Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

TIỂU LUẬN NHÓM LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ĐẢNG LÃNH ĐẠO HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TỪ NĂM 2007 ĐẾN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.95 KB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
=====000=====

BÀI TIỂU LUẬN NHÓM
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐỀ TÀI

ĐẢNG LÃNH ĐẠO HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ TỪ NĂM 2007 ĐẾN NAY



MỤC LỤC

3


PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Tồn cầu hố kinh tế là xu thế tất yếu biểu hiện sự phát triển nhảy vọt của lực
lượng sản suất do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng trên phạm
vi toàn cầu dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ và tích tụ tập trung
tư bản dẫn tới hình thành nền kinh tế thống nhất. Sự hợp nhất về kinh tế giữa các quốc
gia tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến nền kinh tế chính trị của các nước nói riêng và
của thế giới nói chung. Đó là sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thế giới với tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế có nhiều sự thay đổi. Sự ra đời của các tổ chức
kinh tế thế giới như WTO, EU, AFTA...và nhiều tam giác phát triển khác cũng là do
tồn cầu hố đem lại.
Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam phải cố gắng chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế. Đây không phải là một mục tiêu nhiệm vụ nhất thời mà là vấn đề mang


tính chất sống cịn đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng như sau này. Chính vì
thế, Đảng Cộng sản Việt Nam với vai trò là Đảng cầm quyền, khơng thể phớt lờ với
dịng chảy của thời đại, lãnh đạo Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế. Những chủ trương
của Đảng về vấn đề này đồng thời là quá trình hội nhập kinh tế của nước ta nói chung
và các doanh nghiệp nói riêng thực sự là những điều cần phải hiểu rõ, hiểu sâu và hiểu
để áp dụng vào công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế với bất kể là sinh viên hay các
doanh nghiệp, chính vì thế, nhóm 2 đã thực hiện đề tài tiểu luận: “Đánh giá quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam từ năm 2007 đến nay”.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Bài luận đặt ra 3 nhiệm vụ nghiên cứu chính như sau
Thứ nhất, chỉ ra những khái niệm và lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế và các
chủ trương có liên quan của Đảng
Thứ hai, nêu và phân tích thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam từ
năm 2007 đến nay
Thứ ba, đề xuất các giải pháp góp phần đẩy mạnh thực hiện hội nhập kinh tế
quốc tế do Đảng đề ra

4


Nội dung nghiên cứu
Bài nghiên cứu sẽ gồm 3 chương chính, tương đương với 3 nhiệm vụ nghiên cứu:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng về quá trình đảng lãnh đạo hội nhập kinh tế quốc tế từ
năm 2007 đến nay
Chương 3: Đề xuất giải pháp về vấn đề thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế do
Đảng lãnh đạo

5



PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan lý thuyết về hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1. Khái niệm
Hội nhập quốc tế là một quá trình tất yếu, có lịch sử phát triển lâu dài và có
nguồn gốc, bản chất xã hội của lao động và sự phát triển văn minh của quan hệ giữa
con người với con người. Trong xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển phải có
mối liên kết chặt chẽ với nhau. Rộng hơn, ở phạm vi quốc tế, một quốc gia muốn phát
triển phải liên kết với các quốc gia khác.
1.1.2. Phân loại
1.1.2.1. Hợp tác kinh tế song phương
Loại hình đầu tiên cần nhắc tới khi nền kinh tế một quốc gia hội nhập cùng các
nền kinh tế quốc gia khác là hợp tác kinh tế song phương. Hợp tác kinh tế song
phương có thể tồn tại dưới dạng một thỏa thuận, một hiệp định kinh tế, thương mại,
đầu tư hay hiệp định tránh đánh thuế hai lần, các thỏa thuận thương mại tự do (FTAs)
song phương...
Loại hình hội nhập này thường hình thành rất sớm từ khi mỗi quốc gia có chủ
trương hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.2.2. Hội nhập kinh tế khu vực
Xu hướng khu vực hóa xuất hiện từ khoảng những năm 50 của thế kỉ XX và phát
triển cho đến ngày nay. Sự phân loại và khái niệm về các loại hình hội nhập kinh tế
khu vực có sự thay đổi theo sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Theo kinh nghiệm
hội nhập kinh tế khu vực của Tây Âu, các học giả phân loại hội nhập kinh tế khu vực
thành các cấp độ từ thấp đến cao: Khu vực Mậu dịch tự do (FTA), Liên minh Hải quan
(CU), Thị trường chung (CM), Liên minh Kinh tế và tiền tệ (EMU).
a) Khu mậu dịch tự do (FTA - theo quan niệm truyền thống)
Khu vực mậu dịch tự do là liên kết kinh tế giữa hai hoặc nhiều nước nhằm mục
đích tự do hóa bn bán một số mặt hàng nào đó, từ đó thành lập thị trường thống nhất


6


giữa các nước, nhưng mỗi nước thành viên vẫn thi hành chính sách thuế quan độc lập
với các nước ngồi khu vực mậu dịch tự do.
Với cách hiểu trên, yếu tố tự do di chuyển trong các FTA theo quan niệm truyền
thống chỉ là hàng hóa, mỗi nước thành viên trong quan hệ đối ngoại với các nước
ngoài FTA vẫn thi hành chính sách thuế quan độc lập. Với lý do này, các học giả cho
rằng đây là cấp độ thấp nhất của hội nhập kinh tế khu vực.
b) Liên minh hải quan (Customs Union - CU)
Liên minh hải quan là liên kết kinh tế trong đó các nước thành viên thỏa thuận
loại bỏ thuế quan trong quan hệ thương mại nội bộ, đồng thời thiết lập một biểu thuế
quan chung của các nước thành viên đối với phần còn lại của thế giới.
Theo Từ điển Chính sách thương mại quốc tế của Walter Goode: “Liên minh hải
quan là một khu vực gồm có hai hay nhiều nền kinh tế hoặc lãnh thổ hải quan riêng
biệt, có quy định loại bỏ mọi loại thuế và đôi khi cả những rào cản đối với việc mở
rộng thương mại giữa chúng. Các thành viên lập nên khu vực sau đó sẽ áp dụng một
loại thuế đối ngoại chung”.
Như vậy, có thể nhận thấy, CU là hình thức liên kết có tính thống nhất, tổ chức
cao hơn so với FTA. Cả hai loại hình hội nhập kinh tế khu vực này đều là sự thỏa
thuận giữa hai hoặc nhiều quốc gia, theo đó các quốc gia thỏa thuận với nhau về loại
bỏ thuế quan và các hàng rào phi thuế quan khác đối với toàn bộ hoặc một phần hoạt
động mậu dịch của họ. Nhưng, trong chính sách thuế quan với các nước ngồi khối thì
FTA và CU có sự khác biệt. Nếu như trong FTA: Các nước thực hiện chính sách thuế
quan độc lập trong quan hệ với các nước ngoài FTA; Thì đối với CU: Các nước thành
viên có biểu thuế quan chung với các nước ngoài CU.
1.1.3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế
Thực chất của hội nhập kinh tế quốc tế là việc thực hiện quá trình quốc tế hóa
kinh tế trên cơ sở các nước tự nguyện tham gia và chấp nhận thực hiện những điều
khoản, nguyên tắc đã được thỏa thuận thống nhất trên nguyên tắc bình đẳng cùng có

