Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

TIỂU LUẬN NHÓM CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 20082018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.77 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
=====000=====

TIỂU LUẬN NHÓM
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN
ĐẠI HĨA NƠNG NGHIỆP NƠNG THƠN GIAI ĐOẠN 2008-2018



MỞ ĐẦU__________________________________________________3
1

Tính cấp thiết của đề tài........................................................................3

2

Mục đích nghiên cứu.............................................................................4

3

Đối tượng nghiên cứu...........................................................................4

4

Phạm vi nghiên cứu..............................................................................4

5

Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................4



NỘI DUNG________________________________________________5
CHƯƠNG 1Cơ sở lý luận của đề tài.........................................................5
1.1 Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.........................................................5
1.1.1 Khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa....................................5
1.1.2 Vai trị của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa...................................7
1.2 Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn....................9
1.2.1 Khái niệm.....................................................................................9
1.2.2 Đặc trưng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
thơn.................................................................................................................... 9
1.3 Vai trị của Đảng trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước 10

CHƯƠNG 2 Đảng lãnh đạo thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp nơng thơn (2008-2018)..................................................................15
2.1 Chính sách thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp
nơng thơn của Đảng (2008-2018).......................................................................15
2.2 Kết quả và hạn chế của chính sách do Đảng lãnh đạo.....................18
2.3 Một số giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp nơng thơn Việt Nam................................................................................23

KẾT LUẬN_______________________________________________25


TÀI LIỆU THAM KHẢO____________________________________27
MỞ ĐẦU
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn là một q trình tất yếu để


chuyển một nền nơng nghiệp lạc hậu thành một nền nông nghiệp hiện đại. Nghị quyết 26
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X ngày 05-8-2008 về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn cũng nêu rõ: “Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an
ninh quốc phịng”.
Bằng sự nỗ lực của mình, Nhà nước khơng chỉ hiện thực hóa quan điểm, đường lối
lãnh đạo của Đảng mà đã khẳng định vai trò quyết định của nhà nước trong việc thực hiện
thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Dưới sự quản lý của Nhà nước, sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đạt được những thành tựu to lớn trên nhiều mặt.
Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ngày càng được nâng cao, đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện, tăng trưởng kinh tế gắn liền
với việc giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội nảy sinh.
Những kết quả đạt được cũng như những hạn chế của sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước khơng thể tách rời vai trị lãnh đạo của Đảng và vai trò tổ chức,
quản lý của Nhà nước. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ của cả hệ thống chính
trị, của tồn dân, trong đó Nhà nước là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại
của sự nghiệp đó. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đã trực tiếp tổ chức, quản lý q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa bằng việc: xây dựng quy hoạch, kế hoạch, phân bổ
nguồn lực; hình thành cơ chế, chính sách, luật pháp; bảo đảm mục tiêu của chủ nghĩa xã
hội và ngăn chặn những tiêu cực nảy sinh; quản lý, kiểm tra, kiểm sốt q trình thực
hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, vai trị của Nhà nước vẫn cịn bộc lộ nhiều thiếu sót, hạn chế, thậm chí là sai lầm cần


nhanh chóng khắc phục, sửa chữa. Việc nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực trạng
thực hiện vai trò của nhà nước nhằm phát huy vai trị tích cực của nhà nước đối với sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam là một vấn đề đã và đang đặt ra. Chính
vì vậy, chúng em xin lựa chọn đề tài “Đảng lãnh đạo thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại

hóa nơng nghiệp nơng thơn (2008-2018)”
1.2

Mục đích nghiên cứu
Hiểu rõ thêm về chủ trương, vai trò của Đảng trong quá trình đổi mới và phát triển

đất nước. Cụ thể là cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Vận dụng, phát huy những kết quả mà Đảng ta đã đạt được đồng thời đề ra giải
pháp khắc phục những hạn chế vẫn còn hiện hữu.
1.3

Đối tượng nghiên cứu
“Chủ trương và vai trò của Đảng trong cơng cuộc lãnh đạo thực hiện cơng nghiệp

hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn giai đoạn 2008-2018” là trọng tâm nghiên cứu
của đề tài
1.4

Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu trên phạm vi cả nước, đối với tất cả mọi đối tượng.

1.5

Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ q trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn

giai đoạn 2008-2018 dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Nghiên cứu kết quả đã đạt được và những hạn chế còn tồn đọng.
Đề xuất giải pháp cho cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa những giai đoạn
tiếp theo.



NỘI DUNG
1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.1.1 Khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Lịch sử cơng nghiệp hóa trên thế giới đã trải qua hàng trăm năm. Vào giữa thế kỷ
XVIII, một số nước phương Tây, mở đầu là nước Anh đã tiến hành cuộc cách mạng công
nghiệp, với nội dung chủ yếu là chuyển từ lao động thủ công sang lao động cơ khí. Đây là
mốc đánh dấu sự khởi đầu cho tiến trình cơng nghiệp hóa của thế giới. Tuy vậy, phải đến
thế kỷ XIX, khái niệm cơng nghiệp hóa mới được dùng để thay thế cho khái niệm cách
mạng công nghiệp. Đến nay, lịch sử nhân loại đã chứng kiến bốn cuộc cách mạng công
nghiệp, cũng là các cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật nói chung. Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất, vào cuối thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XIX, khai sinh ra nền cơng nghiệp
cơ khí dựa vào động cơ hơi nước, tạo ra dây chuyền sản xuất hàng loạt, sản xuất hàng
hóa, kinh tế thị trường... Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra vào cuối thế kỉ
XIX - đầu thế kỉ XX, đưa đến sự ra đời của nền cơng nghiệp và xã hội điện khí hóa, tạo
tiền đề để chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh lên độc quyền đế quốc. Cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ ba, vào giữa thập kỷ 70 của thế kỷ XX, mở ra thời đại điện tử
hóa, tin học hóa. Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư, từ đầu thế kỷ XXI, đánh dấu
bước ngoặt chuyển đổi số của toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần của con người. Mỗi
cuộc cách mạng tạo ra một trình độ cơng nghệ ngày càng hiện đại cho q trình cơng
nghiệp hóa lâu dài của nhân loại.
Có thể khái qt, cơng nghiệp hố là sự chuyển hố căn bản và toàn diện hầu hết
các hoạt động sản xuất từ lao động thủ công sang sử dụng rộng rãi lao động phổ thông
trên cơ sở phát triển công nghiệp. Hiện đại hố là q trình ứng dụng, trang bị những
thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất, vận hành, dịch vụ và



