BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TP. HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG
NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
QUẢN LÝ MƠI TRƯỜNG NƯỚC TẠI
KÊNH NHIÊU LỘC – THỊ NGHÈ
GVHD:
LỚP:
NHĨM: 1
Thành viên:
Tp. Hồ Chí Minh, Tháng 11/2021
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC
1.1 TÌM HIỂU VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử
dụng vào những mục đích khác nhau.
Nước được dùng trong các hoạt động:
+ Nơng nghiệp
+ Cơng nghiệp
+ Dân dụng, giải trí
+ Mơi trường
Là nguồn tài ngun có thể tái tạo được.
Hình 1.1 Vịng tuần h
1.2 PHÂN LOẠI TÀI NGUYÊN NƯỚC
⊷ Nước mặt
⊷ Nước dưới đất
⊷ Nước mưa
⊷ Nước biển
1.3 ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ
1.3.1 NƯỚC MẶT LỤC ĐỊA
Là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập nước. Nước mặt được
bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi khi chảy vào đại dương, bốc
hơi và thấm xuống đất.
1.3.2 KÊNH NHIÊU LỘC - THỊ NGHÈ
Là con kênh lớn nằm trong khu vực nội thành tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng cộng 21 cây cầu lớn bé bắc qua kênh. Tồn tuyến kênh dài 8.7km, bề rộng trung
bình 27m ở thượng nguồn và mở rộng 90m ở hạ lưu; độ sâu của kênh trung bình là 5m.
1.3.3 THƠNG SỐ XẢ THẢI
Tổng số 52 miệng cống
Lượng nước đổ ra kênh mỗi ngày230.000m3/ngđêm (trích báo tuổi trẻ online
2015)
Lượng nước được xử lý tại trạm 13%
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆN NAY
2.1 MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát tại cầu Điện Biên Phủ (năm 2008)
Bảng 2.2 Diễn biến COD, BOD5 tại kên Nhiêu Lộc- Thị Nghè từ năm 2010 đến T7-2015
Dựa vào cột B2 (Giao thơng đường thủy và các mục đích khác với yêu cầu chất
lượng nước thấp) QCVN 08/2008-BTNMT ta có:
Diễn biến COD:
Theo QCVN 08/2008-BTNMT COD cho phép là 50mg/l. Từ năm 2010-2012, thì
COD triều lớn (120-140mg/l) và COD triều rịng (60-115mg/l) luôn vượt tiêu chuẩn cho phép. Từ
năm 2013 đến 7 tháng đầu năm 2015 khi tiến hành triển khai dự án cải tạo kênh Nhiêu
Lộc giai đoạn 2 thì COD triều lớn và COD triều ròng đã giảm xuống mức thấp so với mức tiêu
chuẩn -> đạt tiêu chuẩn .
Diễn biến BOD5:
Theo QCVN 08/2008-BTNMT BOD5 cho phép là 25mg/l. Từ năm 2010-2012,
khi triều lớn thì BOD5 ln vượt mức cho phép (50-85mg/l), khi triều rịng thì BOD năm
2010 có vượt tiêu chuẩn (30mg/l) nhưng năm 2011-2012 thì nằm trong tiêu chuẩn cho
phép (25mg/l). Từ năm 2013 đến 7 tháng đầu năm 2015 khi tiến hành triển khai dự án cải
tạo kênh Nhiêu Lộc giai đoạn 2 thì BOD5 ở cả khi triều lớn và triều ròng đã đạt tiêu
chuẩn .
Qua đó cho thấy, “sức khỏe” kênh đã khá hơn nhiều. Tuy nhiên, nước kênh vẫn
chưa thật sự sạch vẫn ở mức phú dưỡng trung bình cần được cải thiện hơn nữa.
Kết quả phân tích mẫu bùn đáy lưu vực kênh
Dựa vào kết quả phân tích mẫu bùn của Hội khoa học cho thấy khu vực kênh NLTN bị ô nhiễm hữu cơ nặng trong thời gian dài do nước thải sinh hoạt và chất thải rắn
của người dân ven kênh xả xuống. Lớp bùn này ln ở tình trạng ngập nước yếm khí,
q trình phân huỷ lớp bùn này tạo ra các sản phẩm khí có mùi hơi.
