TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM
KHOA CƠ KHÍ
BỘ MƠN THIẾT KẾ MÁY
BÁO CÁO
THÍ NGHIỆM CƠ HỌC MÁY
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TRỊNH NGUYỄN CHÍ TRUNG
NHĨM BUỔI : 3
NHĨM : 10
SINH VIÊN THỰC HIỆN :
NGUYỄN VĂN TIẾP
NGUYỄN MINH TIẾN
ĐẶNG VĂN THƯƠNG
MẠCH THANH THUẬN
NHÓM BUỔI : 3
NHÓM : 10
1915499 - lớp L02
1912198 - lớp L13
1915431 - lớp L02
1915380 - lớp L02
Bài Thí nghiệm Nguyên lý máy 1
KHẢO SÁT ĐỘNG HỌC CỦA CƠ CẤU 4 KHÂU BẢN LỀ
I. Mục đích:
Giúp sinh viên hiểu rõ nguyên lí chuyển động và các đặc tính động học của cơ
cấu 4 khâu bản lề. Khơng có đường gấp khúc ở đường cong của đồ thị.
II.Thí nghiệm:
2.1. Đọc và ghi thơng số trên mơ
hình thí nghiệm
mm
mm
mm
Chiều dài khâu 1:
l1 80 mm
Chiều dài khâu 2:
l2 = 150
Chiều dài khâu 3:
l3 = 250
Chiều dài giá:
l0
= 250
Tốc độ quay của khâu dẫn: n1 = 6 rad/s
2.2.
Kết quả đo động học khâu dẫn:
Biểu đồ vị trí (Positions)
Biểu đồ vận tốc góc (Velocities)
Biểu đồ gia tốc góc (Accelerations)
I.
Kết luận:
3.1.
Xác định hành trình góc lắc của khâu bị dẫn, từ đó suy ra khả
năng làm việc, hệ số năng suất của cơ cấu.
Khi góc giữa khâu 1-2 bằng 180o : �1−2 = 62,61�
Khi góc giữa khâu 1-2 bằng 0o : �1−2 = 81,95�
� = 62,61� − 81,95� = −19,34�
Hệ số năng suất:
180� + � 180� + ( − 19,34� )
�=
=
= 0,81 < 1
180� − � 180� − ( − 19,34� )
Vi vậy chiều làm việc của cơ cấu ít hơn chiều chay không
3.2 Các đường cong vị trí, vận tốc, gia tốc có phải đường cong trơn hay
khơng, có phù hợp với điều kiện làm việc thực của cơ cấu hay không?
Theo đồ thị các đường cong vị trí, tốc độ góc và gia tốc đều là đường
cong trơn và liên tục trên sự thay đổi của thời gian.
Điều kiện làm việc thực của cơ cấu là điều kiện quay tồn vịng của
khâu nối giá. Ta có khâu ngắn nhất và khâu dài nhất nhỏ hơn tổng chiều dài 2
khâu cịn lai. Khi đó với giá liền kề khâu ngắn nhất thi khâu đối diện ( khâu 3)
nó là cần lắc và khâu 1 quay tồn vịng. Do khâu 3 phụ thuộc vào khâu 1 nên
các đường cong vị trí, vận tốc, gia tốc cũng là đường cong trơn. Lúc này khâu 3
phù hợp với điều kiện làm việc thực của cơ cấu.
3.3 Trong quá trình chuyển động của cơ cấu, đồ thị của khâu bị dẫn có lặp
lại hay khơng và các q trình lặp lại đó có giống nhau hay khơng? Giải
thích các hiện tượng đó.
Trong quá trinh chuyển động của cơ cấu, đồ thị của khâu bị dẫn (khâu 3) có lặp
lai và các quá trinh lặp lai đó giống nhau theo chu kỳ khơng đổi. Lý do vi tốc
độ góc của khâu dẫn (khâu 1) là hằng số nên các khâu chuyển động lặp lai sau
từng chu kỳ.