quản lý kinh tế xã hội. Tuy nhiên, quá trình cơng nghiệp hóa cũng sẽ có những đặc điểm
khác biệt khi đặt vào trong từng thời điểm, hoàn cảnh, điều kiện kinh tế – xã hội của từng
quốc gia. Do đó mà với mỗi quốc gia, nội dung cơng nghiệp hóa mà chính phủ đặt ra
cũng sẽ khác nhau. Hiểu một cách đơn giản, cơng nghiệp hóa là một q trình thay đổi từ
một đất nước có nền kinh tế lạc hậu thành một quốc gia công nghiệp phát triển. Trong
điều kiện của Việt Nam, Đảng ta xác định: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình
chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý
kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến
sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên
sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động
xã hội cao”. (Theo Nghị quyết số 07 - NQ/HNTW, hội nghị lần thứ bảy ban chấp hành
trung ương Đảng khóa VII, ngày 30 tháng 7 năm 1994)
Từ đó có thể thấy rằng, cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa là hai khái niệm
khơng thể tách rời nhau, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong quá trình phát triển nền
công nghiệp không chỉ đơn thuần là cải tiến kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng sử dụng cơng nghệ hiện đại mà cịn phải biết áp dụng công nghệ hiện đại giúp tăng
năng suất, sản lượng cũng như chất lượng. Cơng nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại
hóa cũng là để thực hiện yêu cầu rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế giữa nước ta với
các nước trong khu vực và với các nước phát triển trên thế giới. Thêm vào đó, việc trang
bị kỹ thuật, cơng nghệ hiện đại và tự động hóa cũng sẽ là nền tảng để đất nước ta thực
hiện mơ hình cơng nghiệp hóa rút ngắn thời gian.


1.1.2 Vai trị của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Mỗi phương thức sản xuất trong xã hội đều có cơ sở vật chất và kỹ thuật tương ứng.
Trong giai đoạn trước thời kỳ chủ nghĩa tư bản, cơ sở vật chất, kỹ thuật khá lạc hậu và thô
sơ. Đến thời kỳ chủ nghĩa tư bản, đặc trưng của cơ sở vật chất đã tiến lên một bước thành
nền đại công nghiệp cơ khí hóa. Do đó, đối với phương thức sản xuất của chủ nghĩa xã

hội đòi hỏi phải tiến bộ hơn nữa cả về mặt trình độ lẫn cơ cấu kỹ thuật sản xuất. Những
thành tựu của cách mạng khoa học cơng nghệ chính là nền tảng cho những bước tiến này.
Vì thế, cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội phải thật sự hiện đại, có tính xã hội
hóa cao được xây dựng và hình thành theo kế hoạch. Đặc biệt đối với các nước đang ở
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội như Việt Nam thì việc xây dựng cơ sở vật chất,
kỹ thuật để phát triển kinh tế, xã hội là rất quan trọng.
Trong đó, cơng nghiệp hóa hiện đại hóa chính là chìa khóa. Mỗi bước tiến của q trình
cơng nghiệp hố, hiện đại hố sẽ là một bước tăng cường quan trọng cho cơ sở vật chất,
kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hồn
thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đóng vai trị quan
trọng, có những tác động to lớn và mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế, xã hội và mọi mặt
đời sống của đất nước.

 Tạo điều kiện thay đổi về chất nền sản xuất xã hội, tăng năng suất lao động, tăng
sức chế ngự của con người đối với thiên nhiên, tăng trưởng và phát triển kinh tế,
nâng cao đời sống nhân dân, ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, góp phần
quyết định sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội.

 Tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế của Nhà nước,
nâng cao năng lực quản lý.

 Tạo điều kiện thuận lợi cho khoa học và cơng nghệ phát triển nhanh đạt trình độ
tiên tiến hiện đại.



Tạo điều kiện bổ sung lực lượng vật chất và kỹ thuật cho hệ thống quốc phòng, an
ninh, giúp đảm bảo về đời sống kinh tế, chính trị và xã hội trong đất nước ngày
càng phát triển hơn.



 Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đủ sức thực
hiện sự phân cơng và hợp tác quốc tế.
Từ đây có thể thấy được vai trò nền tảng, mối quan hệ gắn bó, tác động qua lại
trực tiếp giữa cơng nghiệp hóa hiện đại hóa với lực lượng sản xuất của xã hội. Vai trị
của cơng nghiệp hóa hiện đại hóa là thực hiện xã hội hóa sản xuất về mặt kinh tế, kỹ
thuật được định hướng theo chủ nghĩa xã hội.


