Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Phân tích hàng hóa sức lao động liên hệ và nêu giải pháp giải quyết bài toán thất nghiệp ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.02 KB, 20 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC
HỌC PHẦN
Học phần: Kinh Tế Chính Trị
ĐỀ TÀI: Phân tích hàng hóa sức lao động. Liên hệ và nêu giải pháp giải
quyết bài toán Thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Giang
Sinh viên thực hiện
Lớp

: Nguyễn Hoàng Thái
: F13E

Mã sinh viên

: F13-259

Hà nội, ngày 24 tháng 6 năm 2021


Mục lục

Trang

Mở đầu

1

Chương 1: Khái quát lý luận



3

1.1
1.2
1.3
1.4
1.5

Sức lao động là gì?
Hàng hóa sức lao động là gì? Những điều kiện biến sức lao động thành hàng hoá
Giá trị hàng hóa sức lao động
Giá trị sử dụng hàng hố sức lao động
Hàng hoá sức lao động là hàng hoá đặc biệt

Chương 2: Cơ sở lý luận về thất nghiệp

6

2.1 Khái niêm
2.2 Thất nghiệp là gì?
2.3 Tỷ lệ thất nghiệp
2.4 Phân loại thất nghiệp
2.5 Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp
2.6 Những tác động của thất nghiệp
Chương 3: Cơ sở thực tế cho tình hình thất nghiệp của Việt Nam

12

3.1 Khái quát về tình hình thất nghiệp của Việt Nam những năm gần đây (2019-2021)

3.2 Các biện pháp làm giảm tỷ lệ thất nghiệp
3.3 Các phương pháp giảo quyết vấn đề mà Chính phủ đang áp dụng
Chương 4: Kết Luận

17


Mở đầu
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, nhiều thị trường ở nước ta từng bước
hình thành và phát triển, nhưng trình độ phát triển cịn thấp. So với các nước, mức
độ phát triển của nó cịn thấp. Vẫn khơng đồng bộ hóa. Một trong những thị trường
được hình thành là thị trường lao động (hay còn gọi là thị trường sức lao động).
Cho đến nay, vẫn chưa có một cách hiểu rõ ràng và thống nhất về thị trường lao
động. Trước đổi mới, chúng ta hầu như không thừa nhận thị trường lao động.
Trong điều kiện ngày nay, việc thừa nhận nó là điều tất yếuSức lao động là hàng
hố đặc biệt, tiền lương là giá cả sức lao động được xác định thông qua thương
lượng giữa hai bên. Cả người lao động và người sử dụng lao động đều có quyền cơ
bản để đảm bảo tham gia vào thị trường lao động.Để hiểu rõ hơn vấn đề ta sẽ phân
tích rõ đề tài: “Phân tích hàng hóa sức lao động. Liên hệ và nêu giải pháp giải
quyết bài toán Thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay”.

1


Chương 1: Khái quát lý luận
1.1 Sức lao động là gì?
Sức lao động là hàng hóa đặc biệt là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư.
Một số khái niệm khác về sức lao động:
 Sức lao động theo quan điểm của triết học Mác là toàn bộ năng lực thể chất,

trí tuệ và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống
và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị thặng dư
nào đó. Hay nói cách khác, sức lao động mà khả năng lao động của mỗi
người trong quá trình sản xuất, kinh doanh hay lực lượng sản xuất sáng tạo
chủ yếu của xã hội. Sức lao động là khả năng lao động còn lao động là sự
tiêu dùng sức lao động trong quá trình làm việc.
 Sức lao động là khả năng lao động, sản xuất bao gồm cả thể lực và trí lực.
Nó đóng góp một phần khơng nhỏ, thậm chí là đóng vai trị quan trọng trong
quá trình vận hành, sản xuất ra các loại sản phẩm, hàng hóa khác.
1.2 Hàng hóa sức lao động là gì? Những điều kiện biến sức lao động thành
hàng hoá
Trong bất kỳ xã hội nào, sức lao động cũng đều là yếu tố hàng đầu của quá trình
lao động sản xuất. Nhưng không phải bao giờ sức lao động cũng là hàng hoá. Sức
lao động chỉ biến thành hàng hố khi có hai điều kiện sau:
Một là người lao động phải được tự do về thân thể, do đó có khả năng chi phối sức
lao động của mình. Sức lao động chỉ xuất hiện trên thị trường với tư cách là hàng
hố, nếu nó do bản con người có sức lao động đưa ra bán. Muốn vậy, người có sức
lao động phải có quyền sở hữu năng lực của mình. Việc biến sức lao động thành
hàng hố địi hỏi phải thủ tiêu chế độ chiếm hữu nô và chế độ phong kiến.

