TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG AN NINH
VÀ GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TẬP BÀI GIẢNG HỌC PHẦN 4
KỸ THUẬT CHIẾN ĐẤU BỘ BINH
VÀ CHIẾN THUẬT
(Lưu hành nội bộ cho SV ĐH Nguyễn Tất Thành)
THỰC HỌC – THỰC HÀNH - THỰC DANH – THỰC NGHIỆP
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021
1
HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG ĐĂNG NHẬP HỆ THỐNG E-LEARNING
2.1. Hướng dẫn đăng nhập, vào lớp học và đổi mật khẩu
2.1.1. Đăng nhập
- Bước 1: Truy cập vào website: />Bước 2: Tiếp tục click vào nút VÀO LỚP HỌC hoặc nút BẮT ĐẦU để vào
học.
Tại màn hình đăng nhập, nhập thơng tin tài khoản hệ thống.
o Đối với sinh viên từ khóa 20 trở đi username và password là mã số sinh
viên
o Đối với sinh viên từ khóa 19 trở về trước
Username: Mã số sinh viên
Mật khẩu: ngày tháng năm sinh gồm 8 chữ số. Đối với 1 số bạn chỉ có
năm sinh thì mặc định 2 chữ số ngày là 00 và 2 chữ số tháng là 00.
Ví dụ : Ngày sinh 03/02/1999. Mật khẩu : 03021999
2
2.1.2. Vào lớp học
Để bắt đầu vào học, chọn sub menu NIÊN KHÓA trong menu LỚP HỌC
hoặc nhấp vào tên Sinh Viên trên góc trái màn hình, sẽ thấy các học kỳ và môn học,
vào lớp học bằng cách chọn lớp theo đường dẫn kết nối đến từng lớp cụ thể:
Sau khi chọn lớp, giao diện sẽ xuất hiện như hình 2.1-6. Tại giao diện này
này, tiếp tục nhập Username (tên đang nhập) và Password (mật khẩu) đã được cung
cấp ở trên để đăng nhập vào hệ thống LCMS tương ứng và vào lớp học.
3
2.1.3. Đổi mật khẩu
Sau khi đang nhập vào hệ thống lần đầu tiên, cần phải thực hiện ngay việc đổi
mật khẩu nhằm tránh tình trạng vào nhầm tài khoản hoặc bị người khác vào nhầm
làm ảnh hưởng đến việc học tập, kiểm tra, … của mình và người khác.
Để đổi mật khẩu cần thực hiện các Bước sau:
- Bước 1: Click vào Tên Sinh viên ở góc trên bên phải màn hình, chọn vào mục
Preferences (chỉ có trên hệ thống LCMS)
4
Bước 2: Click chọn vào mục CHANGE
PASSWORD
Bước 3: Tại màn hình đăng nhập, điền tên đăng nhập và mật khẩu
Bước 4: Nhập mật khẩu hiện tại, mật khẩu mới 2 lần và lưu thông tin bằng
cách click vào Lưu thay đổi
5
2.2.3. Hướng dẫn nộp bài tập tự luận (Lưu ý)
- Bước 1: Vào khóa học, sẽ thấy danh mục các bài tập tự luận, nộp bài tập nào
thì click vào biểu tượng bài tập đó
Tại đây, sinh viên có thể xem các thông tin của bài tập cần nộp
6
Bước 2: Chọn nút Add submissions sẽ xuất hiện chi tiết nộp bài. Tùy theo
quy định của giảng viên, sinh viên có thể nộp bằng văn bản online (Online
text), hoặc nộp bằng File (thông thường là nộp một file, nếu nhiều file thì
nén lại), sinh viên tải File bài nộp lên hệ thống
Thầy cô lưu ý: chỗ này khi hướng dẫn nhắc sv nộp bài trực tiếp lên hệ thống bằng văn bản
không cần nén file, đổi file dạng khác. Thầy cô chấm trực tiếp trên hệ thống không cần tải
về, giải nén hay đổi file mất công. Điểm này, viện e learning hay khảo thí khơng có quyền
truy cập.
Nếu chọn vào mục Chọn file từ máy tính, sẽ xuất hiện hộp thoại
Nếu giảng viên thiết lập cho nộp bài lại thì trong thời hạn cịn cho phép nộp,sinh viên có thể
nộp lại bài của mình bằng cách chọn nút Edit submission hoặc có thể xố bài nộp bằng
cách chọn nút Remove submission.
7
Sau khi giảng viên chấm điểm, sinh viên có thể trở lại để xem điểm
của mình
2.2.5. Hướng dẫn sử dụng Google Meet
- Bước 1: Chọn môn học theo đúng thời gian quy định học trực tuyến (lịch
thời khóa biểu), click vào biểu tượng Lớp học trực tuyến trên màn hình.