1.2 Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn
1.2.1 Khái niệm
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn là q trình xây dựng cơ
sở vật chất, kĩ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nơng thơn theo hướng
sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại: gắn nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, cho phép
phát huy có hiệu quả cao mọi nguồn lực và lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, mở
rộng giao lưu trong nước và quốc tế, nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội trong
nông nghiệp, nông thôn; xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nơng thơn mới
giàu có, cơng bằng, dân chủ văn minh và xã hội chủ nghĩa.
1.2.2 Đặc trưng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và nó có
các đặc điểm sau:
Thứ nhất, phát triển cơng nghiệp, dịch vụ phải gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ đắc lực
và phục vụ có hiệu quả cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nông thôn.
Thứ hai, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, chú trọng phát huy nguồn lực con
người, ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học và công nghệ. Thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng phát huy lợi thế của từng vùng gắn với thị trường để sản xuất
hàng hố qui mơ lớn với chất lượng và hiệu quả cao. Bảo vệ mơi trường, phịng chống,
hạn chế và giảm nhẹ thiên tai, phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững.
Thứ ba, kết hợp chặt chẽ các vấn đề kinh tế và xã hội trong q trình cơng

nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn nhằm giải quyết việc làm, xố đói
giảm nghèo, ổn định xã hội và phát triển kinh tế. Nâng cao đời sống vật chất và văn
hố của người dân nơng thơn, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa;
giữ gìn truyền thống văn hố và thuần phong mĩ tục.


1.3 Vai trị của Đảng trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Xác định đúng đắn đường lối chung phù hợp với điều kiện hoàn cảnh nước ta
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng và quá trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ Tổ quốc 1976-1981 đã xác định đường lối chung của cách mạng xã
hội chủ nghĩa trong giai đoạn mới của nước ta là: “Nắm vững chun chính vơ sản,
phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, tiến hành đồng thời ba cuộc
cách mạng: cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học-kỹ thuật, cách mạng
tư tưởng và văn hố, trong đó cách mạng khoa học-kỹ thuật là then chốt; đẩy mạnh
công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội; xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền sản xuất
lớn xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hoá mới, xây dựng con người mới xã hội chủ
nghĩa; xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xố bỏ nghèo nàn và lạc hậu; không ngừng
đề cao cảnh giác, thường xuyên củng cố quốc phịng, giữ gìn an ninh chính trị và trật
tự xã hội; xây dựng thành cơng Tổ quốc Việt Nam hịa bình, độc lập, thống nhất và xã
hội chủ nghĩa; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hịa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội”. Đại hội xác định đường lối xây dựng,
phát triển kinh tế, trong đó nổi bật là: Đẩy mạnh cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa
bằng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ, xây dựng cơ cấu kinh tế công-nông nghiệp; kết hợp kinh tế
trung ương với kinh tế địa phương, kết hợp phát triển lực lượng sản xuất; tăng cường
quan hệ kinh tế với các nước xã hội chủ nghĩa anh em đồng thời phát triển quan hệ
kinh tế với các nước khác.
Phát hiện và đề cao nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH đất nước
Vấn đề con người và việc phát huy nhân tố con người được coi là một nhiệm vụ

trọng yếu, một khâu đột phá chiến lược, luôn được Đảng CSVN đề cập tới trong nhiều
kỳ đại hội, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước, với phương châm đổi
mới xuất phát từ con người và vì con người. Con người là trung tâm của mọi chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm, vừa là mục tiêu của sự


nghiệp đổi mới, CNH, HĐH đất nước. Chính vì vậy, Đảng đã khẳng định “Lấy việc
phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”.
Trong các yếu tố tham gia vào q trình CNH, HĐH, yếu tố con người ln được coi là
yếu tố cơ bản. Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu là: vốn, KH & CN, con
người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước trong đó con người là yếu
tố quyết định. Vì các nguồn lực khác thì sẽ dần cạn kiệt nhưng nguồn lực con người thì
có khả năng tự tái sinh.
Đảng ta chủ trương CNH, HĐH rút ngắn, tiếp cận kinh tế tri thức trong điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội cịn thấp, do đó yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, nhất là trí lực (con người) có vai trị, ý nghĩa quyết định. Xét trong hệ
thống các nguồn lực của sự phát triển kinh tế – xã hội, nguồn lực con người ln
đứng ở vị trí trung tâm, giữ vai trị quyết định đối với sự phát triển xã hội. Vai trò của
nguồn lực con người được thể hiện với tư cách vừa là chủ thể, vừa là khách thể. Con
người là chủ thể, không chỉ quyết định hiệu quả của việc khai thác, sử dụng nguồn
lực tự nhiên và các nguồn lực khác hiện có mà cịn góp phần quan trọng vào sự phát
triển bền vững của tương lai. Mặt khác, con người là khách thể, là đối tượng khai
thác các năng lực thể chất và trí tuệ cho sự phát triển, qua đó đề cao, nhấn mạnh sức
sáng tạo của con người. Con người là đối tượng thụ hưởng duy nhất của q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, với phương châm đổi mới xuất phát từ con người và
vì con người. Do đó, con người có vị trí quyết định, giữ vai trò nền tảng, là động lực,
là mục tiêu cao nhất của sự phát triển KT – XH. Quan điểm trên là sự tiếp thu, học
tập kinh nghiệm từ các nước đi trước trong quá trình CNH, HĐH mà điển hình là
Nhật Bản.
Để phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu của CNH, HĐH cần đặc

biệt chú ý đến phát triển giáo dục, đào tạo, coi “giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Đây
là điều kiện để hình thành và phát triển các thế hệ con người Việt Nam khỏe về thể
chất, trong sáng về tâm hồn, có trình độ chun mơn cao đáp ứng u cầu của sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước. CNH – HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý và