lợi. Việc tham gia vào q trình hội nhập kinh tế quốc tế đem lại nhiều tác động tích
cực cho các quốc gia tham gia, tuy nhiên nó cũng đưa lại khơng ít tác động tiêu cực.

7


1.1.3.1. Tác động tích cực
- Trên cơ sở các hiệp định đã ký kết, các chương trình phát triển kinh tế, khoa
học kĩ thuật, văn hóa, xã hội... được phối hợp thực hiện giữa các nước thành viên; từng
quốc gia thành viên có cơ hội và điều kiện thuận lợi để khai thác tối ưu lợi thế quốc
gia trong phân công lao động quốc tế, từng bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cơ
cấu xuất nhập khẩu theo hướng hiệu quả hơn; tạo điều kiện và tăng cường phát triển
các quan hệ thương mại và thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu và
nhập khẩu.
- Tạo nên sự ổn định tương đối để cùng phát triển và sự phản ứng linh hoạt trong
việc phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia thành viên, thúc đẩy việc
tạo dựng cơ sở lâu dài cho việc thiết lập và phát triển các quan hệ song phương, khu
vực, và đa phương.
- Hình thành cơ cấu kinh tế quốc tế mới với những ưu thế về quy mô, nguồn lực
phát triển, tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho dân cư và gia tăng phúc lợi xã hội.
- Tạo động lực cạnh tranh, kích thích ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ,
đổi mới cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế; học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các
nước tiên tiến.
- Tạo điều kiện cho mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự thế
giới mới, giúp tăng uy tín và vị thế; tăng khả năng duy trì an ninh, hịa bình, ổn định và
phát triển ở phạm vi khu vực và thế giới.
1.1.3.2. Tác động tiêu cực
- Tạo ra sức ép cạnh tranh giữa các thành viên khi tham gia hội nhập, khiến nhiều
doanh nghiệp, ngành nghề có thể lâm vào tình trạng khó khăn, thậm chí phá sản.
- Làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường khu vực và thế

giới. Điều này khiến một quốc gia dễ bị sa lầy vào các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu hay khu vực.
- Các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với nguy cơ trở thành “bãi rác”
công nghiệp của các nước công nghiệp phát triển trên thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước
theo quan niệm truyền thống.
8


- Làm tăng nguy cơ bản sắc dân tộc, văn hóa truyền thống bị xói mịn, lấn át bởi
văn hóa nước ngồi.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể đặt các nước trước nguy cơ gia tăng tình trạng
khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, di dân, nhập cư bất
hợp pháp.
- Hội nhập khơng phân phối cơng bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và nhóm
nước khác nhau trong xã hội. Do đó, dễ làm tăng khoảng cách giàu nghèo, tụt hậu giữa
các quốc gia hay tầng lớp dân cư trong xã hội.
1.2. Các chủ trưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập kinh tế quốc
tế từ năm 2007 đến nay
1.2.1. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 05/02/2007
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) vào ngày 11/01/2007. Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu một mốc mới trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta, mở ra một giai đoạn mới: nền kinh tế
nước ta hội nhập sâu và toàn diện hơn vào nền kinh tế thế giới. Việc gia nhập WTO đã
tạo cho Việt Nam nhiều cơ hội để phát triển nhanh hơn, toàn diện hơn nhưng cũng đặt
ra những thách thức rất gay gắt đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực vượt qua.
Trước tình hình và bối cảnh mới, ngày 05 tháng 02 năm 2007, Hội nghị lần thứ 4
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW về
một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh và bền
vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới.

Quan điểm chỉ đạo chung là: giữ vững độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ, hội
nhập vì lợi ích đất nước, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; đồng thời nhấn mạnh một
số quan điểm cụ thể sau:
- Hội nhập kinh tế quốc tế là cơng việc của tồn dân. Nhân dân là chủ thể của hội
nhập và được hưởng thành quả từ hội nhập. Mọi cơ chế, chính sách phải nhằm phát
huy tính chủ động, tích cực, khả năng sáng tạo và phát huy mọi nguồn lực của nhân
dân, tạo ra sự đồng thuận cao trong tồn xã hội; phát huy vai trị của đồng bào ta đang