2


Hai là người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất không thể tự tiến hành lao
động sản xuất. Chỉ trong điều kiện ấy, người lao động mới buộc phải bán sức lao
động của mình, vì khơng cịn cách nào khác để sinh sống. Sự tồn tại đồng thời hai
điều kiện nói trên tất yếu đẫn đến chỗ sức lao động biến thành hàng hoá.
Dưới chủ nghĩa tư bản, đã xuất hiện đầy đủ hai điều kiện đó. Một mặt, cách mạng
tư sản đã giải phóng người lao động khỏi sự lệ thuộc về thân thể vào chủ nô và
chúa phong kiến. Mặt khác, do tác động của quy luật giá trị và các biện pháp tích

luỹ nguyên thuỷ của tư bản đã làm phá sản những người sản xuất nhỏ, biến họ trở
thành vô sản và tập trung tư liệu sản xuất vào trong tay một số ít người.
Việc mua bán sức lao động được thực hiện dưới hình thức thuê mướn. Quan hệ làm
thuê đã tồn tại khá lâu trước chủ nghĩa tư bản, nhưng không phổ biến và chủ yếu
được sử dụng trong việc phục vụ nhà nước và quốc phòng. Chỉ đến chủ nghĩa tư
bản nó mới trở nên phổ biến, thành hệ thống tổ chức cơ bản của toàn bộ nền sản
xuất xã hội.
Sự cưỡng bức phi kinh tế được thay thế bằng hợp đồng của những người chủ sở
hữu hàng hố, bình đẳng với nhau trên cơ sở “thuận mua, vừa bán”. Điều đó đã tạo
ra khả năng khách quan cho sự phát triển tự do cá nhân của các công dân và đánh
dấu một trình độ mới trong sự phát triển tự do cá nhân của các công dân và đánh
dấu một trình độ mới trong sự phát triển của văn minh nhân loại. Sức lao động biến
thành hàng hoá là điều kiện chủ yếu quyết định sự chuyển hoá tiền thành tư bản..
1.3 Giá trị hàng hóa sức lao động
Giá trị hàng hoá sức lao động cũng giống như các hàng hoá khác được quy định
bởi số lượng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức
lao động. Nhưng, sức lao động chỉ tồn tại trong cơ thể sống của con người. Để sản

3


xuất và tái sản xuất ra năng lực đó, người công nhân phải tiêu dùng một số lượng
tư liệu sinh hoạt nhất định.
Như vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra sức lao động sẽ quy
thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy,
hay nói một cách khác, số lượng giá trị sức lao động được xác định bằng số lượng
giá trị những tư liệu sinh hoạt để duy trì cuộc sống của người có sức lao động ở
trạng thái bình thường. Khác với hàng hố thơng thường, giá trị hàng hố sức lao
động bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử.
Điều đó thể hiện ở chỗ: nhu cầu của công nhân không chỉ có nhu cầu về vật chất

mà cịn gồm cả những nhu cầu về tinh thần (giải trí, học hành,…). Nhu cầu đó, cả
về khối lượng lẫn cơ cấu những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho công nhân không
phải lúc nào và ở đâu cũng giống nhau.
1.4 Giá trị sử dụng hàng hoá sức lao động
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng giống như các hàng hố khác chỉ
thể hiện ra trong q trình tiêu dùng sức lao động, tức là q trình người cơng nhân
tiến hành lao động sản xuất. Nhưng tính chất đặc biệt của hàng hố sức lao động
được thể hiện đó là:
+ Thứ nhất, sự khác biệt của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so với giá
trị sử dụng của các hàng hoá khác là ở chỗ, khi tiêu dùng hàng hố sức lao động,
nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của thân giá trị sức lao động. Phần lớn hơn
đó chính là giá trị thặng dư. Như vậy, hàng hoá sức lao động có thuộc tính là nguồn
gốc sinh ra giá trị.
Đó là đặc điểm cơ bản nhất của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so với
các hàng hố khác. Nó là chìa khố để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung
của tư bản. Như vậy, tiền chỉ thành tư bản khi sức lao động trở thành hàng hoá.
4