cơng nhân lành nghề đóng vai trị đặc biệt quan trọng. Nguồn nhân lực cho CNH –
HĐH đòi hỏi phải đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và trình độ, có khả năng nắm bắt và
sử dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới và có khả năng
sáng tạo cơng nghệ mới.
Vấn đề phát huy nguồn lực con người qua các kỳ ĐH:
+ ĐH VIII: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con
người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa”. “Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố phát triển nhanh và bền vững,
tăng trưởng kinh tế gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hóa giáo dục,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường”.
+ ĐH IX, X tiếp tục khẳng định và nhấn mạnh “nguồn lực con người - yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”
+ ĐH XI: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và
ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng
kinh tế và lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh và bền vững”
+ ĐH XII: “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội;
tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm
việc; xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh”.
Xác định khoa học và cơng nghệ là động lực của CNH, HĐH
Hội nhập nền kinh tế thế giới đang là một xu thế tất yếu của thời đại. Vì vậy bên
cạnh việc sử dụng năng lực nội sinh, các nước đang phát triển như Việt Nam khơng có
con đường nào khác là phải biết vận dụng những thành tựu của khoa học công nghệ và

phải bắt kịp tri thức mới để phát triển nhanh nền kinh tế.Tại đại hội IX, Đảng ta đã đưa
chiến lược phát triển đất nước và nêu rõ: “Phát huy những lợi thế của đất nước, tận
dụng mọi khả năng để đạt trình độ cơng nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin
và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức độ cao hơn,
phổ biến hơn những thành tựu mới về khoa học công nghệ, từng bước phát triển nền
kinh tế tri thức”


Chú trọng việc giữ gìn và phát triển nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân
tộc
Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước địi hỏi phải xây dựng và phát
triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, coi đó là mục tiêu quan
trọng của xã hội chủ nghĩa. Đảng ta đã chỉ rõ: “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc
tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững
chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.”
Hiện nay xu thế tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang tác động
mạnh mẽ đối với đời sống văn hoá của đất nước ta. Tồn cầu hố là một xu thế khách
quan, vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực tác động đến nền văn hoá dân tộc.
Chúng ta phải từng bước khắc phục sự suy thoái trầm trọng về tư tưởng, đạo đức, lối
sống hiện nay. Mặt khác, chúng ta cần chủ động học tập, tiếp thu những thành tựu, giá
trị tích cực, những tinh hoa của văn hố nhân loại để làm giàu cho mình, tránh tư tưởng
khép kín, bài ngoại, đồng thời loại bỏ những yếu tố phản động, tiêu cực, khơng phù
hợp trong q trình giao lưu văn hóa, tồn cầu hóa hiện nay.
Nhìn một cách tổng qt, quan điểm của Đảng ta về xây dựng và phát triển nền
văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là quan điểm nhất quán và xuyên
suốt thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước và hội nhập
quốc tế. Với đường lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo của Đảng, cùng với sức mạnh của

khối đại đoàn kết toàn dân, nền văn hoá nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn,
góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, đã và đang trở thành
nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế - xã
hội. Trong bối cảnh mới hiện nay, xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc vẫn là một nhiệm vụ hàng đầu, cấp thiết, quan trọng của cả hệ thống
chính trị và tồn xã hội - với mục tiêu cao cả là để Tổ quốc ta mãi mãi là một quốc gia


văn hiến, để dân tộc ta mãi mãi là một dân tộc văn hóa, xứng đáng với tầm vóc của
mình trong lịch sử và đủ sức, tự tin, vững bước tiến cùng thời đại.
Đảng ta có một “nhãn quan chính trị” hết sức nhạy bén không chỉ xác định được
mục tiêu, nhiệm vụ CNH-HĐH gắn với từng hoàn cảnh lịch sử của đất nước cịn nhìn
ra được những vấn đề cốt lõi của nó, gắn liền CNH-HĐH đất nước với thời kỳ quá độ
đi lên CNXH, lấy con người làm trung tâm và đi đơi với CNH-HĐH phải là tồn cầu
hóa và hội nhập thế giới, đưa ra những mục tiêu ngắn hạn và liên tục có các văn kiện
qua các kỳ đại hội để nhấn mạnh mục tiêu trọng tâm của từng thời kỳ. Quá trình CNHHĐH ở nước ta đạt được những thành tựu nhất định là nhờ một phần lớn vào đường lối
chủ trương Đảng.


CHƯƠNG 2 ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN
ĐẠI HĨA NƠNG NGHIỆP NƠNG THƠN (2008-2018)
2.1 Chính sách thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng
thơn của Đảng (2008-2018)
Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp truyền thống, dấu ấn của nông nghiệp thể
hiện trên mọi mặt của đời sống xã hội. Trong cơ cấu nền kinh tế, nông nghiệp chỉ chiếm
khoảng 17%, nhưng do dân số đông, trên 90 triệu người, khoảng 65% sống ở nơng thơn,
nên nơng nghiệp có vị trí quan trọng trong xã hội.
Trong giai đoạn 1988 - 2008, những vấn đề về lương thực, nghèo đói, cơ sở hạ
tầng đã được giải quyết về cơ bản, kinh tế nông nghiệp tăng trưởng đáng kể, diện mạo
nơng thơn có nhiều khởi sắc… Tuy nhiên, những kết quả đạt được chưa thực sự tương