Bước 2: Click vào nút Join để vào lớp học
8
Bước 3: Đăng nhập bằng tài khoản đã được cung cấp:
Mặc định:
Username: Mã số sinh viê
Mật khẩu: Ntt@2020
Theo em biết username và mật khẩu mỗi khoá đều thay đổi nên thầy cô phải liên hệ cô
Nhung, cô Hằng để nắm được thơng tin chính xác để hướng dẫn
sv
9
Các công cụ chinh của Google Meet (tương ứng với số trên hình 2.2-26)
(1) Micro: tính năng này sẽ sử dụng Micro trên thiết bị để trò chuyện với
giảng viên hoặc sinh viên khác (chỉ nên dùng khi cần thiết để tránh làm
phiền giảng viên hoặc gây nhiễu lớp học).
(2) Camera: tính năng này sẽ sử dụng camera trên thiết bị để chia sẽ hình
ảnh thơng qua camera.
(3) “Giơ tay” tính năng này giúp sinh viên “giơ tay” phát biểu ý kiến hay
trả lời câu hỏi.
(4) “Trình bày ngay” Tính năng này giúp sinh viên chia sẻ màn hình, 1
10
cửa sổ đang được mở,… với giảng viên và các sinh viên khác.
(5) Dùng để quản lí, chat với tất cả mọi người hiện đang có mặt trong lớp
PHẦN MỞ ĐẦU
BÀI 1
KỸ THUẬT BẮN SÚNG TIỂU LIÊN AK
MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU.
-
Hiểu được một số nội dung cơ bản về lý thuyết bắn.
- Biết cách lấy đường ngắm cơ bản, đường ngắm đúng, nâng cao trình độ ngắm trúng,
chụm.
-
Biết cách bắn mục tiêu cố định ban ngày bằng súng tiểu liên AK (súng trường CKC).
- Rèn luyện tính cụ thể, tỉ mỉ và kiên nhẫn, nâng cao trình độ ngắm bắn, đảm bảo độ
chính xác, nhanh chóng, đáp ứng được yêu cầu của bài bắn.
A. NGẮM BẮN
1. Khái niệm:Ngắm bắn là xác định góc bắn và hướng bắn cho súng để đưa qũy đạo
đường đạn đi qua điểm định bắn trúng trên mục tiêu.
2. Định nghĩa về ngắm bắn
a. Đường ngắm cơ bản: là đường thẳng từ mắt người ngắm qua điểm chính giữa
mép trên khe ngắm đến điểm chính giữa đỉnh đầu ngắm.
b. Điểm ngắm đúng: Là điểm ngắm đã được xác định từ trước sao cho khi ngắm vào
đó để bắn thì qũy đạo đường đạn đi qua điểm định bắn trên mục tiêu.
11
c. Đường ngắm đúng: Là đường ngắm cơ bản được dóng vào điểm ngắm đã
được xác định với điều kiện mặt súng phải thăng bằng.
3. Ảnh hưởng của đường ngắm sai đến kết quả bắn
a. Đường ngắm cơ bản sai lệch
Đường ngắm cơ bản sai lệch thực chất là sự sai lệch về góc bắn và hướng bắn.
Sai lệch này ảnh hưởng rất lớn đến sự trúng đích của phát bắn,cụ thể:
Nếu điểm chính giữa mép trên đầu ngắm thấp (hoặc cao) hơn điểm chính giữa
mép trên khe ngắm thi điểm chạm trên mục tiêu sẽ thấp (hoặc cao) hơn điểm định bắn trúng.
Nếu điểm chính giữa mép trên đầu ngắm lệch sang trái (hoặc phải) so với điểm
chính giữa mép trên khe ngắm thì điểm chạm trên mục tiêu sẽ lệch trái (hoặc phải) điểm
định bắn trúng.
Nếu điểm chính giữa mép trên đầu ngắm vừa cao vừa lệch phải (hoặc trái) so với
điểm chính giữa mép trên khe ngắm thì điểm chạm trên mục tiêu sẽ vừa cao vừa lệch phải
(hoặc trái) điểm định bắn trúng.
Nếu điểm chính giữa mép trên đầu ngắm vừa thấp vừa lệch trái (hoặc phải) so với
điểm chính giữa mép trên khe ngắm thì điểm chạm trên mục tiêu sẽ vừa thấp vừa lệch trái
(hoặc phải) điểm định bắn trúng.
b. Điểm ngắm sai
Khi đường ngắm cơ bản đã chính xác,mặt súng thăng bằng, nếu điểm ngắm sai
lệch so với điểm ngắm đúng bao nhiêu thì điểm chạm trên mục tiêu sẽ sai lệch so với điểm
định bắn trúng bấy nhiêu.
c. Mặt súng không thăng bằng
Nếu có đường ngắm cơ bản đúng, có điểm ngắm đúng nhưng mặt súng nghiêng
về bên nào thì điểm chạm trên mục tiêu sẽ lệch và thấp về bên ấy.
B. CÁC TƯ THẾ ĐỘNG TÁC BẮN TẠI CHỖ CỦA SÚNG TIỂU LIÊN AK VÀ
SÚNG TRƯỜNG CKC.