9


sinh sống ở nước ngồi vào cơng cuộc phát triển đất nước và tăng thêm sự gắn bó của
đồng bào với Tổ quốc.
- Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi liền với nâng cao chất lượng và hiệu
quả của tăng trưởng; tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội;
giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ
mơi trường sinh thái.
- Gắn khai thác với sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực; phát huy tối đa nội
lực đi đơi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, tạo thành sức
mạnh quốc gia, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế; chủ động, tích cực tạo ra và sử dụng có hiệu quả cao các lợi thế so sánh của
đất nước.
- Trên cơ sở thực hiện các cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, đẩy
nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương,
định hướng của Ðảng và Nhà nước; chủ động xây dựng các quan hệ đối tác mới, tham
gia vào các vòng đàm phán mới, thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế song phương,
khu vực và đa phương.
- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng, đồng thời phát huy vai trò của
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể nhân dân, tơn trọng và phát huy quyền

làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.2. Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/04/2013
Quan điểm chỉ đạo chung là chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ
vững đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì hịa bình, hợp
tác và phát triển, chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ
quốc tế; quán triệt và vận dụng sáng tạo các bài học kinh nghiệm và giải quyết tốt các
mối quan hệ lớn được tổng kết trong Cương lĩnh; đồng thời nhấn mạnh:
Hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi
cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, củng cố quốc phịng,
bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, thúc đẩy phát
triển văn hóa, xã hội; hội nhập trong các lĩnh vực phải được thực hiện đồng bộ trong
10


một chiến lược hội nhập quốc tế tổng thể với lộ trình, bước đi phù hợp với điều kiện
thực tế và năng lực của đất nước.
1.2.3. Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016
Nghị quyết đề ra mục tiêu thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững
ổn định chính trị - xã hội, nhằm tăng cường khả năng tự chủ của nền kinh tế, mở rộng
thị trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý, bảo đảm phát
triển nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân; bảo tồn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc; giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và tồn vẹn lãnh thổ; nâng cao
uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Quan điểm chỉ đạo cụ thể như sau:
- Kiên định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ; đa dạng hóa, đa phương hóa
quan hệ quốc tế; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế vì lợi ích quốc gia - dân
tộc là định hướng chiến lược lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vận dụng sáng tạo
các bài học kinh nghiệm và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn, nhất là mối quan hệ
giữa tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu

rộng.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm của hội nhập quốc tế; hội nhập trong các
lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế
là sự nghiệp của toàn dân; doanh nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức là lực lượng đi
đầu. Nhà nước cần tập trung khuyến khích, tạo điều kiện cho sự phát triển, nâng cao
năng lực cạnh tranh của quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm Việt Nam, nâng cao trình
độ phát triển của nền kinh tế.
- Bảo đảm đồng bộ giữa đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Đẩy mạnh việc đổi
mới, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách; chủ động xử lý các vấn đề nảy
sinh; giám sát chặt chẽ và quản lý hiệu quả quá trình thực hiện cam kết trong các hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới, nhất là trong những lĩnh vực, vấn đề liên quan đến
ổn định chính trị - xã hội.
- Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng đối với tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới. Nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy
11


vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; tơn trọng và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc trong tiến trình hội nhập quốc tế. Đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với các tổ chức chính trị - xã hội, đặc biệt là cơng đồn, phù hợp với yêu cầu
của tình hình mới.
1.2.4. So sánh với giai đoạn từ năm 1986-2007
So với giai đoạn 1986-2007, quan điểm chỉ đạo của Đảng trong giai đoạn này
nhấn mạnh những điểm mới sau:
Thứ nhất, hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải
tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, củng cố
quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc,
thúc đẩy phát triển văn hóa, xã hội; hội nhập trong các lĩnh vực phải được thực hiện

đồng bộ trong một chiến lược hội nhập quốc tế tổng thể với lộ trình, bước đi phù hợp
với điều kiện thực tế và năng lực của đất nước.
Thứ hai, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp
với chủ trương, định hướng của Ðảng và Nhà nước, chủ động xây dựng các quan hệ
đối tác mới, tham gia vào các vòng đàm phán mới, thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh
tế song phương, khu vực và đa phương.
Thứ ba, xây dựng và triển khai chiến lược, tham gia các khu vực mậu dịch tự do
với các đối tác kinh tế - thương mại quan trọng trong một kế hoạch tổng thể với lộ
trình hợp lý, phù hợp với lợi ích và khả năng của đất nước. Chủ động xây dựng và
thực hiện các biện pháp bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp và
người tiêu dùng trong nước.
Thứ tư, đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác
có tầm quan trọng chiến lược đối với sự phát triển và an ninh của đất nước, đưa khuôn
khổ quan hệ đã xác lập đi vào thực chất, tạo sự đan xen gắn kết lợi ích giữa nước ta
với các đối tác.
Thứ năm, chủ động và tích cực tham gia các thể chế đa phương, góp phần xây
dựng trật tự chính trị và kinh tế cơng bằng, dân chủ, ngăn ngừa chiến tranh, xung đột,
củng cố hịa bình, đẩy mạnh hợp tác cùng có lợi. Trong đó, đặc biệt chú trọng việc
12


tham gia xây dựng Cộng đồng ASEAN, phát huy vai trò của Việt Nam trong ASEAN
và các cơ chế, diễn đàn do ASEAN giữ vai trò trung tâm, nhằm tăng cường đoàn kết,
gia tăng liên kết nội khối, củng cố quan hệ hợp tác với các bên đối thoại của ASEAN,
thúc đẩy xu thế hịa bình, hợp tác và phát triển trong khu vực.

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỀ QUÁ TRÌNH ĐẢNG LÃNH ĐẠO HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TỪ NĂM 2007 ĐẾN NAY
2.1. Bối cảnh lịch sử
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng nhận định tình hình

thế giới trong năm năm từ 2016 - 2020 rằng: “Năm năm tới, tình hình thế giới và khu
vực sẽ còn nhiều diễn biến rất phức tạp, tác động trực tiếp đến nước ta, tạo ra cả thời
cơ và thách thức. Hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển vẫn là xu
thế lớn. Tồn cầu hố, hội nhập quốc tế, cách mạng khoa học - công nghệ, kinh tế tri
thức tiếp tục được đẩy mạnh. Châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đơng
Nam Á đã trở thành một cộng đồng, tiếp tục là trung tâm phát triển năng động, có vị trí
địa - kinh tế - chính trị chiến lược ngày càng quan trọng; đồng thời, đây cũng là khu
vực cạnh tranh chiến lược giữa một số nước lớn, có nhiều nhân tố bất ổn; tranh chấp
lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo trong khu vực và trên Biển Đơng cịn diễn ra gay gắt.”
Đặc biệt, từ cuối năm 2019 đến nay, toàn thế giới bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại
dịch Covid - 19, nền kinh tế toàn cầu bị thiệt hại nặng nề. Do tác động nguy hiểm của
dịch bệnh mà nhiều nước đóng cửa biên giới, quá trình hội nhập kinh tế bị đình trệ.
Các xu hướng chính trị, kinh tế, văn hóa đang diễn ra trên thế giới từ năm 2007
đến nay có các ý chính sau:
2.1.1. Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục phát triển cả về trình độ và
tính chất
Đây là xu thế và kết quả tất yếu của quá trình phát triển nền kinh tế thị trường
hiện đại, thúc đẩy quá trình mở rộng quan hệ nhiều mặt ra khỏi phạm vi quốc gia, tăng
cường mối liên hệ, hợp tác cùng có lợi. Nó trở thành q trình tất yếu không ngừng
phát triển, kéo theo cả thế giới vào cuộc chơi hội nhập cùng phát triển, hợp tác và đấu
tranh vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Hàng loạt các tổ chức khu vực đã ra đời, như việc
hội nhập toàn diện của Liên minh châu Âu (EU), các nước trong Cộng đồng các quốc
13