3.4 Nhận xét các vị trí đạt cực trị của đồ thị.
Bảng giá trị cực đai:
Đai lượng
Giá trị
Vị trí max (Độ)
-16,7742
Vị trí min (Độ)
-54,7742
164,634
���� (độ/�)
����(độ/�)
����(độ/�2 )
����(độ/�2 )
-111,322
1328,68
- 848,918
Các vị trí đat cực trị của đồ thị có sự chênh lệch rõ ràng
Giá trị cực đai (cực tiểu) khơng đổi nên vị trí cực đai (cực tiểu) giống
nhau ở mọi chu kỳ
Bài Thí nghiệm Nguyên lý máy 2
CÂN BẰNG TĨNH
I. Mục đích:
Nắm rõ được cân bằng tĩnh và cân bằng động học quan trọng như thế
nào trong việc thiết kế, cũng như những ảnh hưởng của sự mất cân bằng này
trong máy móc, hay ảnh hưởng trong cuộc sống. Đồng thời nắm chắc lý thuyết
để có thể điều chỉnh từ sự mất cân bằng trở lai trang thái cân bằng.
II. Thí nghiệm:
2.1. Đường kính của đĩa trịn: d = 200mm
2.2. Khối lượng cân bằng: m' = 25g
Vị trí đặt khối lượng cân bằng: r’ =30mm
Vị trí mất cân bằng r=47,5mm
III. Kết luận:
3.1. Xác định tích của khối lượng lệch tâm và điểm đặt của nó (mr):
Áp dụng nguyên lý cân bằng tĩnh ta có:
Nguyên lý cân bằng tĩnh là phân phối lai khối lượng trên vật sao cho khối tâm
của vật trùng với tâm quay, khi đó Fqt = 0 và vật đat được trang thái cân bằng
m'. r' =− m. r
Suy ra:
m'. r' = 25.30 = 750 = mr (g. mm)
3.2. Nếu đĩa trịn khơng được cân bằng, lực qn tính sinh ra khi vật quay
với vận tốc 1000 vịng/phút là bao nhiêu? Lực này ảnh hưởng gì đến kết
cấu máy/thiết bị trên thực tế?
Trả lời:
f= 1000vong/ph=16,67 vong/s
100π
f = 1000vong/ph = 16,67 vong/s → ω =
(rad/s)
3
Đầu tiên ta tim khối lượng bị mất cân bằng
m'r'
25.30
m=
=
= 15,79 g
r
47,5
Nếu ta không cân bằng lai đĩa tròn thi khi quay với vận tốc 1000vong/ph thi:
100� 2
2
−3
��� = �. � = �. � . � = 15,79. 10 .
. 47,5. 10−3 = 8,22�
3
3.3. Nếu r’ thay đổi tăng hoặc giảm đi 2,5mm, thì khối lượng m’ thay đổi
như thế nào?
Ta có :
m'. r'
m. r = m'. r' → m =
r
Trả lời: Với số liệu ở bài này ta có được là
- khi r’ tăng lên 2,5mm thi m tăng lên thành 17,105 g
- Khi r’ giảm 2,5mm thi m giảm còn 14,474g
Bài Thí nghiệm Ngun lý máy 3
PHÂN TÍCH ĐỘNG HỌC CƠ CẤU CAM
I.
Mục đích:
Bài thí nghiệm giúp sinh viên hiểu rõ về cấu tao cơ cấu cam và thực
hành phân tích
động học cho một cơ cấu cam thực tế.
II.
Thí nghiệm:
2.1.
Kết quả đo đạc biên dạng và các góc cơng nghệ của cam (đính kèm
kết quả).
+ Các kích thước biên dang của cam qua đo đac ta có được như sau
+ Các góc cơng nghệ của cam: γđi =72.90, γxa =138.630 , γvề =72.90,
γgần= 75.580
2.2. Kết quả phân tích động học cơ cấu cam cần đẩy đáy bằng theo
phương pháp chuyển động thực và đổi giá, đồ thị tương quan vị trí giữa
cam và cần (đính kèm kết quả).
+Phương pháp chuyển động thực
Đồ thị phương pháp chuyển động thực
+ Phương pháp đổi giá
Đồ thị phương pháp chuyển động thực
Đồ thị tương quan vị trí giữa cam và cần :
+ Khi cần di chuyển trong vùng biên dang thuộc γđi
+ Khi cần di chuyển trong vùng biên dang thuộc γxa
+ Khi cần di chuyển trong vùng biên dang thuộc γvề
+ Khi cần di chuyển trong vùng biên dang thuộc γgần
III.