1. ĐỘNG TÁC NẰM BẮN
+ Khẩu lệnh: "Mục tiêu bia số 4 đạn 3 viên …Nằm chuẩn bị bắn"
+ Động tác: Tư thế chuẩn bị: Đang vận động hoặc đứng tại chỗ, nghe dứt khẩu lệnh
"Nằm chuẩn bị bắn" phải chuyển thành tư thế xách súng, nòng súng chếch lên trên, hướng về
trước. Người hướng về phía mục tiêu. (súng hợp với thân người một góc 45 độ), làm 3 cử
động:
Cử động 1: Chân phải bước lên 1 bước dài theo hướng bàn chân phải. Chân trái
dùng mũi bàn chân làm trụ xoay gót sang trái để người hướng theo hướng bàn chân phải.
12
Cử động 2: Chống bàn bay trái xuống đất trước mũi bàn chân phải khoảng 20cm,
mũi bàn tay hơi chếch về bên phải ra phía sau, thứ tự đặt cánh tay trái, đùi trái xuống đất.
Cử động 3: Tay phải lao súng về trước, đồng thời tay trái ngửa ra đỡ lấy thân súng
khoảng dưới thước ngắm (tay kéo bệ khóa nịng hướng lên trên). Chân phải duỗi thẳng về
sau, người nằm úp hai chân mở rộng bằng vai, hai mũi bàn chân quay sang hai bên, người
nằm chếch so với hướng bắn một góc khoảng 300.
Động tác bắn: Gồm động tác giương súng, ngắm và bóp cị.
- Động tác giương súng:
+ Trường hợp khơng có bệ tì:
Tay trái có thể nắm ốp lót tay dưới hoặc hộp tiếp đạn. Tay phải nắm tay
cầm, hộ khẩu tay đặt phía sau tay cầm, ngón trỏ đặt ngồi vành cị, các ngón còn lại nắm
chắc tay cầm (Súng CKC nắm cổ tròn báng súng). Hai tay kết hợp nâng súng lên giữ cho
súng khơng bị nghiêng, tì đế báng súng vào hõm vai phải, giữ và gì súng chắc vào vai, cánh
tay dưới tay trái khép sát hộp tiếp đạn, cánh tay phải mở tự nhiên.
Động tác giương súng phải đạt được 4 yêu cầu: Bằng, chắc, đều, bền
+ Trường hợp bắn có bệ tì:
- Động tác giương súng như khi bắn khơng có bệ tì, chỉ khác: Ngồi tay giữ
súng, súng cịn được tì trực tiếp hoặc gián tiếp lên vật tì.
- Động tác ngắm: áp má phải vào báng súng với sức vừa phải. Mắt trái nheo tự
nhiên, mắt phải ngắm qua khe ngắm đến đầu ngắm, hai tay điều chỉnh súng để lấy đường
ngắm cơ bản sau đó gióng đường ngắm cơ bản vào điểm định ngắm trên mục tiêu.
- Động tác bóp cị: Dùng phần cuối đốt thứ nhất và đốt thứ hai của ngón trỏ tay
phải để bóp cị. Bóp cị êm, đều, thẳng trục nịng súng về sau cho tới khi đạn nổ.
Động tác thôi bắn: có thơi bắn tạm thời và thơi bắn hồn tồn
- Thôi bắn tạm thời:
+ Khẩu lệnh: Ngừng bắn
Động tác: Hạ súng xuống (nếu đang bắn) ngón trỏ tay phải thả cị súng ra,
gạt cần định cách bắn về vị trí an toàn, hai tay giữ súng như khi chuẩn bị bắn, chờ lệnh, nếu
súng hết đạn phải thay hộp tiếp đạn.
- Thơi bắn hồn tồn
+ Khẩu lệnh : "Thơi bắn, tháo đạn - đứng dậy" làm 3 cử động:
Cử động 1: Tay phải nắm ốp lót tay, người hơi nghiêng sang trái, chân trái
co lên ngang thắt lưng đồng thời tay phải đưa súng về, ốp lót tay trên đùi trái, hộp tiếp đạn
quay sang phải. Bàn tay trái thu về úp dưới ngực.
13
Cử động 2: Phối hợp sức đẩy tay trái và hai chân nâng người dậy, chân
phải bước lên một bước ngang với mũi bàn tay trái đồng thời xoay bàn tay trái về trước,
dùng sức của chân trái và tay trái đẩy người đứng hẳn dậy.
Cử động 3: Chân trái kéo về sát chân phải, tay phải xách súng ngang thắt
lưng hoặc đưa về thành tư thế mang sung
2.
ĐỘNG TÁC QUỲ BẮN
Khẩu lệnh: “ Mục tiêu bia số 4 đạn 3 viên… quỳ chuẩn bị bắn”
Động tác: Tư thế chuẩn bị: Đang vận động hoặc đứng tại chỗ, nghe dứt khẩu lệnh
" Quỳ chuẩn bị bắn" phải chuyển thành tư thế xách súng, nòng súng chếch lên trên, hướng về
trước. Người hướng về phía mục tiêu (súng hợp với thân người một góc 45 độ) làm
2 cử động:
Cử động 1: Chân trái bước chếch sang bên phải một bước, gót chân trái cách mũi
bàn chân phải khoảng 20 đến 25 cm sao cho mép phải bàn chân trái thẳng với mép trái bàn
chân phải. dùng mũi bàn chân phải làm trụ kéo gót bàn chân phải hợp với hướng bắn một
góc 900.
