số 23 đưa ra những mục tiêu tổng quát đầy quyết tâm, bao gồm: (i) Đến năm
2030, Việt Nam hồn thành mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ bản trở
thành nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại; thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu khu
vực ASEAN về cơng nghiệp, trong đó một số ngành cơng nghiệp có sức cạnh
tranh quốc tế và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu; và (ii) Tầm nhìn đến
năm 2045, Việt Nam trở thành nước cơng nghiệp phát triển hiện đại. Về định
hướng chính sách thu hút ĐTNN trong bối cảnh mới, đặc biệt là trong Cách
mạng công nghiệp 4.0, Nghị quyết số 23 cũng thể hiện quyết tâm điều chỉnh thu
hút ĐTNN “chất lượng cao”, chuyển từ số lượng sang chất lượng và có trọng
tâm, trọng điểm, thân thiện với môi trường, thúc đẩy chuyển giao công nghệ và
liên kết với doanh nghiệp nội địa thông qua 03 định hướng ưu tiên: về cơng
nghệ; về hình thức đầu tư; và về đối tác.
Bên cạnh đó, Nghị quyết 10-NQ/TW của Ban chấp hành TW khóa XII năm
2017 về phát triển kinh tế tư nhân thành một động lực quan trọng của nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (Nghị quyết 10) đề ra quan điểm về
8
“Thúc đẩy phát triển mọi hình thức liên kết sản xuất, kinh doanh, cung cấp hàng
hóa, dịch vụ theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế tư nhân với
các doanh nghiệp có vốn ĐTNN nhằm tiếp nhận, chuyển giao, tạo sự lan tỏa
rộng rãi về công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và
mở rộng thị trường tiêu thụ”.
Hiện Việt Nam đang xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội đến
năm 2030, tầm nhìn 2045 – hai mốc rất quan trọng, tròn 100 năm thành lập
Đảng (2030) và 100 năm lập nước (2045). Theo đó, nền kinh tế sẽ tăng trưởng
dựa vào năng suất lao động cao, nghiên cứu và ứng dụng công nghệ hiện đại,
xác định đổi mới sáng tạo là động lực mới và là điểm tựa để đột phá… Điều này
cũng là yêu cầu khách quan cần điều chỉnh chính sách về về thu hút và sử dụng
ĐTNN cho phù hợp giai đoạn phát triển mới của đất nước.
4.2.
Giải pháp thu hút FDI vào Việt Nam thời gian tới
Việt Nam cần thay đổi chiến lược về chính sách để duy trì khả năng cạnh
tranh trong ASEAN, bảo đảm sự bền vững của luồng vốn FDI tiếp nhận được và
đẩy mạnh thu hút vốn FDI có giá trị gia tăng cao hơn. Điều này nhằm đạt được
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện được điều đó, Chính phủ
cần chú trọng tới các chính sách sau:
Thứ nhất, cần hồn thiện khung pháp lý về ĐTNN đảm bảo môi trường và
điều kiện thơng thống hơn cho nhà đầu tư, nhưng vẫn phải phù hợp với pháp
luật Việt Nam.
Thứ hai, cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, gọn nhẹ cho các
dự án ĐTNN. Phải thường xuyên rà soát, sửa đổi bổ sung các quy định hành
chính liên quan đến hoạt động đầu tư để vừa khuyến khích các nhà đầu tư vừa
đảm bảo phù hợp với các quy định chung của Nhà nước. Các thủ tục hành chính
cần cơng khai hố, minh bạch hố và được cơng bố rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng, đảm bảo thông tin đến với các nhà ĐTNN một cách thuận
lợi nhất.
9
Thứ ba, cần chú trọng và tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật
tạo thuận lợi cho nhà ĐTNN. Việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật làm
tăng sự hấp dẫn của môi trường đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
ĐTNN.
Thứ tư, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ nhu cầu các
doanh nghiệp FDI. Việt Nam cần từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, đặc biệt là nguồn nhân lực cho các ngành công nghệ cao, cung cấp nhân lực
cho các dự án FDI.
Thứ năm, đẩy mạnh thu hút FDI thế hệ mới, hướng tới lĩnh vực công
nghiệp công nghệ cao. Việt Nam cần chủ động lựa chọn các dự án, nhà ĐTNN
và công nghệ phù hợp, đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư công nghệ cao, dành
các ưu đãi đầu tư đặc biệt cho các loại dự án này. Bên cạnh đó, hạn chế cấp phép
cho các dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
Cuối cùng, tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ theo hướng tập trung
vào một số ngành, sản phẩm trọng điểm, để phát huy tối đa tác động lan tỏa của
các dự án FDI, giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thể tham gia vào chuỗi cung
ứng của các doanh nghiệp FDI
5. Kết luận
Nguồn vốn FDI đóng một vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội của nhiều nước trên thế giới, nhất là với các nước đang phát triển,
trong đó có Việt Nam.Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay, đẩy mạnh thu hút vốn
FDI nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo là nhiệm vụ mang
tính chiến lược, lâu dài, là yếu tố quyết định sự phát triển của Việt Nam.
Trong giai đoạn vừa qua, Việt Nam đã có nhiều cố gắng trong thu hút vốn
FDI nhưng nhìn chung vẫn cịn tồn tại nhiều mặt hạn chế, yếu kém. Việt Nam
cần phải hiểu rõ được quy luật vận động của các dòng đầu tư FDI, các xu hướng
đầu tư trong tương lai và nắm bắt được các cơ hội để thu hút các nguồn đầu tư
10
về nước ta. Để làm được điều này chính phủ và các doanh nghiệp trong nước
phải tự thay đổi chính mình bằng cách là cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới
mơ hình tăng trưởng nhằm tăng năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh tranh kinh
tế, đưa ra các chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư mới hay các dự án lớn hoặc
là các dự án phục vụ cho dân sinh bảo vệ môi trường. Đồng thời, khắc phục căn
bản những hạn chế, bất cập đang tồn tại trong xây dựng, hoàn thiện và tổ chức
thực hiện thể chế, chính sách về hợp tác ĐTNN, tạo môi trường cạnh tranh lành
mạnh giữa các doanh nghiệp. Qua đó nâng cao chất lượng dịng vốn FDI vào
Việt Nam.
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Nghị quyết của Bộ Chính Trị (2019). Về định hướng hồn thiện thể chế,
chính sánh, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm
2030, , 13/7/2021.
2.
Tổng cục thống kê (2021). Tình hình vốn đầu tư nước ngồi 5 tháng đầu
năm 2021, , 12/7/2021.
3.
TS. Lê Xuân Sang, Viện kinh tế Việt Nam (2021). Thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam trong bối cảnh mới, , 12/7/2021.
4.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia. Đầu tư trực tiếp nước ngoài,
/>%B1c_ti%E1%BA%BFp_n%C6%B0%E1%BB%9Bc_ngo%C3%A0i ,
12/7/2021.
5.
Vũ Thị Yến (2021). Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020, , 12/7/2021.
12
PHỤ LỤC
Hình 1 : Thu hút đầu tư FDI 5 tháng qua các năm
Hình 2 : Những lĩnh vực thu hút FDI nhiều nhất