xứng với tiềm năng, lợi thế; chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, năng suất còn thấp, chất
lượng chưa cao, tình trạng nghèo đói cịn tồn tại ở một số khu vực miền núi… Trước tình
hình đó, Hội nghị Trung ương 7 (khóa X), được tổ chức 5/8/2008 đã thơng qua Nghị
quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thơn, trong đó xác định rõ: xây
dựng nền nơng nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng
hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao; phát triển toàn
diện, hiện đại hóa nơng nghiệp là then chốt; giải quyết đồng bộ vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn.
Để đạt được những mục tiêu đề ra trong phát triển nông nghiệp, cần thực hiện
những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, xây dựng một chiến lược tổng thể, khoa học nhằm phát triển nơng
nghiệp theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; xác định những vấn đề cần giải quyết
và những mục tiêu cơ bản trong chiến lược này; lập quy hoạch tổng thể phát triển ngành,
nghề, vùng nông nghiệp trên cơ sở điều kiện tự nhiên, lợi thế so sánh; xây dựng kế hoạch
thực hiện.
Thứ hai, xây dựng, sửa đổi, ban hành chính sách phát triển nơng nghiệp, đặc
biệt là chính sách về tài chính, tín dụng, thu hút đầu tư, phát triển kỹ thuật, công nghệ;
xây dựng hệ thống pháp luật, tạo lập hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh tế nông


nghiệp; đẩy mạnh cải cách hành chính trong các lĩnh vực về nơng nghiệp; nâng cao
trình độ đội ngũ cơng chức, đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp.
Thứ ba, thực hiện cơ cấu lại kinh tế nông nghiệp; nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách kinh tế - xã hội nơng thơn; xây dựng, phát triển những mơ hình kinh tế
nông nghiệp hiện đại; phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật nông thôn; nâng cao tỷ lệ cơ
giới hóa, tự động hóa trong nơng nghiệp; phát triển giáo dục, nâng cao trình độ nhận
thức về nơng nghiệp, trình độ tiếp thu khoa học, kỹ thuật; phát triển dịch vụ nông
nghiệp và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Trước những u cầu đặt ra trong q trình phát triển nơng nghiệp theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, cần có những giải pháp thích hợp nhằm giải

quyết những vấn đề, thực hiện những nhiệm vụ trong phát triển nông nghiệp như sau:
Một là, quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, thực hiện chính sách của
Nhà nước về phát triển kinh tế, tái cơ cấu nền kinh tế và kinh tế nông nghiệp, theo
hướng phát triển bền vững; hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường hiện đại, bảo đảm sự
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, tạo cơ hội đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp.
Hai là, đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tính tất yếu, cấp thiết của
cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp trong các cơ quan của Đảng,
Nhà nước, trong hệ thống chính trị và tồn xã hội; nâng cao trình độ, bồi dưỡng kỹ
năng làm việc cho đội ngũ công chức, viên chức trong lĩnh vực nông nghiệp.
Ba là, xây dựng, ban hành, sửa đổi những quy định pháp luật về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn nhằm phát huy tối đa khả năng hoạt động kinh tế nơng nghiệp của
các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp; xây dựng cơ sở pháp lý cho việc tích tụ đất đai;
tiến hành cải cách hành chính tồn diện trong lĩnh vực nơng nghiệp, nơng thơn, như thuế,
đất đai, giao dịch bảo đảm…
Bốn là, điều chỉnh chính sách đầu tư công theo hướng tăng đầu tư phát triển cho
nông nghiệp và khu vực nông thôn; xây dựng, ban hành chính sách thu hút đầu tư nhằm
huy động tối đa nguồn vốn của các thành phần kinh tế, vốn FDI vào lĩnh vực nông
nghiệp.


Năm là, lựa chọn, xây dựng một số dự án trọng điểm quốc gia nhằm tạo bước
đột phá trong nông nghiệp, như cơng nghệ sinh học, cơ giới hóa trong sản xuất, nâng cấp
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hiện đại hóa phương tiện đánh bắt thủy sản xa bờ, cải tiến cơng
nghệ bảo quản sau thu hoạch, kiểm sốt việc sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật.
Sáu là, đẩy mạnh các chương trình nghiên cứu khoa học, hợp tác nghiên cứu về
kỹ thuật, công nghệ và kinh tế nơng nghiệp; phát triển những mơ hình kinh tế hoạt động
phù hợp với từng nghành, nghề, khu vực, vùng, miền; nâng cao chất lượng công tác
khuyến nông.
Bảy là, tăng cường hợp tác quốc tế nhằm mở rộng thị trường nông nghiệp; chủ

động tiếp nhận chuyển giao công nghệ, kỹ thuật nông nghiệp hiện đại từ các quốc gia, các
tổ chức quốc tế; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc bảo vệ nguồn nước, dự báo, phòng
chống thiên tai, ngăn chặn dịch bệnh, bảo về nguồn lợi thủy sản.


2.2 Kết quả và hạn chế của chính sách do Đảng lãnh đạo
Kết quả trong việc thực hiện chủ trương cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn
Sau gần 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khoá X (Nghị quyết số 26)
về nông nghiệp, nông dân, nông thơn đã thu được nhiều kết quả tích cực, góp phần quan
trọng vào những thành tựu phát triển chung của đất nước, cụ thể:
Thứ nhất, trên cơ sở khẳng định rõ vị trí, vai trị quan trọng của nơng nghiệp, nông
dân, nông thôn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta, từ đó các chính sách phát
triển trong lĩnh vực này đã được quan tâm nhiều hơn. Nghị quyết khẳng định trong mối
quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của q
trình phát triển, xây dựng nơng thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch
vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển tồn diện, hiện đại hố nông
nghiệp là then chốt. Những đổi mới trong nhận thức, quan điểm phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn đã đem lại những kết quả tích cực. Nơng nghiệp phát triển theo
hướng hiện đại. Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp được duy trì khá cao, giai đoạn
2008-2020 tăng trưởng trung bình đạt 2,92%/năm, chất lượng ngày càng được cải thiện.
Văn kiện Đại hội XIII đã khẳng định: “Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông
nghiệp sạch, hữu cơ được chú trọng, từng bước chuyển đổi sang cây trồng vật ni có
năng suất, chất lượng, hiệu quả cao và ngày càng khẳng định vai trò là trụ đỡ của nền
kinh tế trong những lúc khó khăn”. Việc cơ cấu lại ngành nông nghiệp, đổi mới cơ chế
quản lý, phát huy vai trị của kinh tế hộ gia đình, phát triển kinh tế trang trại, đổi mới tổ
chức hoạt động của các hợp tác xã, các nông, lâm trường quốc doanh, ứng dụng tiến bộ
khoa học cơng nghệ đã có kết quả tích cực, tạo năng suất, hiệu quả sản xuất nông nghiệp
tăng.
Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp thực chất và hiệu quả hơn, hoạt