+ Thứ hai, con người là chủ thể của hàng hố sức lao động vì vậy, việc cung ứng
sức lao động phụ thuộc vào những đặc điểm về tâm lý, kinh tế, xã hội của người
lao động. Đối với hầu hết các thị trường khác thì cầu phụ thuộc vào con người với
những đặc điểm của họ, nhưng đối với thị trường lao động thì con người lại có ảnh
hưởng quyết định tới cung.
1.5 Hàng hoá sức lao động là hàng hố đặc biệt
Hàng hóa sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt.Nó tùy thuộc hồn cảnh lịch
sử của từng nước, từng thời kỳ, phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được của
mỗi nước, ngoài ra còn phụ thuộc vào tập quán, vào điều kiện địa lý và khí hậu,
vào điều kiện hình thành giai cấp công nhân.
Nhưng, đối với một nước nhất định và trong một thời kỳ nhất định thì quy mơ

những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động là một đại lượng nhất định.
Do đó, có thể xác định do những bộ phận sau đây hợp thành: một là, giá trị những
tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì sức lao động của bản thân người công nhân;
hai là, phí tổn học việc của cơng nhân; ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần
thiết cho gia đình người công nhân. Như vậy, giá trị sức lao động bằng giá trị
những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động
cho người cơng nhân và ni sống gia đình của anh ta.
Để nêu ra được sự biến đổi của giá trị sức lao động trong một thời kỳ nhất định,
cần nghiên cứu sự tác động lẫn nhau của hai xu hướng đối lập nhau. Một mặt là sự
tăng nhu cầu trung bình xã hội về hàng hố và dịch vụ, về học tập và trình độ lành
nghề, do đó làm tăng giá trị sức lao động. Mặt khác là sự tăng năng suất lao động
xã hội, do đó làm giảm giá trị sức lao động. Trong điều kiện tư bản hiện đại, dưới
tác động của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật và những điều kiện khác , sự

5


khác biệt của cơng nhân về trình độ lành nghề, về sự phức tạp của lao động và mức
độ sử dụng năng lực trí óc và tinh thần của họ tăng lên.
Tất cả những điều kiện đó khơng thể khơng ảnh hưởng đến các giá trị sức lao động.
Không thể không dẫn đến sự khác biệt theo ngành và theo lĩnh vực của nền kinh tế
bị che lấp đằng sau đại lượng trung bình của giá trị sức lao động.
Chương 2: Cơ sở lý luận về thất nghiệp
2.1 Khái niêm
Lao động là hoạt động của con người nhằm mục đích tạo ra của cái vật chất và các
giá trị tinh thần cho xã hội.
Việc làm là mọi hoạt động của con người tạo ra của cải vật chất, tinh thần mà
không bị pháp luật cấm.
Độ tuổi lao động là lứa tuổi có khả năng lao động do nhà nước quy định, độ tuổi
lao động là khác nhau giữa các quốc gia. Ở Việt Nam độ tuổi này được nhà nước

quy định như sau:
 Theo quy định tại Điều 3 Luật Lao động 2019, tuổi lao động được tính từ đủ
15 tuổi đến khi nghỉ hưu. Vì vậy, tuổi lao động được quy định như sau:
“Người lao động đủ tuổi lao động tối thiểu là 15 tuổi, trừ trường hợp quy
định tại Chương 11 Mục 1 của Bộ luật này”. Nó bao gồm các quy định về
lao động chưa đủ tuổi.
 Khoản 3,4, Điều 143 Bộ Luật lao động năm 2019 quy định người lao động
dưới 15 tuổi được sử dụng lao động: "Người từ 13 tuổi đến 15 tuổi chỉ được
làm công việc nhẹ nhàng theo các hạng mục công việc thuộc danh mục công
việc, thương binh và xã hội. Bộ trưởng Bộ ban hành quy định người dưới
mười ba tuổi chỉ được thực hiện những công việc quy định tại khoản 3 Điều
145 của luật này.”
6