Cử động 2: Chân phải dùng mũi làm trụ xoay gót lên, bàn chân phải hợp với
hướng bắn một góc 900 đồng thời tay phải lao súng về trước, tay trái ngửa đỡ lấy ốp lót tay
dưới, quỳ gối phải xuống đất theo hướng bàn chân phải. Mông phải ngồi lên gót chân phải,
ống chân trái thẳng đứng. Đùi trái và đùi phải hợp thành một góc 60 0. Trọng lượng toàn thân
rơi vào bàn chân trái, đầu gối phải và mũi bàn chân phải; cánh tay trái đặt trên đùi trái. Đế
báng súng đặt trên đùi phải, miệng nòng súng cao ngang cổ, lắp đạn chờ lệnh.
Khi giương súng cánh tay phải mở tự nhiên, khuỷu tay trái tỳ lên đầu gối trái, đế
báng súng tỳ vào hõm vai.
-
Thôi bắn tạm thời:
+ Khẩu lệnh: Ngừng bắn
Động tác: Hạ súng xuống (nếu đang bắn) ngón trỏ tay phải thả cị súng ra, gạt cần
định cách bắn về vị trí an toàn, hai tay giữ súng như khi chuẩn bị bắn, chờ lệnh, nếu súng hết
đạn phải thay hộp tiếp đạn.
Động tác thơi bắn hồn tồn: Khẩu lệnh: “Thơi bắn, tháo đạn, khám súng ,
đứng dậy”.
Sau khi tháo đạn, khám súng xong.Làm động tác đứng dậy với 2 cử động:
Cử động 1: Tay phải nắm ốp lót tay, dùng sức của hai chân đẩy người đứng
dậy, chân trái lấy gót làm trụ xoay mũi bàn chân trái sang trái một góc 60 độ.
Cử động 2: Kéo chân phải lên, tay phải xách súng ngang thắt lưng hoặc đưa về
thành tư thế mang súng.
3.
ĐỘNG TÁC ĐỨNG BẮN
14
Khẩu lệnh: “ Mục tiêu bia số 4 Đạn 3 viên đứng chuẩn bị… bắn”
Động tác: Tư thế chuẩn bị: Đang vận động hoặc đứng tại chỗ, nghe dứt khẩu
lệnh "Đứng chuẩn bị bắn" phải chuyển thành tư thế xách súng, nòng súng chếch lên trên,
hướng về trước. Người hướng về phía mục tiêu. (súng hợp với thân người một góc 45 độ).
làm 2 cử động:
Cử động 1: Chân trái bước lên một bước rộng bằng vai, bàn chân trái nằm trên
trục hướng bắn, mũi bàn chân chếch sang phải một góc khoảng 300 so với trục hướng bắn.
Cử động 2: Chân phải dùng mũi làm trụ xoay gót lên cho bàn chân hợp với
hướng bắn một góc khoảng 90 độ, đồng thời tay phải đưa súng về trước, tay trái đỡ lấy thân
súng(khoảng dưới thước ngắm), trọng lượng toàn thân dồn đều vào cả hai chân. Đế báng
súng tựa vào sườn bên phải, tay phải nắm tay cầm, miệng nịng súng cao ngang ngực, chờ
lệnh.
Khi có lệnh “bắn” làm động tác ngắm bắn như trên.
Thôi bắn tạm thời: “ Ngừng bắn” giống như ở tư thế quỳ bắn chỉ khác thực
hiện ở tư thế đứng
Thơi bắn hồn tồn: Khẩu lệnh “Thôi bắn tháo đạn khám súng”. Sau khi
tháo đạn khám súng xong. Làm 2 cử động:
Cử động 1: Tay phải nắm ốp lót tay về tư thế xách súng, chân trái lấy gót làm
trụ xoay mũi bàn chân sang trái một góc khoảng 60 độ.
Cử động 2: Kéo chân phải lên, tay phải xách súng ngang thắt lưng hoặc đưa
về thành tư thế mang súng.
Bài 2:
TÍNH NĂNG CẤU TẠO SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI LỰU ĐẠN
THƯỜNG DÙNG.
NÉM LỰU ĐẠN BÀI 1.
MỞ ĐẦU
Lựu đạn là một loại vũ khí đánh gần có hiệu quả cao, được trang bị cho từng người sử
dụng trong chiến đấu. Để phát huy hết tính năng chiến đấu của lựu đạn đòi hỏi người sử
dụng lựu đạn phải biết kết hợp nhiều yếu tố, trong đó kỹ thuật động tác sử dụng lựu đạn là
nội dung quan trọng, giúp người sử dụng lựu đạn ném lựu đạn đi xa, đúng hướng, trúng đích,
tiêu diệt được mục tiêu, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
1
5
Phạm vi của bài giảng giới thiệu cho người học nắm được binh khí một số loại lựu
đạn, điều kiện ném và kỹ thuật động tác ném lựu đạn để vận dụng vào thực tế huấn luyện và
kiểm tra ném lựu đạn thật đạt kết quả cao.