2.2 RÁC THẢI
Hình 2.3: Khối lượng rác kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè
Ông Huỳnh Minh Nhựt, Tổng giám đốc Công ty TNHH MTV Môi trường Đơ Thị
TPHCM cho biết cuối năm 2016 trung bình mỗi ngày thành phố phát sinh khoảng gần
7.000 tấn rác thải đô thị. Chưa kể, khoảng 8 tấn rác thải bị người dân xả bừa bãi ra
đường phố và hệ thống kênh rạch.
Chỉ tính riêng tại khu vực hệ thống kênh NL-TN, trung bình mỗi ngày cơng ty vớt
khoảng 5–6 tấn rác thải/ngày.
Theo Sở TN-MT, bình quân mỗi năm TPHCM chi khoảng 2.200 – 2.400 tỷ đồng
để thu gom và xử lý rác, trong đó khoảng 90% kinh phí là từ ngân sách thành phố. Chi
tiêu khổng lồ như vậy nhưng thành phố nhìn đâu cũng thấy rác.
2.3. KHẢ NĂNG TỰ LÀM SẠCH CỦA KÊNH
Kênh rạch có khả năng tự làm sạch bằng
Kênh NL-TN chủ yếu bị ô nhiễm bởi
cách pha loãng chất ô nhiễm nhờ vào
các CHC từ sinh hoạt của người dân.
nước triều các chất thải hữu cơ dễ phân
huỷ.
Khả năng tự làm sạch của kênh phụ thuộc
rất lớn vào cấu tạo địa hình của kênh.
Kênh NL-TN có dịng chảy ngoằn
nghèo, kênh rạch sâu nên khả năng tự
làm sạch kém.
Yếu tố mưa và thuỷ triều cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến khả năng tư làm sạch của
kênh.
Kênh NL-TN tuân theo quy luật bán
nhật triều.
Khi nước triều dâng lượng nước thải
tuy được pha loãng nhưng 1 phần do
dịng chảy sẽ bị giữ lại kênh tích tụ gây
ơ nhiễm
2.4 CƠNG SUẤT CÁC TRẠM XỬ LÝ HIỆN TẠI
BÌNH HƯNG: 141.000 M3/NG
BÌNH HƯNG HỊA: 30.000 M3/NG
THAM LƯƠNG: 131.000 M3/NG
Tổng cộng: 302.000 M3/NG (TÍNH ĐẾN NĂM 2018)
2.5 VẤN ĐỀ KÊNH NHIÊU LỘC-THỊ NGHÈ
• Mùi
• Màu
• Rác
2.6 NGUN NHÂN Ơ NHIỄM
Rác thải sinh hoạt => rác thải trôi theo cống ra sông
Xả nước thải lén => các cống ngầm từ các kcn xả lén
Ý thức người dân => rác thải sinh hoạt bị người dân vứt xuống kênh, rác do những
người câu cá bỏ lại
2.7 HỆ LỤY CỦA Ơ NHIỄM NƯỚC
BỆNH TẬT
• Tiêu chảy
• Ung thư
• Bệnh về da
CHI PHÍ XỬ LÝ
• Rác thải
• Nước thải
• Cơng nhân vệ sinh
KHƠNG GIAN SỐNG
• Mất mỹ quan
• Mùi hơi thối
• Sức khỏe không đảm bảo
2.8 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT
BIỆN PHÁP BẢO VỆ
Tuyên truyền thúc đẩy nâng cao ý thức công đồng.
Sử dụng một cách ý thức tránh lãng phí.
Phải có hệ thống xử lý nước thải công nghiệp trước khi xả vào cống chung.
Hệ thống giám sát và xử lý các hành vi xả thải trực tiếp ra sông.
Ngăn chặn tụ tập buôn bán trên kênh cũng như việc san lấp, xây dựng lấn chiếm trái
phép.
Cần nghiêm khắc hơn trong việc cưỡng chế giải tỏa và phải có sự đền bù thỏa đáng
đối với những khu dân cư tự phát dọc hai bờ kênh.
Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục cộng đồng bằng mọi phương tiện thơng tin đại
chúng, phổ biến các chủ trương chính sách để quản lý môi trường kênh rạch của thành
phố.
BIỆN PHÁP CHỐNG Ô NHIỄM
Điều tra xác định khoanh vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước.