 Khi nói về tuổi lao động, cũng cần xem xét tuổi nghỉ hưu của Do đó, Điều
169 Luật Lao động năm 2019 quy định tuổi nghỉ hưu như sau: tuổi nghỉ hưu
của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh
theo lộ trình 62 tuổi; lao động nam đủ 60 tuổi vào năm 2028 và nữ năm
2035. Bắt đầu từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều
kiện lao động bình thường sẽ là 60 tuổi 3 tháng chẵn nam đủ 55 tuổi 04
tháng, sau đó nam tăng thêm 03 tháng, nữ tăng 04 tháng. Tóm lại, Nhà nước
quy định rõ độ tuổi lao động của nam từ 15 đến 60 tuổi và nữ là từ 15 đến 55
tuổi. Dân số trong độ tuổi lao động được hưởng các quyền và nghĩa vụ lao
động do Hiến pháp quy định
Dân số đang hoạt động là số dân số trong độ tuổi lao động có việc làm hoặc
khơng làm việc nhưng đang tìm việc làm.
2.2 Thất nghiệp là gì?
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một
số người trong lực lượng lao động muốn làm việc, nhưng khơng thể tìm được việc

làm với mức lương hiện tại.”
Theo định nghĩa của kinh tế học, thất nghiệp là khơng. cơng việc nhưng Tình trạng
của những người muốn và đang tìm việc.
Ngoại trừ những người có việc làm và thất nghiệp, phần còn lại của dân số trong
độ tuổi lao động được coi là dân số không lao động, bao gồm các học giả, các bà
nội trợ và những người khơng có khả năng trả lương. Bệnh tật, ốm đau và một số
lý do khơng muốn tìm việc là khác nhau.
2.3 Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ lao động thất nghiệp trong tổng lực lượng lao động xã hội.
7


Tỷ lệ thất nghiệp là một chỉ số phản ánh tổng quát tình trạng thất nghiệp của một
quốc gia. Do đó, có những khái niệm khác nhau về nội dung và phương pháp tính
tốn, có thể thể hiện chính xác và đầy đủ các đặc điểm của thất nghiệp thực tế, đặc
biệt là ở các nước đang phát triển.
2.4 Phân loại thất nghiệp
2.4.1 Phân loại theo loại hình
Việc phân loại thất nghiệp theo loại về cơ bản là để xác định dân số, nghề nghiệp,
giới tính và độ tuổi thất nghiệp. Việc phân loại này nhằm xác định tính chất, đặc
điểm và mức độ tác hại của thất nghiệp đối với nền kinh tế. Để làm được điều này,
có thể sử dụng tiêu chí phân loại sau:






Thất nghiệp theo giới tính
Thất nghiệp theo vùng (thành thị, nơng thơn)

Thất nghiệp theo độ tuổi
Thất nghiệp theo nghề nghiệp
Thất nghiệp theo giáo dục

2.4.2 Phân loại theo lý do
Theo nguyên nhân thất nghiệp, thất nghiệp có thể chia thành:
 Thất nghiệp do nghỉ việc: Người lao động tự ý thơi việc vì nhiều lý do khác
nhau như lương thấp, không phù hợp với công việc, khơng có cơ hội phát
triển ... Cho phép người lao động thơi việc do khó khăn trong kinh doanh
 Thất nghiệp do mới bắt đầu : họ mới tham gia thị trường lao động, chưa tìm
được việc làm nhưng chưa có kinh nghiệm, kỹ năng mới tốt nghiệp để tìm
việc làm phù hợp.)
 Thất nghiệp do di cư: Số người đã rời bỏ lực lượng lao động muốn quay trở
lại làm việc nhưng chưa tìm được việc làm phù hợp.