gia Đông Nam Á (ASEAN) cũng đang mở rộng và làm sâu sắc tiến trình hội nhập khu
vực. Ở cấp độ toàn cầu, Liên hợp quốc và các tổ chức chuyên môn của Liên hợp quốc
đã ra đời, ngày càng phát triển với số lượng thành viên bao quát hầu hết các nước trên
thế giới.
Tồn cầu hóa, liên kết kinh tế quốc tế có phần chững lại do phản ứng của những

nước từng đi đầu tồn cầu hóa, như Anh, Mỹ, EU… trước tác động trái chiều của
chính xu thế này. Những năm gần đây, một số quốc gia nhận thấy mặt trái của q
trình tồn cầu hóa, như nhập cư trái phép, vi phạm bản quyền, biến đổi khí hậu. Dù thế
nào đi nữa, tồn cầu hóa vẫn là xu hướng cơ bản, nhưng sẽ được các quốc gia tiến
hành một cách thận trọng và có kiểm sốt.
2.1.2. Xu hướng chính trị: xu thế hịa hỗn, hịa dịu trong quan hệ quốc tế
Đây là xu thế và kết quả tất yếu của quá trình phát triển nền kinh tế thị trường
hiện đại, thúc đẩy quá trình mở rộng quan hệ nhiều mặt ra khỏi phạm vi quốc gia, tăng
cường mối liên hệ, hợp tác cùng có lợi. Nó trở thành q trình tất yếu khơng ngừng
phát triển, kéo theo cả thế giới vào cuộc chơi hội nhập cùng phát triển, hợp tác và đấu
tranh vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Hàng loạt các tổ chức khu vực đã ra đời, như việc
hội nhập toàn diện của Liên minh châu u (EU), các nước trong Cộng đồng các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN) cũng đang mở rộng và làm sâu sắc tiến trình hội nhập khu
vực. Ở cấp độ toàn cầu, Liên hợp quốc và các tổ chức chuyên môn của Liên hợp quốc
đã ra đời, ngày càng phát triển với số lượng thành viên bao quát hầu hết các nước trên
thế giới.
Tồn cầu hóa, liên kết kinh tế quốc tế có phần chững lại do phản ứng của những
nước từng đi đầu tồn cầu hóa, như Anh, Mỹ, EU… trước tác động trái chiều của
chính xu thế này. Những năm gần đây, một số quốc gia nhận thấy mặt trái của q
trình tồn cầu hóa, như nhập cư trái phép, vi phạm bản quyền, biến đổi khí hậu. Dù thế
nào đi nữa, tồn cầu hóa vẫn là xu hướng cơ bản, nhưng sẽ được các quốc gia tiến
hành một cách thận trọng và có kiểm sốt.
2.1.3. Trật tự thế giới mới, đa cực, nhiều trung tâm được định hình rõ nét
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nhiều nước lớn và sự thay đổi tương quan so
sánh lực lượng giữa các nước đó, trong những năm qua, thơng qua q trình hợp tác,
liên kết, cạnh tranh, đấu tranh, đã hình thành nhiều trung tâm, nhiều tổ chức kinh tế, tài
14


chính, thương mại quốc tế mới trong một thế giới kết nối, tồn cầu hóa. Đối với

ASEAN, đang củng cố vai trò trung tâm, nòng cốt và cân bằng lợi ích giữa các nước
lớn trong và ngoài khu vực.
2.1.4. Các nước đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm
trọng điểm
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mỗi quốc gia, là yếu tố cơ
bản bảo đảm ổn định xã hội. Và sự cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, nhất là
giữa Mỹ và Trung Quốc trở nên quyết liệt, đối đầu trực diện trên các lĩnh vực, tập
trung vào khía cạnh kinh tế, trong đó chú ý đến thương mại quốc tế và vấn đề công
nghệ. Trong những năm gần đây, thế giới đang được chứng kiến sự gia tăng nhanh
chóng của các Hiệp định thương mại tự do để thiết lập các Khu vực thương mại tự do.
2.1.5. Xu thế phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư đang diễn ra rất mạnh mẽ, trở thành
một trong những xu thế phát triển mới của đời sống nhân loại trong giai đoạn hiện nay
của thời đại. Đặc trưng của cuộc cách mạng này là sự hợp nhất, không ranh giới giữa
các lĩnh vực công nghệ, vật lý, kỹ thuật và sinh học.
Đó là xu hướng kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực, vạn vật kết nối, làm cho
thế giới “phẳng” hơn, thúc đẩy q trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế có những
bước tiến mới mạnh mẽ hơn, làm cho các nước có cơ hội mới và cũng đứng trước
những thách thức mới. Với tốc độ phát triển cao, thay đổi nhanh chóng và sự kết hợp
nhiều cơng nghệ khác nhau, lồi người đứng trước sự thay đổi lớn và khả năng phát
triển chưa từng có.
2.2. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam do Đảng lãnh đạo
2.2.1. Thỏa thuận thương mại ưu đãi
Đây là cấp độ thấp nhất của liên kết kinh tế, theo đó các quốc thủ tướng tham gia
hiệp định dành các ưu đãi về thuế quan và phi thuế quan cho hàng hoá của nhau, tạo
thành các khu vực thương mại ưu đãi vùng (Preferential Trade Area). Trong các thỏa
thuận này, thuế quan và hàng rào phi thuế quan có thể vẫn còn, nhưng thấp hơn so với
khi áp dụng cho quốc gia không tham gia hiệp định.từ thế kỉ 20, Đảng ta đã nhận thấy
được những lợi ích to lớn từ những thoả thuận thương mại ưu đãi, nước ta đã là thành
15