Điều tra nghiên cứu đánh giá mức độ bị tổn thương gây ra bởi các vấn đề liên quan
đến nguồn nước qua các cộng đồng
Thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tăng cường giám sát, xây dựng mạng quan trắc tự động các nguồn thải; đẩy mạnh
thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp.
Di dời khu dân cư ven kênh để tránh việc thải chất thải rắn hoặc nước thải sinh hoạt
xuống kênh.
Từng bước cải thiện chất lượng môi trường, đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống xử
lý nước thải tập trung và hiệu quả trong hoạt động quản lý môi trường của các KCN,
khu đô thị và khu dân cư tập trung
Áp dụng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với các dự án xử lý chất thải
Đẩy mạnh công tác tập huấn về kỹ thuật canh tác nông nghiệp
Đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống xử lý nước thải của các bệnh viện
CHƯƠNG 3: CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
3.1 KHÁI NIỆM
QLTN Nước là tất cả hoạt động thuộc về kỹ thuật, tổ chức, quản lý và vận hành cần
thiết để quy hoạch, xây dựng các cơng trình sử dụng nguồn nước cũng như thực hiện
quản lý nguồn nước của lưu vực sơng.
3.2 CƠNG CỤ QUẢN LÝ MƠI TRƯỜNG
CƠNG CỤ LUẬT PHÁP – CHÍNH SÁCH
1. Rà sốt lại các cơ sở sản xuất trên địa bàn từng quận nằm trong khu vực
kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè
Các CSSX kinh doanh đã được cấp phép kinh doanh nhưng chưa thực hiện bản đăng ký
đạt tiêu chuẩn mơi trường thì phải thực hiện kê khai nguồn ô nhiễm.
Đề nghị tất cả các cơ sở chưa có hệ thống xử lý ơ nhiễm lập phương án bảo vệ mơi
trường cho cơ sở mình.
2. Vận động khuyến khích các cơ sở sản xuất giảm thiểu ô nhiễm
Khuyến khích các CSSX đầu tư, thay mới công nghệ sản xuất, thân thiện với môi trường.
Yêu cầu các CSSX trên địa bàn thực hiện tốt vệ sinh môi trường sản xuất cơng nghiệp.
Khuyến khích và áp dụng thí điểm chương trình sản xuất sạch cho các cơ sở sản xuất
kinh doanh trên địa bàn kênh NL-TN.
3. Biện pháp cưỡng chế
Ngưng hoạt động sản xuất: buộc các CSSX gây ô nhiễm phải tạm ngưng tất cả các hoạt
động sản xuất kinh doanh để đảm bảo an tồn đến mơi trường và đời sống người dân
trong khu vực
Biện pháp tạm ngưng sản xuất đề ra khi một cơ sở bị sự cố trong sản xuất hoặc thải ra
ngoài khu dân cư nước thải với lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm cao có thể ảnh hưởng
trực tiếp và nghiêm trọng đến sức khỏe người dân trong khu vực.
Thường xuyên kiểm tra tình hình xử lý nước thải của một số doanh nghiệp có lượng nước
xả thải lớn và nồng độ chất ô nhiễm cao. Công tác kiểm tra cần có biện pháp xử lý kiên
quyết đối với doanh nghiệp đã vi phạm nhiều lần.
3.3 CÔNG CỤ KINH TẾ
1. Thu phí phát thải ơ nhiễm
Cơ sở tính phí BVMT đối với nước thải công nghiệp (đồng/ m 3/ nước cấp) trên
nguyên tắc phí BVMT đặt ra phải dựa vào những thiệt hại cho xã hội do các chất ô
nhiễm gây ra. Một số cách để xác định tác hại của môi trường là dựa vào tải lượng
các chất ô nhiễm có trong nước thải của các cơ sở.
Phương pháp này được sử dụng để tính phí BVMT đối với nước thải cơng nghiệp
theo nghị định số 4/2007/NĐ-CP. Mức thu phí bảo vệ mơi trường đối với nước
thải cơng nghiệp tính theo từng chất gây ô nhiễm được quy định như sau:
2. Các chính sách thuế
Kiến nghị cơ quan thuế tạo điều kiện miễn, giảm thuế cho các cơ sở triển khai các dự án
cải tiến công nghệ.
Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các cơ sở này: miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp 2 năm và giảm 50% trong 3 năm kế tiếp đối với các cơ sở sản xuất thực hiện xây
dựng các cơng trình xử lý ơ nhiễm hoặc di dời.