8


Loại thất nghiệp không cố định và quy mô thất nghiệp luôn biến động. Sau khi
thất nghiệp một thời gian, vì nhiều lý do như mất hứng thú với cơng việc, điều
kiện bản thân khơng phù hợp, ... họ có thể quay trở lại làm việc, tìm việc làm
hoặc rút khỏi thị trường lao động. Với nhu cầu của thị trường lao động ...
Do đó, tỷ lệ thất nghiệp là một con số mang tính thời điểm, và nó ln thay đổi
theo thời gian. Trong một khoảng thời gian nhất định, một bộ phận lực lượng
lao động thất nghiệp và một số người thất nghiệp nghỉ việc sau khi tìm được
việc làm mới. Hiện tượng này được gọi là làn sóng thất nghiệp. Khi số người
thất nghiệp lớn hơn số người nghỉ hưu thì quy mơ thất nghiệp tăng lên và ngược
lại. Khi dịng thất nghiệp cân bằng, quy mơ thất nghiệp sẽ không thay đổi và tỷ
lệ thất nghiệp sẽ ổn định. Đường tỷ lệ thất nghiệp cũng phản ánh sự biến động
của thị trường lao động.

Ngoài luồng thất nghiệp, quy mô thất nghiệp cũng liên quan đến thời gian thất
nghiệp trung bình. Thời gian thất nghiệp trung bình là thời gian thất nghiệp
trung bình của tất cả những người thất nghiệp trong cùng một thời kỳ. Khi dòng
thất nghiệp có xu hướng cân bằng, nếu thời gian thất nghiệp bình qn được rút
ngắn, cường độ của dịng thất nghiệp sẽ tăng lên và thị trường lao động sẽ biến
động mạnh.
2.4.3 Phân loại theo nguồn gốc
Thất nghiệp tạm thời: Thất nghiệp do sự di chuyển của người lao động giữa các
vùng, miền, các loại công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc đời.
Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra trên thị trường lao động (giữa các ngành, giữa các
ngành, các vùng ...). Phạm trù này liên quan đến sự biến động của cơ cấu kinh
tế và khả năng điều chỉnh cung thị trường lao động. Khi loại hình biến động này

9


diễn ra mạnh mẽ và kéo dài trong thời gian dài, tình trạng thất nghiệp sẽ trở nên
trầm trọng và trở thành thất nghiệp dài hạn.
Thất nghiệp cơ cấu và thất nghiệp tạm thời chỉ xảy ra ở một bộ phận của thị
trường lao động
Thất nghiệp theo chu kỳ: còn được gọi là thất nghiệp do nhu cầu thấp, xảy ra
khi tổng cầu về lao động giảm xuống. Loại này, còn được gọi là thất nghiệp
theo chu kỳ trong nền kinh tế thị trường, liên quan đến sự suy thoái của chu kỳ
kinh doanh, và nó xảy ra ở tất cả các ngành.
Thất nghiệp bên ngoài thị trường (thất nghiệp lý thuyết cổ điển): Khi tiền lương
không do các lực lượng thị trường ấn định và cao hơn mức cân bằng thực tế của
trường lao động thị trường, thất nghiệp ngoài thị trường sẽ xảy ra. Loại thất
nghiệp này do các yếu tố chính trị - xã hội gây ra.
2.5 Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp, bao gồm cả nguyên nhân khách

quan và chủ quan về thị trường lao động, thị trường kinh tế, kinh tế, chính trị,
chính sách xã hội. Cả hai nguyên nhân chủ quan này đều xuất phát từ phía
người lao động. Những lý do chính dẫn đến thất nghiệp có thể tóm tắt như sau:
• Lao động tự do di chuyển
• Thay đổi nhân khẩu học
• Lạm phát cao
• Tình hình kinh tế
-Chính sách bất ổn
• Chính sách tiền lương tối thiểu của Chính phủ
10