viên của Hiệp định về Thỏa thuận Thương mại Ưu đãi ASEAN được ký kết tại Manila
năm 1977 và được sửa đổi năm 1955.
Ngồi ra, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại lớn
nhất thế giới WTO vào ngày 11/01/2007. Đây là bước ngoặt vô cùng to lớn cho nền
kinh tế Việt Nam, kể từ khi ra nhập WTO Việt Nam được hưởng tối huệ quốc MFN.
Chế độ tối huệ quốc đòi hỏi một quốc gia phải bảo đảm dành cho tất cả các quốc gia
đối tác một chế độ ưu đãi thương mại thuận lợi như nhau.
Danh sách các nước và vùng lãnh thổ đã có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt trong quan
hệ thương mại với Việt Nam
ST
T
1

Tên nước/ Vùng lãnh thổ

2

Vương quốc Campuchia

3

Cộng hòa Indonesia

4

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

5


Malaixia

6

Liên bang Myanmar

7

Cộng hòa Philippin

8

Cộng hòa Singapore

9

Vương quốc Thái Lan

10

Cộng hòa nhân dân Trung Hoa

11

Đại Hàn Dân Quốc

Darussalam Brunei

2.2.2. Hiệp định thương mại tự do

Là hiệp định theo đó các nước ký kết cam kết bãi bỏ thuế quan và hàng rào phi
thuế quan cho tất cả hoặc gần như tất cả hàng hóa của nhau. Có thể có những dịng
thuế sẽ được bãi bỏ chậm hơn; và người ta thường đưa các dòng thuế này vào "danh
sách nhạy cảm". Chỉ một số ít dịng thuế sẽ khơng được bãi bỏ và được liệt kê trong
"danh sách loại trừ". Do xóa bỏ gần như hoàn toàn thuế quan và hàng rào phi thuế
quan, nên việc đàm phán để thành lập một hiệp định thương mại tự do rất mất thời
gian và qua nhiều vòng thương thảo.
Năm 2007, Việt Nam đã ký và tham gia với chỉ hiêp định đó là Khu vực Mậu
dịch Tự do ASEAN và Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN-Trung Quốc, nhưng cho
16


đến thời điểm hiện tại thì Việt Nam đã chính thức tham gia, ký kết thực hiện 14 FTA
có hiệu lực và 01 FTA đã chính thức ký kết, sắp có hiệu lực, hiện đang đàm phán 02
FTA. Trong số 14 FTA đã có hiệu lực và đang triển khai, Hiệp định Đối tác toàn diện
và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) là FTA thế hệ mới đầu tiên mà Việt Nam
tham gia, tiếp theo đó là Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu u
(EVFTA). Điều đó chứng tỏ nhà nước ta đã khơng ngừng quan tâm coi trọng và có
những chủ trương đúng đắn,chủ trương nhất quán của Đảng và nhà nước ta thực hiện
xuyên suốt trong nhiều năm qua. Qua hai nhiệm kỳ Đại hội IX và Đại hội X của Đảng,
Việt Nam nhấn mạnh tới “tồn cầu hóa kinh tế”. Đến Đại hội XI của Đảng (năm
2011), Việt Nam chuyển từ nhận thức về “tồn cầu hóa kinh tế” sang nhận thức về
“tồn cầu hóa”. Báo cáo chính trị Đại hội XI nhận định: “Tồn cầu hóa và cách mạng
khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình hình thành xã hội thơng
tin và kinh tế tri thức”. Đại hội XII của Đảng (năm 2016) tiếp tục khẳng định: “Tồn
cầu hóa, hội nhập quốc tế, cách mạng khoa học - công nghệ, kinh tế tri thức tiếp tục
được đẩy mạnh”. Báo cáo chính trị Đại hội XIII của Đảng (năm 2021) nhấn mạnh:
“Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục tiến triển nhưng đang phải đối mặt với sự
trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc...
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ

sung, phát triển năm 2011) đã xác định 8 phương hướng cơ bản của cách mạng Việt
Nam, trong đó phương hướng thứ năm là: “Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự
chủ, hịa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”.
Cương lĩnh đặt ra yêu cầu: “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
hịa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích
cực hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một
nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có
trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hịa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới”. Ngày 10-4-2013, Bộ Chính trị (khóa XI)
đã ban hành Nghị quyết số 22-NQ/TW “Về hội nhập quốc tế”. Một trong những nhiệm
vụ tổng quát mà Đại hội XII của Đảng đề ra là: “Thực hiện đường lối đối ngoại độc
lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; giữ
vững mơi trường hịa bình, ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc; nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới”.
17


Đại hội XII đề ra chủ trương: “Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện
đầy đủ các cam kết quốc tế, xây dựng và triển khai chiến lược tham gia các khu vực
mậu dịch tự do với các đối tác kinh tế, thương mại quan trọng, ký kết và thực hiện hiệu
quả các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới trong một kế hoạch tổng thể với lộ
trình hợp lý, phù hợp với lợi ích của đất nước… Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh
vực văn hóa, xã hội, khoa học - cơng nghệ, giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực khác”.
Báo cáo chính trị Đại hội XIII của Đảng đưa ra định hướng lớn bao quát những vấn đề
phát triển quan trọng của đất nước trong giai đoạn 10 năm tới, trong đó “tiếp tục thực
hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, chủ động, tích
cực hội nhập quốc tế tồn diện, sâu rộng, có hiệu quả; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ
vững mơi trường hịa bình, ổn định, khơng ngừng nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của
Việt Nam. Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào
một thị trường, một đối tác. Nâng cao khả năng chống chịu của nền kinh tế trước tác