CƠNG CỤ PHỤ TRỢ
1. Áp dụng mơ hình hóa quản lý chất lượng nước trong từng chi lưu thuộc lưu vực
Hiện nay, trên thế giới có 6 nhóm mơ hình được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả.
Các mơ hình chảy tràn trong khu vực
Các mơ hình bồi lắng phù sa
Các mơ hình vận chuyển dịng chất rắn
Các mơ hình dịng chảy áp lực
Các mơ hình q trình thống kê
Các mơ hình quản lý chất lượng nước, mơ hình lan truyền chất ơ nhiễm, thay đổi DO,
BOD, COD, nhiệt độ, dinh dưỡng, độ mặn…
Các mơ hình này cũng cần được áp dụng cho quản lý môi trường cho các chi lưu
thuộc lưu vực kênh NL-TN.
Ưu điểm
Dự báo được định lượng các tác động đến môi trường do các phương án phát triển, đặc
biệt là tác động đến chất lượng môi trường nước.
Đánh giá hiệu quả việc BVMT của các phương pháp kỹ thuật giảm thiểu tác động.
CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ VĂN BẢN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ TÀI
NGUN NƯỚC
• Luật Bảo vệ mơi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội Nước CHXHCN Việt
Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2015;
• Luật Tài ngun nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thơng qua ngày 21/6/2012;
• Quy chuẩn quốc gia QCVN 08-MT:2015/BTNMT ngày 21/12/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về chất lượng nước mặt;
• Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước;
• Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ về thốt nước và xử
lý nước thải;
• Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính Phủ quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường;
• Nghị định 53/2020/NĐ-CP ngày 05/05/2020 của Chính Phủ quy định về phí bảo
vệ mơi trường đối với nước thải;
• Nghị định 36/2020/NĐ-CP ngày 24/03/2020 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài ngun nước và khống sản;
• Thơng tư 76/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về quy định đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn
nước sông, hồ;
•
•
Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn,
điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước;
Quyết định 2129/QĐ-UBND năm 2018 ngày 18/05/2018 của Thành Phố Hồ Chí
Minh về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND về điều chỉnh mức
thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh;
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
Hoạt động sinh hoạt, vui chơi, giải trí của con người
- Hoạt động của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp
riêng lẻ trong khu vực.
- Cơ sở vật chất, cấu trúc hạ tầng cịn thấp, chưa có hệ thống cấp thốt nước hồn
chỉnh.
- Ý thức, chất lượng cuộc sống của người dân chưa cao.
- Một số nơi vẫn giữ nếp sống sinh hoạt như ở nông thôn.
- Mọi nguồn thải từ khu dân cư, khu công nghiệp đều được xả trực tiếp ra kênh.
4.2 Kiến nghị
Nhà nước phải có những biện pháp tức thời để cải thiện phần nào tình trạng ơ nhiễm của
kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè hiện nay trước khi đưa ra và thực hiện những biện pháp
chiến lược lâu dài trong việc cải tạo kênh
Thực hiện công tác kiểm tra và nạo vét kênh thường xun
Phải có chính sách buột các nhà máy, xí nghiệp có khâu xử lý nước thải trước khi xả ra
nguồn.
- Tích cực hơn nữa trong việc phát động các phong trào “Vì thành phố sạch đẹp” để kên
gọi sự hưởng ứng, tham gia của cộng đồng.
- Nhanh chóng thúc đẩy tiến trình thi cơng của dự án.
- Thực hiện nghiêm ngặt công tác di dời và đền bù thỏa đáng cho các hộ dân sống dọc 2
bên bờ kênh. Để từ đó cải tạo phần nào tình trạng vệ sinh môi trường, sức khỏe cộng
đồng, tạo vẻ mĩ quan cho khu vực gần bờ kênh.
- Nên có những chính sách ưu đãi để khuyến khích các nhà máy áp dụng các biện pháp
sản xuất sạch hơn nhằm giảm thiểu tối đa lượng chất thải độc hại sinh ra.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động, nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh
mơi trường của người dân lẫn các cán bộ kĩ thuật trong nhà máy, xí nghiệp.
- Tích cực hơn nữa trong việc phát động các phong trào “Vì thành phố sạch đẹp” để kên
gọi sự hưởng ứng, tham gia của cộng đồng.