• Kỹ năng làm việc không đáp ứng nhu cầu thị trường
• Quy mơ và cơng nghệ Chuyển sang phát triển cần giảm lao động CNTT
• Do cơ cấu cơng việc theo mùa vụ
• Chi phí nhân cơng q cao nhưng hiệu quả sản xuất thấp
• Do cơ cấu cơng việc trong sản xuất chưa hợp lý.
2.6 Những tác động của thất nghiệp
Thất nghiệp là một thực tế khó khăn ở tất cả các nước có nền kinh tế thị trường,
dù là nước đang phát triển hay nước kém phát triển.
 Trước hết, thất nghiệp ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý và đời sống
của con người, từ đó ảnh hưởng đến đời sống xã hội. Điều này dẫn đến
sự gia tăng các tệ nạn xã hội.
 Thất nghiệp dẫn đến lạm dụng tài nguyên, buôn lậu, làm hàng giả, lừa
đảo và đầu cơ… Nó ảnh hưởng lớn đến kinh tế, văn hóa, tài ngun, mơi
trường và uy tín của một quốc gia.
 Thất nghiệp gây thiệt hại cho nền kinh tế, GDP thấp và lãng phí nguồn
lao động. Người lao động khơng có thu nhập nên khơng tiêu thụ được sản
phẩm, khơng kích thích được doanh nghiệp sản xuất, tỷ lệ thất nghiệp
càng cao thì nền kinh tế càng dễ rơi vào suy thoái.

 Cuối cùng, khi số người hưởng trợ cấp tăng lên gây áp lực lên việc chi trả
các nguồn bảo hiểm và phúc lợi xã hội, dẫn đến giảm quỹ bảo hiểm phúc
lợi xã hội.

Chương 3: Cơ sở thực tế cho tình hình thất nghiệp của Việt Nam

11


3.1 Khái quát về tình hình thất nghiệp của Việt Nam những năm gần đây
(2019-2021)
Năm 2020, dịch Covid-19 bùng phát mạnh khiến thị trường lao động giảm mạnh
trong quý 2. Số người có việc làm giảm từ 50,1 triệu người trong quý đầu tiên
xuống còn 48,1 triệu người, tức giảm gần 2 triệu người. Trong hai quý tiếp theo
của năm nay, do dịch bệnh được kiểm soát tốt, sự cách ly xã hội được nới lỏng và
các chính sách hỗ trợ của chính phủ, thị trường lao động sẽ phục hồi trở lại. Số
lượng cơng nhân có việc làm tăng lên 50,9 triệu người, gần như đạt mức 51 triệu
người trước Covid -19. Tuy nhiên, trong quý I / 2021, trùng với Tết Nguyên đán,
dịch viêm phổi mới bùng phát trở lại, diễn biến phức tạp đã làm suy yếu đà phục
hồi của thị trường lao động đã đạt được trước đó. Số người có việc làm giảm
xuống cịn 49,9 triệu người, giảm 1,8% so với quý trước và giảm 0,36% so với
cùng kỳ năm ngoái.

12


So với quý trước và cùng kỳ năm ngoái, đợt bùng phát thứ ba của Covid-19
trước và trong kỳ nghỉ Tết Nguyên đán đã làm tăng đáng kể số người thất
nghiệp lên
người. Số người thất nghiệp trong quý đầu tiên của độ tuổi lao động năm

2021 là 971.400; tăng so với quý trước 143.200 người, tăng 78.700 người so
với cùng kỳ năm trước. Quý I / 2021, tỷ lệ thiếu việc làm của lao động là
2,20%; mức tăng theo tháng là 0,38% và mức tăng theo năm là 0,22%.

Trong quý I / 2021, tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản là 3,88%, khu vực công nghiệp và xây dựng là
1,51%, khu vực dịch vụ là 1,76%. Mặc dù khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy
sản vẫn có tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi cao nhất nhưng so với cùng kỳ
năm trước, tỷ lệ thiếu việc làm của khu vực này đã giảm 0,8%, trong khi tỷ
lệ thiếu việc làm trong khu vực công nghiệp và xây dựng tăng Ngành công
nghiệp tăng 0,86%. Rõ ràng, sự bùng nổ của đại dịch Covid-19 đã khiến tình
trạng thiếu việc làm lan sang các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
13