động tiêu cực từ những biến động của bên ngồi; chủ động hồn thiện hệ thống phịng
vệ để bảo vệ nền kinh tế, doanh nghiệp, thị trường trong nước phù hợp với các cam kết
quốc tế. Thực hiện nhiều hình thức hội nhập kinh tế quốc tế với các lộ trình linh hoạt,
phù hợp với điều kiện, mục tiêu của đất nước trong từng giai đoạn”. Như vậy, từ Đại
hội IX của Đảng đến nay, quan điểm của Đảng về “tồn cầu hóa” và “hội nhập quốc
tế” ngày càng đầy đủ và đóng vai trị hết sức quan trọng đối với việc hoạch định đường
lối, chủ trương, chính sách phát triển đất nước. Từ nhận thức về “quốc tế hóa” đã phát
triển thành nhận thức về “tồn cầu hóa kinh tế” và đi đến nhận thức về “toàn cầu hóa”.
Trên cơ sở thực tiễn về “tồn cầu hóa”, Đảng và Nhà nước ta đưa ra chủ trương “chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực”, “chủ động và tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác” và ngày nay là chủ
trương “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”, “nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế
quốc tế”, “đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, khoa học - công
nghệ, giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực khác”.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, mở rộng tự do hóa thương mại, làn
sóng ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đang trở nên mạnh mẽ trên khắp
thế giới và trở thành một xu thế mới trong quan hệ kinh tế quốc tế mà các quốc gia
khơng thể đứng ngồi cuộc, nhận thức rõ điều này, trong những năm qua Việt Nam rất
tích cực tham gia đàm phán, ký kết các Hiệp FTA song phương và đa phương.
18


CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO (FTA) VIỆT
NAM
ĐÃ THAM GIA
S

Tên viết

T


tắt

Tên đầy đủ

Năm có
hiệu lực

T
1

AFTA

Khu vực Mậu dịch Tự do

1993

ASEAN
2

ACFTA

Hiệp định Thương mại Tự do

2003

ASEAN-Trung Quốc
3

AKFTA


Hiệp định Thương mại Tự do

2007

ASEAN-Hàn Quốc
4

AJCEP

Hiệp định Đối tác kinh tế toàn

2008

diện ASEAN - Nhật Bản
5

VJEPA

Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt

2009

Nam-Nhật Bản
6

AIFTA

Hiệp định Thương mại Tự do


2010

ASEAN - Ấn Độ
7

AANZFT Hiệp định Thương mại Tự do
A

2010

ASEAN -Australia-New
Zealand

8

VCFTA

Hiệp định Thương mại Tự do

2014

Việt Nam - Chi Lê
9

VKFTA

Hiệp định Thương mại Tự do

2015


Việt Nam - Hàn Quốc
10

11

VN-

Hiệp định Thương mại Tự do

EAEU

Việt Nam - Liên minh Kinh tế

FTA

Á Âu

CPTPP

Hiệp định Đối tác Toàn diện
và Tiến bộ xuyên Thái Bình
19

2016

2018


Dương
12


AHKFT

Hiệp định Thương mại tự do

A

ASEAN và Hồng Kông

2019

(Trung Quốc)
13

EVFTA

Hiệp định Thương mại tự do

2020

Việt Nam - Liên minh Châu
Âu
14

UK FTA

Hiệp định Thương mại Tự do

2020


Việt Nam - Vương quốc Anh
15

RCEP

Hiệp định Đối tác Kinh tế

Ký kết ngày

Toàn diện Khu vực

15/11/2020,
sắp có hiệu
lực

16

VN-

Hiệp định Thương mại Tự do

EFTA

giữa Việt Nam và Khối EFTA

FTA
17

VIFTA


Đang đàm
phán

Hiệp định Thương mại Tự do
giữa Việt Nam và Isarel

Cụ thể, Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA) là một FTA đa phương giữa
các nước trong khối ASEAN. AFTA được ký năm 1992 tại Singapore. Ban đầu có 6
nước là Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan (gọi chung là
ASEAN-6). Các nước Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam (gọi chung là CLMV)
tham gia AFTA khi được kết nạp vào ASEAN.
Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA): ASEAN và Trung
Quốc ký Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện tháng 11/2002. Hai bên tiếp tục
đàm phán và ký kết các Hiệp định về Thương mại Hàng hóa (có hiệu lực từ tháng
7/2005), Hiệp định về Đầu tư (có hiệu lực từ tháng 02/2010). Tháng 11/2015, ASEAN
và Trung Quốc ký Nghị định thư sửa đổi Hiệp định khung và các Hiệp định liên quan,
trong đó có nhiều nội dung cam kết mới về hàng hóa, dịch vụ và đầu tư. Nghị định này
có hiệu lực từ tháng 5/2016.
Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA): ASEAN và Hàn
Quốc ký kết Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện năm 2005. Trên cơ sở
20


Hiệp định khung, hai bên tiếp tục ký kết 04 Hiệp định khác về Thương mại Hàng hóa
(có hiệu lực từ tháng 6/2007), Hiệp định về Thương mại Dịch vụ có hiệu lực từ tháng
5/2009, Hiệp định về Đầu tư có hiệu lực từ tháng 6/2009) nhằm hình thành Khu vực
thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc.
Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản (AJCEP): ký ngày
03/4/2008, có hiệu lực từ ngày 15/8/2008. Tính đến ngày 01/4/2015, Nhật Bản đã xóa
bỏ thuế quan đối với 923 dịng các sản phẩm nơng nghiệp từ Việt Nam. Đến năm