Phần I
BINH KHÍ MỘT SỐ LOẠI LỰU ĐẠN VIỆT NAM
Lựu đạn là loại vũ khí đánh gần, được trang bị cho từng người lính trong chiến đấu;
dùng để sát thương, tiêu diệt sinh lực, phá hủy vũ khí, phương tiện chiến đấu của đối phương
hoặc để dùng tạo mạn khói ngụy trang, chỉ thị mục tiêu.
I. GIỚI THIỆU BINH KHÍ MỘT SỐ LOẠI LỰU ĐẠN
A. LỰU ĐẠN PHI 1 (1)
1. Tính năng
Lựu đạn1 dùng để sát thương sinh lực địch chủ yếu bằng mảnh gang vụn. Bán kính
sát thương 5m. Thời gian cháy chậm từ khi phát lửa đến khi nổ khoảng 3,2s - 4,2s.
2.Cấu tạo
- Vỏ lựu đạn: bằng gang có khía tạo thành các múi. Cổ lựu đạn có ren để liên kết
với bộ phận gây nổ.
- Bên trong nhồi thuốc nổ TNT.
- Bộ phận gây nổ: Lắp vào thân lựu đạn bằng ren.
Bộ phận gây nổ
Vỏ lựu đạn
Thuốc nổ TNT
Hình 1: Lựu đạn (1) Việt Nam
- Trọng lượng toàn bộ: 450g.
- Chiều cao toàn bộ: 118mm
16
- Đường kính thân lựu đạn: 50mm.
- Bán kính sát thương: 5m.
- Trọng lượng thuốc nổ TNT: 45 gam.
Cần bẩy (mỏ vịt)
Lị xo kim hoả
Chốt an tồn tồn
Kim hoả
Hạt lửa
Thuốc cháy chậm
Kíp
Hình 2: Bộ phận gây nổ
+ Thân bộ phận gây nổ: Để chứa đầu cần bẩy (mỏ vịt), kim hoả, lị xo kim hoả và chốt
an tồn, phía dưới có vịng ren để liên kết với thân lựu đạn.
+ Kim hoả và lò xo kim hoả.
+ Mỏ vịt để giữ đi kim hoả, bảo đảm an tồn khi lựu đạn chưa dùng.
+ Hạt lửa để phát lửa đốt cháy thuốc cháy chậm.
+ Ống chứa thuốc cháy chậm để truyền lửa vào kíp.
+ Kíp để gây nổ lựu đạn.
+ Chốt an tồn và vịng kéo. (Hình 2).
3. Chuyển động gây nổ
- Lúc bình thường, chốt an tồn giữ mỏ vịt không cho mỏ vịt bật lên, đầu mỏ vịt
giữ đuôi kim hoả, kim hoả ép lò xo lại.
- Khi rút chốt an tồn, đi cần bẩy bật lên, đầu cần bẩy rời khỏi đi kim hoả, lị
xo kim hoả bung ra đẩy kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy dây cháy chậm,
dây cháy chậm cháy (3,2 - 4,2 giây) phụt lửa vào kíp làm kíp nổ gây nổ lựu đạn.
- Để rút chốt an toàn, phải uốn thẳng chốt an toàn, dùng lực giằng co của hai
tay rút chốt an tồn. Nếu khơng ném lựu đạn đi thì lắp chốt an tồn.
B. LỰU ĐẠN CẦU VIỆT NAM
17
1. Tính năng
Lựu đạn cầu Việt Nam tiêu diệt sinh lực địch chủ yếu bằng mảnh gang vụn. Bán kính
sát thương 5m. Thời gian cháy chậm từ khi phát lửa đến khi lựu đạn nổ 3,2s - 4,2s.
2. Cấu tạo
- Thân lựu đạn: Vỏ bằng gang có nhiều khía ở mặt trong, đường kính 50mm. Cổ vỏ
lựu đạn có ren để liên kết với bộ phận gây nổ. Khi lắp bộ phận gây nổ lựu đạn dài 98mm,
bên trong chứa 45g thuốc nổ TNT.
- Trọng lượng tồn bộ: 450g.
1
2
3
6
5
4
7
8
9
10
Hình 3: Lựu đạn cầu Việt Nam
1. Thân b ộ phận gây nổ; 2. Kim hoả; 3. Lò xo kim hoả; 4. Chốt an toàn; 5. Cần bẩy (mỏ - Bộ phận gây nổ: Lắp vào thân lựu
đạn bằng ren.
vịt); 6 - Hạt lửa; 7. Thuốc cháy chậm; 8. Thuốc nổ TNT;
9. Kíp; 10. Vỏ lựu đạn.
+ Thân bộ phận gây nổ để chứa búa, kim hoả và lò xo, kim hoả, chốt an tồn, phía
trên có tai giữ đầu cần bẩy, lỗ chứa chốt an tồn, phía dưới có ren để liên kết với thân lựu
đạn.
+ Kim hoả.
+ Lò xo kim hoả.
+ Cần bẩy (mỏ vịt).