Số người thất nghiệp giảm so với quý trước nhưng lại tăng so với cùng kỳ
năm ngoái. Trong quý I / 2021, số người trong độ tuổi lao động thất nghiệp
là gần 1,1 triệu người, giảm 137.000 người so với quý trước và tăng 12.100
người so với cùng kỳ năm trước. Trong quý I / 2021, tỷ lệ thất nghiệp trong
độ tuổi lao động là 2,42%, giảm 0,21 điểm phần trăm so với quý trước và
tăng 0,08 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ này ở khu vực
thành thị là 3,19%, giảm 0,51 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,1
điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Ngoài những lý do cơ bản về mặt lý thuyết trong phương pháp luận, đợt
bùng phát Covid-19 hiện tại đã có tác động lớn đến việc làm và tỷ lệ lao
động. Trong bối cảnh khơng có dịch bệnh, các cơng ty vừa và nhỏ có khả
năng cạnh tranh cao hiện phải đối mặt với chi phí hành chính và chi phí lao
động mà khơng có bất kỳ nguồn thu nhập nào. Điều này dẫn đến tình trạng
sa thải và cắt giảm nguồn nhân lực, dẫn đến thất nghiệp nhiều hơn. So với
các thông số từ năm 2019 đến nay, tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam có xu hướng

14


tăng chứ không phải là giảm. Đứng trước thách thức to lớn đó, cả nước và
dân phải đồn kết, thực hiện phong trào chống thất nghiệp mới tránh ảnh
hưởng đến nền kinh tế.
3.2 Các biện pháp làm giảm tỷ lệ thất nghiệp
Thất nghiệp tự nhiên: Để giảm thất nghiệp xã hội cần có nhiều việc làm hơn, đa
dạng hơn và tiền lương tốt hơn, đồng thời đổi mới và cải thiện thị trường lao động,
đáp ứng kịp thời yêu cầu của doanh nghiệp và người lao động.
Do yêu cầu cạnh tranh mạnh mẽ của cơ chế thị trường, việc mở rộng sản xuất đã
tạo ra nhiều việc làm tốt, thu nhập khá và ổn định luôn gắn liền với việc tăng năng
suất. Mỗi khi mức lương được nâng lên sẽ thu hút được nhiều người hơn và nhiều
nhân lực hơn. Trong trường hợp này, cầu lao động sẽ tăng lên và thời gian thất
nghiệp sẽ giảm xuống. Để thúc đẩy q trình này, chúng ta cần có chính sách,
khuyến khích đầu tư, thay đổi công nghệ sản xuất. Điều này liên quan đến chính
sách tiền tệ (lãi suất), xuất nhập khẩu, giá cả (vốn sản xuất ...), thuế thu nhập ...
Ở các nước đang phát triển thừa nhiều lao động nhưng lại thiếu vốn, với sự hỗ trợ
về vốn của nhà nước hoặc từ các tổ chức kinh tế, xã hội, các doanh nghiệp nhỏ (cá
nhân hoặc quy mô nhỏ nhưng thâm dụng lao động) có thể tạo ra nhiều cơ hội việc
làm thông qua " các dự án việc làm “củng cố và cải thiện các chương trình đào tạo
và dạy nghề, tổ chức thị trường lao động và tạo điều kiện thuận lợi.
Hội nhập sâu rộng hơn với cơ cấu kinh tế và yêu cầu của người sử dụng lao động.
Tính chu kỳ: Cải thiện các chính sách tài khóa và tiền tệ mở rộng để tăng tổng cầu
sẽ dẫn đến phục hồi kinh tế, do đó giảm tỷ lệ thất nghiệp.
3.3 Các phương pháp giảo quyết vấn đề mà Chính phủ đang áp dụng