động sản xuất chuyển mạnh theo hướng hình thành các vùng sản xuất tập trung, quy
mô lớn, phát huy lợi thế của mỗi địa phương và vùng miền trên cả nước. Tỷ trọng các
ngành, sản phẩm có, sạch đẹp, văn minh hơn. Văn kiện Đại hội XIII nêu rõ: “Đầu tư
của doanh nghiệp vào khu giá trị gia tăng ngày càng tăng. Số lượng cơ sở chế biến quy
mô công nghiệp và tỷ trọng sản phẩm chế biến tăng. Chương trình xây dựng nơng thơn
mới được đẩy mạnh, bộ mặt nơng thơn có nhiều thay đổi vực nơng nghiệp có xu hướng
tăng; liên kết sản xuất trong chuỗi giá trị, khép kín có bước phát triển. Cơ cấu lại ngành


lâm nghiệp đã thực hiện theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng
sản phẩm gỗ qua chế biến; sắp xếp các nông, lâm trường quốc doanh và phát triển dịch
vụ môi trường rừng đạt kết quả tích cực. Hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá, sản xuất
trên biển đã được tổ chức lại theo mơ hình hợp tác đối với khai thác vùng biển khơi và
mơ hình đồng quản lý đối với vùng biển ven bờ, bước đầu đã thu hút được đông đảo
ngư dân và góp phần bảo đảm an ninh, quốc phịng và an tồn tàu cá. Kim ngạch xuất
khẩu nơng, lâm, thuỷ sản liên tục tăng, thị trường tiêu thụ được mở rộng”.
Thứ ba, hệ thống kết cấu hạ tầng ở nông thôn được phát triển, nhiều làng nghề,
ngành nghề truyền thống được phục hồi, phát triển, nhiều khu cụm công nghiệp được
xây dựng, nhiều doanh nghiệp, dịch vụ đầu tư ở địa bàn nông thôn. Hệ thống kết cấu
hạ tầng nông nghiệp nông thôn được đầu tư nâng cấp như hệ thống giao thông nông
thôn, hệ thống điện, thông tin và hệ thống thuỷ lợi. “Nâng cấp và hiện đại hố kết cấu
hạ tầng nơng nghiệp, nơng thơn thích ứng với biến đổi khí hậu. Xây dung các cơng
trình thuỷ lợi, hồ chứa nước trọng yếu ở vùng Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và đồng
bằng sông Cửu Long, bảo đảm an ninh nguồn nước phục vụ sản xuất và đời sống nhân
dân. Tăng cường năng lực hệ thống hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là đồng
bằng sông Cửu Long. Xây dựng kết cấu hạ tầng liên xã, cấp huyện, vùng, bảo đảm tính
kết nối theo hệ thống, nhất là về thuỷ lợi, giao thông, hệ thống kết cấu hạ tầng thương
mại nông thôn” …
Thứ tư, hệ thống chính trị ở cơ sở được phát huy, dân chủ cơ sở, mơi trường văn
hố, trật tự xã hội ở nơng thơn được nâng lên. Vai trị chủ thể của nơng dân được phát

huy trong q trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Đời sống vật chất
tinh thần của người nông dân được cải thiện rõ rệt. Các thành tựu về xố đói giảm
nghèo đạt nhiều kết quả tích cực. Tỷ lệ hộ nghèo tiếp tục giảm nhanh, năm 2008 tỷ lệ
hộ nghèo ở nông thôn theo chuẩn nghèo đa chiều là 13,5%, đến năm 2020, chỉ cịn
khoảng 4,2%. Thu nhập bình qn đầu người ở nơng thơn tăng gấp 4,5 lần trong giai
đoạn 2008-2020.
Tóm lại, kết quả thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khoá X về nơng nghiệp, nơng
dân và nơng thơn là tích cực và toàn diện trên tất cả các mặt, hệ thống chính trị cơ sở ở


nông thôn không ngừng được củng cố, đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân
không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, vấn đề phát triển nông nghiệp nông dân, nông
thôn, đặc biệt trong bối cảnh mới hiện nay còn đặt ra một số vấn đề cả về lý luận và thực
tiễn.
Những hạn chế trong việc thực hiện chủ trương cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp, nơng thơn
Nhận thức về vai trị của nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn.
Năm 1996, theo chủ trương của Đại hội Đảng lần thứ VIII, Việt Nam bắt đầu
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Khi đó, cơng cuộc đổi mới đất nước
đã thực hiện được 10 năm, tình hình khó khăn về lương thực đã được giải quyết, do đó,
phát triển sản xuất nơng nghiệp khơng cịn là một nhiệm vụ sống cịn. Nơng nghiệp
được xác định có vị trí quan trọng, nhưng giá trị kinh tế lại thấp hơn so với cơng
nghiệp, vì vậy, cơng nghiệp vẫn được đầu tư nhiều hơn. Nhìn từ kết quả tăng trưởng
kinh tế của xu hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trên thế giới, có nhiều quan điểm
cho rằng, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là hướng phát triển duy nhất đúng đối với Việt
Nam. Tuy nhiên, nhiều người không nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trị của nông
nghiệp. Trên thực tế, nông nghiệp là mục tiêu phát triển của mọi thời đại. “Johnston và
Mellor cho rằng, việc xây dựng một nền nông nghiệp vững mạnh và năng động sẽ là
nhân tố quan trọng thúc đẩy công nghiệp phát triển”(4). Hiện nay, nhận thức về nông
nghiệp trong xã hội đã có nhiều thay đổi. Nơng nghiệp khơng chỉ giữ vai trò trong việc