+ Kíp, hạt lửa và dây cháy chậm.
+ Chốt an tồn và vịng kéo.
3. Chuyển động gây nổ
18
- Lúc bình thường, chốt an tồn giữ mỏ vịt không cho mỏ vịt bật lên, đầu mỏ vịt giữ
đuôi kim hoả, kim hoả ép lò xo lại.
- Khi rút chốt an tồn, đi cần bẩy bật lên, đầu cần bẩy rời khỏi đi kim hoả, lị xo
kim hoả bung ra đẩy kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy dây cháy chậm, dây
cháy chậm cháy (3,2 - 4,2 giây) phụt lửa vào kíp làm kíp nổ gây nổ lựu đạn.
C. LỰU ĐẠN CẦN 97 VIỆT NAM
1. Tính năng:
- Chiều cao tồn bộ 98mm.dùng để sát thương sinh lực địch chủ yếu bằng mảnh gang
vụn. Bán kính sát thương 5m. Thời gian cháy chậm từ khi phát lửa đến khi nổ khoảng 3,2s 4,2s.
Bộ phận gây nổ
Thân lựu đạn
Thuốc nổ TNT
Hình 4: Lựu đạn cần 97 Việt Nam
2. Cấu tạo
- Thân lựu đạn: Vỏ bằng gang có nhiều khía tạo thành múi, đường kính 50mm. Cổ vỏ
lựu đạn có ren để liên kết với bộ phận gây nổ. Khi lắp bộ phận gây nổ lựu đạn dài 98mm,
bên trong chứa 45g thuốc nổ TNT.
- Bộ phận gây nổ. (Hình 5).
+ Thân bộ phận gây nổ: Để chứa búa và kim hoả, lò xo búa, chốt an tồn, phía trên
có tai giữ đầu cần bẩy, lỗ để chứa chốt an tồn, phía dưới có ren để liên kết với thân lựa đạn.
19
+ Búa và kim hoả.
+ Lị xo búa.
+ Kíp, hạt lửa và dây cháy chậm.
+ Cần bẩy (mỏ vịt).
+ Chốt an tồn và vịng kéo.
Lị xo kim hoả
Hạt lửa
Búa (Kim hoả)
Thuốc cháy
Cần giữ kim hoả (mỏ vịt)
Kíp
Hình 5: Bộ phận gây nổ lựu đạn cần 97
3. Chuyển động gây nổ
- Lúc bình thường chốt an tồn giữ khơng cho cần bẩy bật lên, cần bẩy đè búa và kim
hoả ngửa về sau thành tư thế giương.
- Khi rút chốt an tồn, cần bẩy bật lên rời khỏi tai giữ, lị xo đẩy búa đập về phía
trước, kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy dây cháy chậm, sau 3,2 - 4,2s thì
phụt lửa vào kíp, kíp nổ, gây nổ lựu đạn.
2
0
II. QUY TẮC SỬ DỤNG VÀ GIỮ GÌN LỰU ĐẠN
A. SỬ DỤNG LỰU ĐẠN:
- Chỉ những người đã được huấn luyện, nắm vững tính năng chiến đấu, cấu tạo của
lựu đạn, thành thạo động tác sử dụng mới được dùng lựu đạn; chỉ sử dụng lựu đạn khi đã
kiểm tra chất lượng.
- Chỉ sử dụng lựu đạn khi có lệnh của người chỉ huy hoặc theo nhiệm vụ hiệp đồng
chiến đấu. Thường chọn mục tiêu là tốp địch ngồi cơng sự hoặc trong ụ súng, lô cốt, đoạn
hào, căn nhà có nhiều địch.
- Tuỳ theo địa hình, địa vật và tình hình địch để vận dụng các tư thế đứng, quỳ, nằm
ném lựu đạn, bảo đảm tiêu diệt địch, giữ an tồn cho mình và đồng đội.
- Khi ném lựu đạn xong, phải quan sát kết quả ném và tình hình địch để có biện pháp
xử lý kịp thời.
- Cấm sử dụng lựu đạn thật trong huấn luyện.
- Không dùng lựu đạn tập (có nổ hoặc khơng nổ) để đùa nghịch hoặc tập khơng có tổ
chức.
- Khi tập luyện, cấm ném lựu đạn trực tiếp vào người, không đứng đối diện để ném
lựu đạn trả nhau. Người nhặt lựu đạn và người kiểm tra kết quả ném lựu đạn phải đứng về
một bên phía hướng ném, ln theo dõi đường bay của lựu đạn, đề phòng nguy hiểm. Nhặt
lựu đạn xong phải đem về vị trí, khơng được ném trả lại.
B. GIỮ GÌN LỰU ĐẠN
- Lựu đạn phải để nơi qui định khơ ráo, thống gió, khơng để lẫn với các loại đạn,
thuốc nổ, vật dễ cháy.
- Không để rơi, không va chạm mạnh.
- Các loại lựu đạn mà bộ phận gây nổ để riêng, chỉ khi dùng mới lắp vào lựu đạn. Khi
chưa dùng khơng được mở phịng ẩm (giấy, bao ni lông hoặc hộp nhựa).- Khi mang, đeo lựu
đạn khơng móc mỏ vịt vào thắt lưng, khơng rút chốt an toàn.