Kết luận:
3.1 Ưu và nhược điểm của hai phương pháp phân tích động học: chuyển
động thực và đổi giá:
Phương pháp chuyển động thực:
+ Ưu điểm : chỉ cần dựng 1 tiếp điểm để suy ra vị trí Si của cần
+ Nhược điểm : kém chính xác so với phương pháp đổi giá
Phương pháp đổi giá:
+ Ưu điểm : có độ chính xác cao hơn so vơi phương pháp chuyển động thực
+ Nhược điểm :phải dựng nhiều tiếp điểm hơn so với phương pháp chuyển
động thực để suy ra vị trí Si của cần
3.2 Dựa trên lý thuyết và thực tế thí nghiệm, những điểm cần lưu ý khi
thiết kế cơ cấu cam cần đẩy đáy bằng:
- Phối hợp chuyển động của máy
- Lập đồ thị biểu diễn các qui luật chuyển động của cần
- Tim miền tâm cam, xác định vị trí tâm cam và các kích thước: góc lắc nhỏ
nhất + khỏang cách tâm cam tâm cần (cần lắc) vị trí thấp nhất của cần +
khỏang lệch tâm cam và cần (cần đẩy)
- Tim bán kính cam nhỏ nhất để biên dang cam không lõm (đáy bằng)
- Xác định biên dang cam
3.3 Những biện pháp thực tế được sử dụng để hạn chế hiện tượng ma
sát và mài mòn trong cơ cấu cam:
- Các bề mặt làm việc của cam được gia cơng với u cầu kỹ thuật, độ chính
xác rất cao và được nhiệt luyện để giảm ma sát và mài mòn
- Các loai vấu cam rời thường được làm đúc và tôi luyện bằng thép đặc biệt để
chịu được cường độ tỳ cọ cao và liên tục. Khi chế tao vấu cam và trục liền
khối, trục cam có thể dập bằng thép hoặc đúc bằng gang chuyên dung, nguyên
khối trục đo được chế tao thành trục cam bằng công nghệ CNC
Bài Thí nghiệm Nguyên lý máy 4
CHẾ TẠO BÁNH RĂNG THÂN KHAI THEO PHƯƠNG
PHÁP BAO HÌNH
I. Mục đích thí nghiệm
Hiểu được lý thuyết về phương pháp gia công chế tao bánh răng theo phương
pháp bao hinh, biết được cách chuyển động của thanh cưa và phôi răng, cũng
như xem được cách chế tao, đồng thời có thể phác họa đường thân khai của
bánh răng khi chế tao được.
II. Thí nghiệm
2.1. Đo và tính tốn thơng số trên mơ hình thí nghiệm:
Đường kính vịng chia : d =180
Modun : m =10
Góc áp lực trên vòng chia : αo = 5o
2.2. Kết quả thí nghiệm: (tờ giấy vẽ biên dạng thân khai của bánh răng)
P/s: Có file Cad đính kèm
III. Kết luận:
3.1. Với biên dạng răng thu được, hãy nhận xét kết quả thí nghiệm có phù
hợp với lý thuyết khơng?
Biên dang răng thu được có kết quả phù hợp hay khá tương đồng so với lý
thuyết. Ta đã nhin thấy được hinh dang thân khai của bánh răng qua khảo sát
trên AUTO CAD
3.2. Trong q trình cắt răng có xảy ra hiện tượng cắt lẹm chân răng hay
không và cách
khắc phục?
Khi cắt răng thân khai bằng dao thanh răng, nếu đường đỉnh của dao cắt
đường ăn khớp ở ngoài khoảng ăn khớp thi một phần biên dang thân khai, ở
phía chân răng, bị cắt lẹm đó là hiện tượng cắt chân răng và trong quá trinh này
có xảy ra.
Để tránh cắt chân răng thi:
- Số răng ít nhất là:
���� = 17(1 − �)
- Hệ số dịch dao nhỏ nhất là:
17 − �
���� =
17
3.3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sai số chế tạo bánh răng trên thực tế?
-Sai số của thiết bị xoay phơi với số đo góc khơng chính xác và khơng đồng
đều
- Sai số của đồ gá
- Sai số của dụng cụ cắt
- Dao cắt bị mịn hay khơng đồng đều
- Do rung động trong q trinh cắt
- Do biến dang nhiệt
- Do chất lượng công nghệ
- Do vật liệu của phôi chế tao
Bài thí nghiệm Ngun lý máy 5
PHÂN TÍCH ĐỘNG HỌC HỆ THỐNG BÁNH RĂNG
I.Mục đích
Tim hiểu cấu tao của các hệ thống bánh răng (thường và vi sai) và ứng dụng
của chúng, biết vẽ lược đồ động và phân tích động học cho hệ thống bánh răng
thực tế. Hiểu rõ về chuyển động của các hệ thống bánh răng phẳng, biết cách tính
tỉ số truyền và phân tích chuyển động quay thực tế của một hệ thống bánh răng
phức tap.