bảo đảm an ninh lương thực, đây còn là lợi thế so sánh trong phát triển kinh tế, mà Việt
Nam cần khai thác, để thúc đẩy q trình phát triển tồn diện đời sống xã hội và hội
nhập kinh tế quốc tế.
Cơ chế, chính sách trong cơng nghiệp hóa nơng nghiệp.
Để đạt được những mục tiêu đề ra trong tiến trình cơng nghiệp hóa nơng nghiệp,
cần có những cơ chế, chính sách phù hợp về tài chính, tín dụng, đất đai… Hoạt động
nơng nghiệp ln gắn với đất đai, do đó, để phát triển nơng nghiệp cần có một chính
sách hợp lý về đất đai. Hiện nay, những quy định về đất nơng nghiệp cịn một số điểm
gây ảnh hưởng đến việc phát triển nông nghiệp. Theo quy định, điều kiện để cấp giấy


chứng nhận và hỗ trợ tín dụng, trang trại trồng trọt, ni trồng thủy sản phải có diện
tích trên 3,1 ha ở vùng Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long và trên 2,1 ha ở
các tỉnh còn lại. Tuy nhiên, do dân số đơng và thiếu những chính sách phù hợp, nên
tích tụ đất canh tác đang là một vấn đề khó thực hiện. Trong khi đó, Luật Đất đai năm
2013 quy định về giao đất cho cá nhân, hộ gia đình tại những vùng, miền như trên là
không quá 3,0 ha và 2,0 ha. Những quy định như vậy chưa tạo ra sự hỗ trợ cần thiết để
người nông dân vay vốn phát triển sản xuất. Nhằm xóa bỏ tình trạng manh mún về đất
đai nơng nghiệp, việc dồn điền, đổi thửa đang được tiến hành. Tuy nhiên, q trình này
cịn một số khó khăn, vướng mắc do những vấn đề về tổ chức thực hiện ở địa phương.
Nhiều người dân cịn trì hỗn thực hiện do mức hỗ trợ thiệt hại cịn thấp.
Trong vấn đề tín dụng, những quy định vay tín dụng đối với nhiều ngành, nghề
chưa phù hợp với nhu cầu thực tế, như: mức tín dụng quy định đối với đánh bắt xa bờ,
cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản… Mức tín dụng như quy định hiện nay mới
chỉ đáp ứng một phần nhu cầu về vốn trong sản xuất nơng nghiệp. Hơn nữa, để bảo
đảm an tồn, các tổ chức tín dụng thường áp dụng chính sách cho vay chặt chẽ. Nhà
nơng thường khơng thể vay được mức tín dụng theo như quy định. Việc thu hút vốn
đầu tư trong và ngoài nước chưa đạt hiệu quả, do Nhà nước chưa có cơ chế, chính sách
phù hợp. Đây là những trở ngại đối với việc thực hiện chủ trương cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.

Phương pháp, năng lực và điều kiện thực hiện cơng nghiệp hóa nông nghiệp.
Sau gần 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nơng nghiệp,
nơng dân, nơng thơn, đến nay, những kết quả đạt được không như dự kiến. Mặc dù có
nhiều chủ trương, chính sách được thơng qua, nhưng vốn đầu tư toàn xã hội cho lĩnh vực
nơng nghiệp chỉ vào khoảng 6%. Do đó, nơng nghiệp chưa phát triển. Để hoàn thành
những mục tiêu đề ra, cần có phương pháp tiến hành cơng nghiệp hóa nơng nghiệp khoa
học, hợp lý. Tuy nhiên, hiện chưa có một chiến lược tổng thể, tập trung nguồn lực, tạo sức
đột phá trong phát triển nông nghiệp. Năng lực tổ chức, thực hiện những chương trình,
mục tiêu phát triển nơng nghiệp cịn có những hạn chế nhất định. Sự phối hợp giữa các cơ