2019, có thêm 338 dịng thuế nơng nghiệp khác sẽ được xóa bỏ thuế. Đến cuối lộ trình
vào năm 2026, Nhật Bản cam kết xóa bỏ thuế quan đối với 96,45% tổng số các dòng
thuế đối với hàng Việt Nam (chủ yếu nông sản, thủy sản, hàng dệt may, giày dép, đồ
gỗ, linh kiện điện tử…)
Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA): Đây là FTA song
phương đầu tiên của Việt Nam, ký kết ngày 25/12/2008 và có hiệu lực từ ngày
01/10/2009. Việt Nam và Nhật Bản dành nhiều ưu đãi cho nhau hơn so với Hiệp định
Đối tác Kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản (AJCEP). VJEPA không thay thế AJCEP
mà cả hai FTA cùng có hiệu lực, doanh nghiệp có thể tùy chọn sử dụng FTA nào có lợi
hơn.
Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Ấn Độ (AIFTA): được ký kết ngày
08/10/2003. Trên cơ sở Hiệp định khung, hai bên tiếp tục ký kết các Hiệp định về
Hàng hóa (có hiệu lực 01/01/2010), Hiệp định về Dịch vụ (có hiệu lực 01/7/2015) và
Hiệp định về Đầu tư (có hiệu lực 01/7/2015) nhằm hình thành Khu vực thương mại tự
do ASEAN - Ấn Độ.
Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Australia và New Zealand (AANZFTA):
ký kết ngày 27/02/2009, có hiệu lực từ ngày 01/01/2010. Đây là thỏa thuận thương
mại tương đối toàn diện, bao gồm rất nhiều cam kết về hàng hóa, dịch vụ (gồm cả dịch
vụ tài chính và viễn thông), đầu tư, thương mại điện tử, di chuyển thể nhân, sở hữu trí
tuệ, chính sách cạnh tranh và hợp tác kinh tế.
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Chi Lê (VCFTA): được ký kết ngày
11/11/2011 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2014. FTA này chỉ bao gồm các cam kết về
hàng hóa và các vấn đề liên quan đến hàng hóa, khơng bao gồm các cam kết về dịch
vụ, đầu tư… Đây là FTA đầu tiên của Việt Nam với một quốc gia châu Mỹ.
21


Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA): được ký kết ngày
05/5/2015 và chính thức có hiệu lực từ ngày 20/12/2015. So với FTA ASEAN - Hàn
Quốc (AKFTA), trong VKFTA Việt Nam và Hàn Quốc dành thêm nhiều thời gian ưu

đãi cho nhau trong cả lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ và đầu tư. VKFTA khơng thay thế
AKFTA mà cả hai FTA này đều cùng có hiệu lực và doanh nghiệp có thể tùy chọn sử
dụng FTA nào có lợi hơn.
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á u (VN-EAEU
FTA): hiện tại bao gồm các nước Liên bang Nga, Cộng hòa Belarus, Cộng hòa
Kazakhstan, Cộng hòa Armenia và Cộng hòa Kyrgyzstan) ký kết ngày 29/5/2015, có
hiệu lực từ ngày 05/10/2016. Đây là FTA đầu tiên của EAEU nên các doanh nghiệp
Việt Nam sẽ có nhiều lợi thế khi xuất khẩu vào đây.
Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ Xun Thái Bình Dương (CPTPP): có
tiền than là Hiệp định Đối tác xun Thái Bình Dương (TPP), chính thức ký kết vào
tháng 3/2018 bởi 11 nước thành viên TPP (không bao gồm Mỹ). CPTPP đã được 7
nước thành viên phê chuẩn, gồm Australia, Canada, Nhật Bản, Mexico, Singapore,
New Zealand, Việt Nam và đã chính thức có hiệu lực vào ngày 30/12/2018. CPTPP có
hiệu lực tại Việt Nam từ ngày 14/01/2019.
Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN và Hồng Kông (Trung Quốc) (AHKFTA):
được ký kết ngày 12/11/2017, AHKFTA chính thức có hiệu lực với Hồng Kông (Trung
Quốc) và 5 nước thành viên ASEAN (bao gồm Lào, Myanmar, Singapore, Thái Lan và
Việt Nam) kể từ ngày 11/6/2019.
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Liên minh Châu u (EVFTA): là một
FTA thế hệ mới giữa Việt Nam và các nước thành viên EU. Bắt đầu đàm phán từ tháng
6/2012; kết thúc đàm phán tháng 12/2015; đến tháng 6/2018, EVFTA được tách làm
hai; Hiệp định Thương mại (EVFTA) và Hiệp định Bảo hộ Đầu tư (EVIPA) được
thông qua tháng 6/2020.
Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và Vương quốc Anh (UKVFTA)
chính thức được ký kết tại London ngày 29/12/2020, chính thức có hiệu lực từ 23 giờ
ngày 31/12/2020.

22



Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP - còn được gọi là
ASEAN+6), được ASEAN và 6 đối tác đã có FTA với ASEAN là Trung Quốc, Hàn
Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Australia và New Zealand bắt đầu đàm phán từ ngày
09/5/2013. Hiệp định chính thức được ký kết ngày 15/11/2020, sắp có hiệu lực.
Các FTA Việt Nam đang đàm phán bao gồm: Hiệp định Thương mại tự do giữa
Việt Nam và Khối EFTA (VN-EFTA FTA) (bao gồm 4 nước Thụy Sĩ, Na Uy, Iceland,
Liechtenstein) bắt đầu khởi động đàm phán từ tháng 5/2012. Hiệp định Thương mại
Tự do giữa Việt Nam và Israel (VIFTA): được bắt đầu khởi động đàm phán từ ngày
02/12/2015.
Từ 01/1/2015, Việt Nam cắt giảm 1.720 dòng thuế từ mức thuế suất 5% về 0%
theo Hiệp định FTA Việt Nam - ASEAN. Năm 2015 chỉ còn 7% dòng thuế, tương
đương với khoảng trên 600 mặt hàng được coi là nhạy cảm chưa cắt giảm về 0%. EU
là một trong những thị trường nhập khẩu hàng hóa lớn của Việt Nam, đặc biệt là nhóm
hàng da giầy, dệt may và nơng nghiệp, thủy sản. Theo thống kê năm 2014, EU là thị
trường nhập khẩu da giày lớn nhất với trị giá trên 2 tỷ USD, tăng 2,2% so với cùng kỳ
năm 2013 và chiếm đến trên 35% kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam.
Tiếp sau là các mặt hàng dệt may, thủy sản với kim ngạch xuất khẩu lần lượt đạt 1,98
tỷ USD và trên 950 triệu USD. Hiện tại, EU là bạn hàng lớn thứ 2 về xuất khẩu, thứ 5
về nhập khẩu của Việt Nam. Sau khi ký Hiệp định, sẽ có 90% hàng hóa của Việt Nam
vào thị trường EU được hưởng mức thuế suất 0%. Nhằm tận dụng cơ hội từ thị trường
EU, hiện Việt Nam đang điều chỉnh chiến lược thu hút vốn đầu tư với khả năng
chuyển giao công nghệ mới…Tuy nhiên, EU là một thị trường khó tính, cạnh tranh địi
hỏi những u cầu kỹ thuật, khả năng quản trị, công nghệ cao nếu doanh nghiệp Việt
Nam khơng thay đổi để thích ứng thì khó có thể tham gia sâu vào thị trường này.
Tính đến cuối năm 2020, với 14 Hiệp định thương mại tự do (FTA) có hiệu lực
đã cho các kết quả hết sức nổi bật trong hoạt động thương mại quốc tế được định danh
bằng những con số thực, đưa Việt Nam từ một nền kinh tế nhập siêu trong suốt nhiều
thập niên đã cân bằng được cán cân thương mại và có thặng dư và liên tục xuất siêu
trong cả giai đoạn 5 năm 2016-2020.
Trong đó, năm 2019 Việt Nam xác lập tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 500 tỷ