II.Thí nghiệm
2.1. Lược đồ động của mơ hình hệ thống bánh răng:
Hình 2.1. Mơ hình thí nghiệm trong thực tế
Hình 2.2. Lược đồ động thể hiện mơ hình hệ thống bánh răng
Đặc tính:
- Tao 3 tốc độ
- Bánh răng trung tâm Z1 = 21
- Bánh răng hành tinh Z2 = 21
- Bánh răng ngoài Z3 = 63
2.2. Lược đồ động của từng chế độ vận hành của mơ hình hệ thống bánh
răng:
• Chế độ 1: Ly hợp C1 nhả, ly hợp C2 đóng
- Ở trường hợp này, cần c được cố định, chuyển động quay của trục đầu vào sẽ
truyền vào cặp bánh răng trung tâm Z1 và Z1ʹ, từ đó tác động lên các bánh răng
hành tinh Z2.
- Các bánh răng Z2 chuyển động quay quanh trục riêng của minh đồng thời
truyền chuyển động ra vịng răng ngồi Z3 với tỉ số truyền nhất định phụ thuộc
vào số răng của các loai bánh răng. Vịng răng ngồi Z3 (được nối cứng với cần cʹ)
chuyển động làm cho các bánh răng hành tinh Z2ʹ quay xung quanh bánh răng
trung tâm Z1ʹ và cũng sẽ kéo theo bánh răng ngoài Z3ʹ (được nối với trục đầu ra)
quay.
Hình 2.3. Lược đồ động thể hiện mơ hình ở chế độ 1
• Chế độ 2: Ly hợp C1 và C2 đều đóng
- Ở chế độ này, chuyển động quay của trục đầu vào sẽ truyền đồng thời vào cả
cần c và cặp bánh răng Z1-Z1ʹ. Khi đó, cần c và cặp bánh răng Z1-Z1ʹ khơng có
chuyển động tương đối với nhau và đều tác động vào các bánh răng hành tinh,
làm cho các bánh răng hành tinh Z2 chỉ chuyển động quay xung quanh bánh răng
Z1 chứ từng bánh răng hành tinh Z2 khơng có chuyển động quay quanh trục của
minh. Các bánh răng hành tinh Z2 kéo theo vòng răng ngồi Z3 quay. Từ đó,
chuyển động quay của bánh răng trung tâm Z1 sẽ được truyền trực tiếp ra vòng
răng Z3 với tỉ số truyền 1:1.
- Vòng răng Z3 nối cứng với cần cʹ nên vận tốc của cần cʹ và bánh răng Z1ʹ bằng
nhau. Khi đó, cụm các bánh răng Z1ʹ-Z2ʹ-Z3ʹ với cần cʹ chuyển động tương tự như
cụm các bánh răng Z1-Z2-Z3 với cần c. Hai cụm này coi như đã được nối cúng với
trục đầu vào, từ đó, vận tốc của trục đầu vào sẽ truyền thẳng đến trục đầu ra.
Hình 2.4. Lược đồ động thể hiện mơ hình ở chế độ 2
• Chế độ 3: Ly hợp C1 đóng, ly hợp C2 nhả
- Ở chế độ này, cặp bánh răng Z1-Z1ʹ được cố định, chuyển động quay của trục
đầu vào được truyền vào cần c, cần c truyền chuyển động vào các bánh răng hành
tinh Z2. Từng bánh răng hành tinh Z2 vừa quay xung quanh bánh răng trung tâm
Z1, vừa có chuyển động quay quanh tâm của chính nó; và chúng cũng truyền
chuyển động lên vịng răng ngồi Z3.
- Vịng răng ngồi Z3 được nối với cần cʹ khi quay sẽ tác động lên các bánh
răng hành tinh Z2ʹ. Các bánh răng hành tinh Z2ʹ truyền chuyển động cho vòng răng
Z3ʹ nối với trục đầu ra với tỉ số truyền nhất định.