Phần II
THỰC HÀNH NÉM
21
Người ném mang đeo trang bị theo đúng quy định, lựu đạn 3 quả để trong túi đựng,
đeo bên hông trái. Tay phải xách súng, đứng ở vị trí xuất phát, quay về hướng mục tiêu. Khi
có lệnh “Tiến” vận động vào tuyến ném.
I. ĐỘNG TÁC ĐỨNG NÉM LỰU ĐẠN
A TRƯỜNG HỢP VẬN DỤNG
Đứng ném lựu đạn thường được dùng trong trường hợp địch và địa hình cho
phép, có thể đứng tại chỗ ném hoặc ném khi đang vận động. Tư thế đứng ném là tư thế
ném được xa nhất.
B. ĐỘNG TÁC
1. Đứng chuẩn bị lựu đạn
- Tay trái cầm súng (cầm khoảng dưới ốp che tay) xách súng lên ngang thắt lưng,
mũi súng chếch lên trên. Nếu địa hình cho phép, có thể dựa súng vào vật chắn bên trái phía
trước, mặt súng quay sang phải. Tay phải lấy lựu đạn ra, bàn tay phải nắm lựu đạn (các ngón
con chồng lên cần bẩy), tay trái bẻ thẳng chốt an tồn (nếu là ngịi nổ-1), ngón trỏ móc
vào vịng kéo, kết hợp lực giữ, kéo của hai tay rút chốt an toàn. Khi rút chốt an toàn phải rút
thẳng theo hướng trục lỗ hoặc vừa xoay vừa rút chốt an tồn (nếu là ngịi lựu đạn cần 97).
2. Động tác đứng ném lựu đạn: Gồm 3 cử động
- Cử động 1: Chân trái bước lên (hoặc chân phải lùi về sau) một bước dài, bàn
chân trái thẳng trục hướng ném, lấy mũi bàn chân trái và gót bàn chân phải làm trụ xoay
người sang phải (gót trái kiễng), người hơi cúi về phía trước, gối trái khuỵu, chân phải thẳng.
Hình 1. Đứng ném lựu đạn
a. Động tác lấy đà ném; b. Động tác ném lựu đạn đi
- Cử động 2: Tay phải đưa lựu đạn xuống dưới về sau để lấy đà, người ngả về phía
sau, chân trái thẳng, gối phải hơi chùng.
- Cử động 3: Dùng sức vút của cánh tay phải, kết hợp sức rướn của thân người,
sức bật của chân phải để ném lựu đạn đi. Khi cánh tay phải vung lựu đạn về phía trước một
góc khoảng 45° (hợp với mặt phẳng ngang), thì bng lựu đạn ra đồng thời xoay người đối
22
diện với mục tiêu, tay trái đưa súng về phía sau cho cân bằng và bảo đảm an toàn. Chân phải
theo đà bước lên một bước dài, tay phải cầm súng tiếp tục tiến, bắn hoặc ném quả khác.
Chú ý: Muốn ném lựu đạn đi được xa, trúng mục tiêu, trúng hướng, phải kết hợp
được sức vút của cánh tay, sức rướn của thân người, sức bật của chân phải, khi ném lựu đạn
cánh tay phải cong tự nhiên, động tác buông lựu đạn phải đúng thời cơ.
II. ĐỘNG TÁC QUỲ NÉM LỰU ĐẠN
A. TRƯỜNG HỢP VẬN DỤNG
Khi tình hình địch và địa hình hạn chế (chiều cao vật che đỡ từ 60 80cm), khơng thể
đứng ném được thì dùng tư thế quỳ ném lựu đạn.
B. ĐỘNG TÁC
1. Quỳ chuẩn bị lựu đạn
Tay phải xách súng, chân trái bước chếch sang phải một bước (gót bàn chân trái
cách mũi bàn chân phải khoảng 20 30cm), sao cho mép phải của bàn chân trái thẳng với
mép trái của bàn chân phải. Chân phải dùng mũi bàn chân làm trụ xoay gót lên cho bàn chân
hợp với hướng ném một góc khoảng 900, quì gối phải xuống đất theo hướng bàn chân phải,
mơng bên phải ngồi lên gót bàn chân phải ống chân trái thẳng đứng, súng dựa vào cánh tay
trái, mặt súng quay vào phía thân người (nếu có khối chắn thì dựa súng vào khối chắn, mặt
súng quay sang phải). Tay phải lấy lựu đạn ra bàn tay phải cầm lựu đạn (như động tác đứng
ném).
2. Động tác quỳ ném lựu đạn: Gồm 2 cử động
- Cử động 1: Tay trái cầm súng, báng súng quay sang trái, nòng súng chếch lên
trên sang phải, tay trái rút chốt an toàn, dùng mũi bàn chân làm trụ xoay người về phía phải,
hơi ngả về sau đồng thời gối phải theo đà xoay theo, mông hơi nhổm lên.