15



Do tác động lớn của đại dịch đối với tỷ lệ thất nghiệp, chính phủ đã nhận ra vấn đề
và đề xuất các biện pháp cải thiện sau:
 Tăng cường cơng khai, để các cơng ty thấy được lợi ích của các hiệp hội,
huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội và làm rõ tác động
của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các công ty về chất lượng đào tạo lao
động Và lợi ích của việc làm sau đào tạo.
 Thiết lập hệ thống thơng tin thị trường lao động chính xác và đầy đủ để liên
kết việc đào tạo và sử dụng người lao động, đồng thời có thể thấy trước
những thay đổi của thị trường lao động để tổ chức có thể hoạt động bình
thường. Giáo dục và đào tạo nghề có thể hiểu được tình hình ngắn hạn và
dài hạn. Giao nhận nhu cầu kinh doanh.
 Xây dựng hệ thống cung cầu đào tạo liên kết toàn hệ thống (trường họccông ty-học sinh, sinh viên) để giải quyết vấn đề cung cầu lao động; sử
dụng quỹ chống việc làm để đào tạo nhân viên làm việc trong công ty hoặc
đào tạo nghề cho người lao động. Đây là một giải pháp từ xa để giải quyết
vấn đề thất nghiệp và đảm bảo an sinh xã hội.
 Các cơ sở giáo dục và đào tạo nghề cần cập nhật các khóa đào tạo nhằm giải
quyết nhu cầu thực tế của doanh nghiệp, nâng cao năng lực hành nghề, đạo
đức nghề nghiệp và kỹ năng xã hội; làm phong phú thêm hình thức và nội
dung hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp.
 Về giải pháp thị trường lao động, chính phủ xây dựng chiến lược thúc đẩy
mối liên kết giữa cung và cầu lao động bằng cách tổ chức các cuộc họp do
ban quản lý của Piso Central, Piso Satélite và Punto Satélite tổ chức. Đồng
thời, cần tăng cường thông tin thị trường lao động, hỗ trợ người lao động
đăng tin tuyển dụng, hỗ trợ doanh nghiệp đăng tin tuyển dụng qua các
website: vieclamhanoi.net, vieclam.vn; tiếp tục thúc đẩy cung cầu lao động
thông qua việc tổ chức ngày công.
16


Chương 4: Kết Luận

Sức lao động luôn được coi là một loại hàng hoá đặc biệt. Trong thời kỳ tới,
nước ta cần có những giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động đồng thời
hồn thiện cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tự do
bán sức lao động, tự do dịch chuyển lao động giữa các vùng, miền trên cả nước
. Để phát huy hết tiềm năng nguồn lao động của mình, chúng ta sẽ xây dựng
một thị trường lao động sôi động, ổn định và hiệu quả. Chính phủ có các biện
pháp chiến lược tích cực hơn để nâng cấp nguồn nhân lực lên trình độ cao hơn,
tìm việc làm phù hợp cho mọi nguồn nhân lực, tránh tình trạng thất nghiệp,
lãng phí nguồn nhân lực, giá nhân công tăng cao. Nếu các chính sách chiến
lược nêu trên được thực hiện tốt thì tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam chắc chắn
sẽ giảm mạnh, ngồi ra nước tơi hiện đã kiểm sốt được dịch bệnh và đứng đầu
thế giới. Các hoạt động đào tạo và kinh doanh quốc gia, có nhiều tác động tích
cực đến nền kinh tế, giúp người dân có cuộc sống ấm no và có việc làm ổn
định.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

17


1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lê Nin (Dành cho bậc đại học-khơng
2.

chun lý luận chính trị)
/>fbclid=IwAR1wYS43qCcJ-F4n4YQcgq5QMJ47wWfn-

3.

k91XsdcXPDBNABu_PJAsElz_qY
/>fbclid=IwAR2AXroZ6JyAMR5HxvAYrR5yMlegGmGw3o6HHALoERrCY


4.

R2Qb5jAK5v1IaE
/>fbclid=IwAR13ovi7LW3uAHq2kvnIsPZFs1iUwpYOhhYGhdpdzkGWOJk

5.

BVO-7L32t3lY
/>fbclid=IwAR0I6ulTDRVr3J5qtbmAR3OxgXQf8vUq3nGpqXm6xVJEaZ4H

6.

sPVeUu6GZuY
/>
7.

v3A9OkPUEmjspn4QYLL5BEwrNkX6UbH6LSg50hcIhMalbJpLH6yw
/>
18



×