Hình 2.5. Lược đồ động thể hiện mơ hình ở chế độ 3
III.Kết luận:
3.1.Số bậc tự do của hệ thống bánh răng thường và vi sai tổng quát, liên hệ
với mơ hình hệ thống bánh răng trong thí nghiệm và các ứng dụng của hệ
thống bánh răng trong thực tế như hộp tốc độ, bộ vi sai và hộp số trên ơ tơ.
Trả lời
- Cơng thức tổng qt tính số bậc tự do cho hệ thống bánh răng thường và vi
sai:
Xuất phát từ cơng thức tính bậc tự do cho cơ cấu phẳng:
W = 3n – 2p5 – p4
Trong đó:
W:
số bậc tự do
n:
số khâu động
p5:
số khớp loai 5
p4:
số khớp loai 4
- Trong hệ các bánh răng hành tinh, p5 chính là số khâu động: p5 = n. Nên ta có:
W = 3n – 2n – p4 = n – p4
Lai có:
n = n0 + k
trong đó n0 là số khâu cơ bản, còn k là số cụm bánh vệ tinh. Cịn p4 = 2k
Từ đó, ta có cơng thức tổng quát xác định bậc tự do cho hệ thống bánh răng
hành tinh:
W = n0 – k
- Đối với mô hinh hệ thống bánh răng trong thí nghiệm:
• Số khâu cơ bản: n0 = 4 (cặp bánh răng trung tâm Z1-Z1ʹ; cần c; bánh răng Z3
nối với cần cʹ; bánh răng Z3ʹ nối với trục ra)
• Số cụm bánh vệ tinh: k = 2 (cụm vệ tinh chứa bánh vệ tinh Z2 và cụm vệ tinh
chứa bánh vệ tinh Z2ʹ)
Vậy bậc tự do của mô hinh:
W = n0 – k = 4 – 2 = 2
- Các ứng dụng của hệ thống bánh răng trong thực tế: Hệ thống bánh răng hành
tinh trong hộp số có tác dụng tao tỷ số truyền, điều khiển việc giảm tốc, đảo chiều,
nối trực tiếp hay tăng tốc. Trong bộ vi sai, hệ thống bánh răng hành tinh có tác
dụng kết nối và điều khiển tốc độ của các bánh răng bán trục.
3.2. Mơ hình hệ thống bánh răng trong bài thí nghiệm có bao nhiêu hệ vi
sai bên trong? Có thể tạo ra tối đa bao nhiêu tỉ số truyền với hệ thống này?
Tính cụ thể từng tỉ số truyền theo lược đồ động tương ứng đã dựng ở câu 2.2.
Trả lời
- Mô hinh hệ thống bánh răng trong bài thí nghiệm có 2 hệ vi sai (các bánh
răng hành tinh Z2 và các bánh răng hành tinh Z2ʹ có trục quay là cần c di động)
- Có thể tao ra tối đa 3 tỉ số truyền với hệ thống này:
• Trường hợp 1: Ly hợp C1 nhả, ly hợp C2 đóng
Xét hệ bánh răng vi sai thứ nhất:
�1 − ��
��13 =
�3 − ��
Vi cần c được cố định nên nc = 0; trục đầu vào truyền chuyển động cho
cặp bánh răng Z1-Z1ʹ nên n1 = nin, suy ra:
�1 − �� ���
�3
63
��13 =
=
=−
=−
=− 3
�3 − �� �3
�1
21
1
→ �3 =− ��� (1)
3
Xét hệ bánh răng vi sai thứ hai:
�1ʹ − ��ʹ
�ʹ
�1ʹ3ʹ =
�3ʹ − ��ʹ
Vi cần cʹ được nối với bánh răng Z3, nên ncʹ = n3, suy ra:
�ʹ
�1ʹ3ʹ =
�1ʹ − ��ʹ
�3ʹ − ��ʹ
Từ (1) và (2), suy ra:
=
�3ʹ
��� − �3
63
=−
=−
=− 3
���� − �3
�1ʹ
21
(2)
7
���� =− ���
9
Nhận xét: Ở trường hợp này, hệ thống bánh răng đang thực hiện chức năng
giảm tốc.