- Cử động 2: Tay phải đưa lựu đạn qua phải về sau để lấy đà, đồng thời dùng sức
vút của cánh tay phải, sức rướn của thân người và sức bật của đùi phải ném lựu đạn vào mục
tiêu.
Hình 2. Quỳ ném lựu đạn
a. Động tác lấy đà; b. Động tác ném lựu đạn
III. ĐỘNG TÁC NẰM NÉM LỰU ĐẠN
23
A. TRƯỜNG HỢP VẬN DỤNG
Khi tình hình địch và địa hình phức tạp (chiều cao vật che đỡ khơng q 40cm),
khơng đứng, q ném lựu đạn được thì dùng tư thế nằm ném.
B. ĐỘNG TÁC
1. Động tác nằm chuẩn bị lựu đạn
- Tay phải xách súng, chân phải bước lên một bước dài theo hướng bàn chân phải,
chân trái dùng mũi bàn chân làm trụ xoay gót sang trái để người hướng theo hướng bàn chân
phải, chống bàn tay trái xuống đất trước mũi bàn chân phải khoảng 20cm, mũi bàn tay hướng
chếch về bên phải phía sau, thứ tự đặt cánh tay trái, đùi trái xuống đất và nằm xuống.
- Chuẩn bị lựu đạn: Tay phải đặt súng sang bên phải hộp tiếp đạn quay sang trái
đầu nòng súng hướng về phía mục tiêu, thân người hơi nghiêng sang trái, hai tay lấy lựu đạn
ra tay phải cầm lựu đạn, tay trái rút chốt an toàn.
2. Động tác nằm ném lựu đạn: Gồm 3 cử động
- Cử động 1: Hai tay chống trước ngực mũi bàn chân trái và đầu gối trái làm trụ,
vừa nâng vừa đẩy người là là mặt đất về sau, cẳng chân trái để nguyên, chân phải duỗi thẳng
tự nhiên và lùi về sau tới khi gối trái thành thế co ngang thắt lưng.
- Cử động 2: Tay phải đưa lựu đạn sang phải về sau hết cỡ, tay trái đẩy nửa thân
người phía trên xoay theo, chân phải theo đà xoay, thân người hơi cong về sau.
- Cử động 3: Dùng sức vút của tay phải, sức bật của thân người và sức đẩy của
chân trái ném lựu đạn vào mục tiêu và nằm xuống ném tiếp qủa khác hoặc lấy súng tiếp tục
bắn hoặc tiến.
Hình 3. Nằm ném lựu đạn
a. Động tác chuẩn bị; b. Động tác lấy đà ném; c. Động tác ném lựu đạn đi.
- Chú ý: Khi ném phải kết hợp sức vút của tay và sức bật của người để ném lựu
đạn đi được xa, đồng thời chân phải xoay theo trục hướng ném để vừa lấy đà vừa giữ cho lựu
đạn đi đúng hướng. Khơng được q gối lên rồi mới ném vì tư thế cao dễ bị lộ.
24
Phần III
ĐIỀU KIỆN NÉM LỰU ĐẠN XA TRÚNG ĐÍCH
I. Ý NGHĨA, ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU
A. Ý NGHĨA
- Huấn luyện cho người học nắm được điều kiện ném lựu đạn xa trúng đích, thành
thạo các tư thế động tác ném lựu đạn (đứng ném, quỳ ném, nằm ném) sau vật che khuất, che
đỡ làm cơ sở để học tập những nội dung tiếp theo.
B. ĐẶC ĐIỂM
- Đích ném nhỏ, cự ly xa, số lượng lựu đạn hạn chế.
- Người ném lựu đạn vừa cầm súng vừa ước lượng cự ly để ném.
- Đây là bài ném lựu đạn đầu tiên nên người học phải nắm chắc tính năng tác dụng và
yếu lĩnh động tác để ném đạt kết quả cao nhất.
C. YÊU CẦU
- Nắm chắc nội dung điều kiện ném.
- Thành thạo động tác thực hành ném, ước lượng cự ly chính xác, ném trúng đích.
- Chấp hành nghiêm kỷ luật thao trường, bảo đảm an toàn cho người và vũ khí trang
bị, đặc biệt trong kiểm tra ném lựu đạn thật.
II. ĐIỀU KIỆN NÉM LỰU ĐẠN XA TRÚNG ĐÍCH
A. BÃI KIỂM TRA
1. Kẻ 3 vòng tròn đồng tâm: Vòng 1 bán kính 2m, vịng 2 bán kính 3m, vịng 3 bán
kính 4m.
2. Kẻ đường trục hướng ném: Từ tâm vịng tròn kẻ một đường trục hướng ném và
vạch 3 đường ngang chia đường trục thành 3 khoảng: 25m, 30m, 35m và cắm một bia số 10
ở tâm 3 vòng tròn.
B. CỰ LY
- Tư thế nằm ném 25m.
- Tư thế quỳ ném 30m.
- Tư thế đứng ném 35m.
C. TƯ THẾ
Đứng, quỳ, nằm ném tại chỗ sau vật che đỡ có súng.(Ném ở tư thế nào do người chỉ
huy qui định.
25