USD. Năm 2020 vừa qua tiếp tục ghi nhận kim ngạch xuất nhập khẩu đã vượt qua con
23


số hơn 540 tỷ USD và mức xuất siêu “kỷ lục” với hơn 19 tỷ USD Mỹ. Những con số
này đã đưa Việt Nam trở thành quốc gia đứng thứ 22 thế giới về quy mô kim ngạch và
năng lực xuất khẩu; đứng thứ 26 về quy mô thương mại quốc tế.
Đây là kết quả rất đáng ghi nhận trong bối cảnh thương mại tồn cầu có nhiều
biến động, chính sách “nước lớn”, chủ nghĩa bảo hộ ở một số quốc gia và đại dịch
covid-19 diễn biến phức tạp, gây ảnh hưởng tiêu cực tới kinh tế thế giới cũng như Việt
Nam.
Chuyên gia kinh tế, tài chính Nguyễn Trí Hiếu nhìn nhận: “Xuất nhập khẩu đóng
góp một tỷ trọng rất quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Việc chúng ta đạt được
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trên 500 tỷ USD là tin vui, bởi con số này vượt tất cả
thành tích về xuất nhập khẩu của chúng ta trong những năm qua. Đây là tín hiệu tốt,
thể hiện Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới”.
Thu hút nguồn vốn FDI cũng liên tục lập những “kỷ lục mới”. Nếu như trong giai
đoạn từ năm 2010 đến 2014 số vốn FDI đăng ký hàng năm chỉ quanh ngưỡng 20 tỷ
USD và vốn thực hiện khoảng 10 tỷ USD, thì trung bình mỗi năm ở giai đoạn 20162020, số vốn FDI đạt hơn 30 tỷ USD và tỷ lệ giải ngân nguồn vốn này cũng ở mức rất
cao.
Hiện nay cả nước đã có một cộng đồng doanh nghiệp với khoảng 800.000 doanh
nghiệp lớn, nhỏ, trong đó có hơn 20.000 doanh nghiệp FDI. Việt Nam đã có những
doanh nghiệp 100% vốn trong nước được xếp hạng trong khu vực và nhiều thương
hiệu sản phẩm, hàng hóa của ta được thế giới từ biết đến đã trở nên yêu thích, tin dùng.
Đội ngũ lao động Việt Nam cũng được đào tạo bài bản hơn, được rèn luyện trong mơi
trường cạnh tranh hội nhập bình đẳng, cơng bằng và văn minh hơn.
Khơng chỉ chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để phát triển kinh tế đất nước,
Việt Nam đã và đang chủ động, tích cực hội nhập quốc tế một cách tồn diện, sâu rộng
và có hiệu quả theo đúng chủ trương, chính sách nhất quán của Đảng được bạn bè
quốc tế đánh giá cao.


24


2.2.3. Tham gia thị trường chung
2.2.3.1. Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)
Hiệp định TPP (tên tiếng Anh là Trans-Pacific Strategic Economic Partnership
Agreement) là Hiệp định Đối tác Kinh tế Xuyên Thái Bình Dương. Do lúc đầu chỉ có 4
nước tham gia nên cịn được gọi là P4.
Hiệp định TPP có phạm vi điều chỉnh rộng, bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ (chưa
bao gồm dịch vụ tài chính do được đàm phán sau), vệ sinh an tồn thực phẩm (SPS),
rào cản kỹ thuật (TBT), chính sách cạnh tranh, sở hữu trí tuệ, mua sắm chính phủ và
minh bạch hóa. Ngồi ra, cịn có một chương về hợp tác và 02 văn kiện đi kèm về Hợp
tác Môi trường và Hợp tác Lao động.Theo thỏa thuận, các bên tham gia P4 sẽ tiếp tục
đàm phán và ký 02 văn kiện quan trọng về đầu tư và dịch vụ tài chính, chậm nhất là
sau 02 năm kể từ khi P4 chính thức có hiệu lực (tức là từ tháng 3 năm 2008).Đầu năm
2009, Việt Nam quyết định tham gia Hiệp định TPP với tư cách thành viên liên kết.
Tháng 11 năm 2010, sau khi tham gia 3 phiên đàm phán TPP với tư cách này, Việt
Nam đã chính thức tham gia đàm phán TPP. Sáng 04/02/2016, tại thành phố Auckland,
New Zealand. Bộ trưởng Cơng Thương Vũ Huy Hồng đại diện cho Việt Nam tham
gia lễ ký TPP.
Năm 2017, Hoa Kỳ đã chính thức tuyên bố rút khỏi Hiệp định TPP và 11 nước
còn lại đã thống nhất đổi tên Hiệp định TPP thành Hiệp định CPTPP.
Lợi ích của Việt Nam khi tham gia CPTPP:
-

Lợi ích về xuất khẩu

Việc các nước, trong đó có các thị trường lớn như Nhật Bản và Ca-na-đa giảm
thuế nhập khẩu về 0% cho hàng hóa của ta sẽ tạo ra những tác động tích cực trong việc

thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu. Theo đó, doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng
hóa sang thị trường các nước thành viên Hiệp định CPTPP sẽ được hưởng cam kết cắt
giảm thuế quan rất ưu đãi.
Về cơ bản, các mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh của ta như nơng thủy sản, điện,
điện tử đều được xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Với mức độ cam kết như
vậy, theo nghiên cứu chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, xuất khẩu của Việt Nam
có thể sẽ tăng thêm 4,04% đến năm 2035.
25


×