• Trường hợp 2: Ly hợp C1 và C2 đều đóng
Xét hệ bánh răng vi sai thứ nhất:
Trục đầu vào đều truyền chuyển động cho cả cần c lẫn cặp bánh răng Z1-Z1ʹ
nên vận tốc của bánh răng Z1 và cần c là như nhau. Bánh răng Z1 và cần c khơng
có chuyển động tương đối với nhau. Lúc này từng bánh răng hành tinh cũng
khơng thể có chuyển động quanh tâm của minh, nó chỉ cịn có thể chuyển động
theo cần c quay quanh bánh răng Z1. Khi các bánh răng hành tinh khơng cịn có
thể tự quay quanh tâm của chúng thi bánh răng Z3 cũng sẽ bị kéo theo chuyển
động xung quanh bánh răng trung tâm Z1 với cùng vận tốc (có thể nói tỉ số truyền
ở hệ bánh răng này là 1). Kết quả là cụm bánh răng này coi như khóa cứng và có
vai trị như một khâu động.
Xét hệ bánh răng vi sai thứ hai:
Vịng răng ngồi Z3 nối với cần cʹ nên cần cʹ có vận tốc bằng với vịng răng Z3
và cũng bằng vận tốc của bánh răng Z1ʹ. Hệ bánh răng thứ hai được giải thích như
hệ bánh răng thứ nhất, vận tốc vòng răng Z3ʹ nối với trục ra có vận tốc như cần cʹ
và bánh răng Z1ʹ , tỉ số truyền ở hệ bánh răng này cũng là 1.
Khi đó, tỉ số truyền của của cả hệ bánh răng này là 1, tức là:
���� = ���
Nhận xét: Ở trường hợp này, các phần tử trong hệ thống bánh răng khơng có
chuyển động tương đối với nhau. Hệ thống bánh răng trở thành một khối dẫn đến
tốc độ trục đầu vào và trục đầu ra bằng nhau.
• Trường hợp 3: Ly hợp C1 đóng, ly hợp C2 nhả
Xét hệ bánh răng hành tinh thứ nhất:
�1 − ��
��13 =
�3 − ��
Vi cặp bánh răng Z1-Z1ʹ cố định nên n1 = 0; trục đầu vào truyền chuyển động
cho cần c nên nc = nin, suy ra:
�1 − ��
0 − ��
�3
63
��13 =
=
=−
=−
=− 3
�3 − �� �3 − ��
�1
21
4
→ �3 = ��� (1)
3
Xét hệ bánh răng hành tinh thứ hai:
Vi cần cʹ được nối với bánh răng Z3, nên ncʹ = n3, suy ra:
�1ʹ − ��ʹ
�3ʹ
0 − �3
63
�ʹ
�1ʹ3ʹ =
=
=−
=−
=− 3 (2)
�3ʹ − ��ʹ ���� − �3
�1ʹ
21
Từ (1) và (2), suy ra:
16
���� =
�
9 ��
Nhận xét: Ở trường hợp này, hệ thống bánh răng đang thực hiện chức năng
tăng tốc.
3.3. Đối với hệ thống bánh răng gồm 3 hệ vi sai bên trong, có thể tạo ra tối
đa bao nhiêu tỉ số truyền khác nhau? Giải thích
Trả lời
Đối với hệ thống bánh răng gồm 3 hệ vi sai bên trong (trong trường hợp có các
ly hợp), ta có thể tao ra 4 tỉ số truyền khác nhau:
Trường hợp 1, ta đóng ly hợp thứ nhất và nhả các ly hợp còn lai, cố định được
vịng răng ngồi của bộ vi sai thứ nhất, khi đó tỉ số truyền của hệ phụ thuộc vào
bộ vi sai thứ hai và thứ ba. Trường hợp 2, ta đóng ly hợp thứ hai và nhả các ly hợp
cịn lai, cố định được vịng răng ngồi của bộ vi sai thứ hai, khi đó tỉ số truyền của
hệ phụ thuộc vào bộ vi sai thứ nhất và thứ ba. Trường hợp 3, ta đóng ly hợp thứ
ba và nhả các ly hợp còn lai, cố định được vòng răng ngồi của bộ vi sai thứ ba,
khi đó tỉ số truyền của hệ phụ thuộc vào bộ vi sai thứ nhất và thứ hai. Trường hợp
4, ta đóng tất cả các ly hợp, khi đó các hệ vi sai thành một khối và tỉ số truyền sẽ
là 1.