quan, các ngành, các cấp ở trung ương và địa phương còn thiếu nhịp nhàng, thiếu hiệu
quả.
Hiện nay, về kỹ thuật, công nghệ, kết cấu hạ tầng nông nghiệp cũng cịn nhiều vấn
đề. Việc ứng dụng kỹ thuật, cơng nghệ cao trong nơng nghiệp cịn hạn chế, đặc biệt, trong
lĩnh vực đánh bắt thủy sản, bảo quản nông sản, công nghệ sinh học… Cơ sở hạ tầng nông
nghiệp được xây dựng tại nhiều địa phương, nhưng còn thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng
được nhu cầu phát triển sản xuất hàng hóa. Mức độ cơ giới hóa nơng nghiệp cịn thấp,
điện khí hóa thiếu ổn định, hệ thống thơng tin chưa hiện đại… “Khoa học - công nghệ
chưa thật sự trở thành động lực để nâng cao năng suất lao động”(5). Hiện đại hóa nơng
nghiệp là yếu tố quyết định sự phát triển nơng nghiệp và nơng thơn, vì vậy những vấn đề
này cần sớm giải quyết.
Những chương trình phát triển, hiện đại hóa nơng nghiệp chưa hiệu quả. Do sự dàn trải
trong đầu tư, thiếu trọng tâm, trọng điểm, cho nên không thể tạo bước đột phá trong phát
triển nông nghiệp. Nhiều chính sách nơng nghiệp chưa thực sự phát huy tác dụng. Vai trị
chủ thể của nơng dân trong phát triển nông nghiệp chưa được thể hiện rõ. Về ngun tắc,
“chính sách hỗ trợ sản xuất nơng nghiệp phải tạo ra động lực để người nông dân tự vươn
lên”(6). Ngồi ra, trong nơng nghiệp cịn một số vấn đề khác, như: tập quán canh tác lạc
hậu, trình độ dân trí thấp, lạm dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật… và thị trường tiêu
thụ sản phẩm chưa ổn định, mở rộng.



2.3 Một số giải pháp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp
nơng thơn Việt Nam
Một là, nâng cao nhận thức sâu sắc, đầy đủ về vị trí, vai trị của cơng cuộc cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nông nghiệp nông thôn trong bối cảnh mới. Ở bất kỳ quốc gia
nào, dù là phát triển hay đang phát triển, nơng nghiệp chiếm tỷ trọng nhiều hay ít, đóng
góp của khu vực nông nghiệp vào GDP cao hay thấp thì nơng nghiệp vẫn ln có vai
trị quan trọng trong việc ổn định và phát triển toàn diện nền kinh tế. Hơn nữa, Việt
Nam là một nước nông nghiệp, cùng với đó khoảng 65% dân số sống ở nơng thơn nên
việc đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn là vấn đề có ý
nghĩa chiến lược đối với sự phát triển của đất nước.
Hai là, chuyển đổi mạnh chính sách đầu tư theo hướng tập trung ưu đãi hơn nữa
cho nông nghiệp. Kinh doanh nông nghiệp luôn gắn liền với những rủi ro như phụ
thuộc vào điều kiện thời tiết, thiên nhiên, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, thu hồi vốn
chậm, lợi nhuận thấp… dẫn đến chưa thu hút được các nhà đầu tư trong và ngồi nước.
Bên cạnh đó, việc sử dụng vốn tại nhiều địa phương cịn chưa hiệu quả, quy mơ nhỏ lẻ,
thu nhập thấp, khơng có vốn tích lũy để đầu tư. Vì vậy, đi cùng với sự đầu tư vào khu
vực công nghiệp, dịch vụ, Nhà nước cần tăng cường phần ngân sách, dành một tỷ lệ
tương xứng các nguồn vốn huy động được để đầu tư cho phát triển nơng nghiệp, nơng
thơn, nâng cao kết cấu hạ tầng tồn diện, giao thông vận tải, thông tin liên lạc, kết nối
nông thôn với đô thị, kết hợp nông nghiệp với công nghiệp chế biến và dịch vụ nhằm
đẩy mạnh công nghiệp hóa sản xuất nơng nghiệp, đảm bảo mục tiêu công bằng và hiệu
quả của nền kinh tế.
Ba là, coi trọng nâng cao trình độ dân trí, tay nghề của người lao động trong
ngành nông nghiệp. Tập trung phát triển những khoá học dạy nghề, nâng cao chất
lượng đào tạo nghề, mở rộng mạng lưới khuyến nông, phổ biến các kiến thức khoa học
kỹ thuật và chuyển giao công nghệ đến người lao động ở nông thôn, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của người dân nông thôn,...nhằm xây dựng một lực lượng lao
động tiên tiến với trình độ cao, phục vụ cho cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố

nơng nghiệp nơng thơn.


Bốn là, phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, nâng cao trình độ nghiên cứu, ứng
dụng chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật tiên tiến cho nông dân, phát triển mạnh
nông nghiệp công nghệ cao nhằm tạo đột phá về năng suất, chất lượng và quản trị
ngành. Nhà nước hỗ trợ, tạo điều kiện để đẩy mạnh sản xuất và sử dụng sản phẩm cơ
khí phục vụ nơng nghiệp, đặc biệt là các máy móc, thiết bị vừa và nhỏ. Lựa chọn và
nhanh chóng tiếp thu những cơng nghệ hiện đại, phương pháp quản lý tiên tiến nhằm
tác động trực tiếp đến việc đổi mới nông nghiệp ở nông thôn.
Năm là, chú trọng phát triển mở rộng thị trường tiêu thụ nơng sản cả trong và ngồi
nước. Tạo một thị trường thống nhất trên phạm vi cả nước sẽ góp phần phát triển sản
xuất, tăng sức mua của dân cư đồng thời củng cố hệ thống thương mại nơng thơn. Bên
cạnh đó cần đầu tư cho cơng tác nghiên cứu thị trường, công tác tiếp thị và xúc tiến
thương mại việc nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản, tăng hiệu quả xuất khẩu
và tạo được thị trường ổn định.
Sáu là, gắn liền q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn với
cơng cuộc xây dựng nơng thơn mới, góp phần thay đổi diện mạo nông thôn, nâng cao đời
sống người dân, khơi dậy được những lợi thế, tiềm năng của các địa phương và phát huy
vai trò chủ thể của người dân, nhất là ở vùng nơng thơn. Qua đó thay đổi tích cực và tồn
diện bộ mặt khu vực nơng thơn hiện nay, góp phần quan trọng trong sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước nói chung và cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp nơng thơn nói riêng.


×