TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN MƠN TÂM LÝ HỌC
TÊN ĐỀ TÀI: QUAN ĐIỂM VỀ CẤU TRÚC “XU HƯỚNG CỦA
NHÂN CÁCH” VÀ SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM NÀY NHẰM
RÈN LUYỆN, PHÁT TRIỂN XU HƯỚNG CỦA NHÂN CÁCH
CÁ NHÂN
Họ và tên sinh viên
: Nguyễn Thị Tố Oanh
Mã số sinh viên
: 050608200558
Lớp, hệ đào tạo
: SOC303_202_8_GE19
CHẤM ĐIỂM
Bằng số
Bằng chữ
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021
MỤC LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG HỒ CHÍ MINH ..................................... 1
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ..................................................................... 1
TIỂU LUẬN MƠN TÂM LÝ HỌC ............................................................... 1
TÊN ĐỀ TÀI: QUAN ĐIỂM VỀ CẤU TRÚC “XU HƯỚNG CỦA NHÂN
CÁCH” VÀ SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM NÀY NHẰM RÈN LUYỆN,
PHÁT TRIỂN XU HƯỚNG CỦA NHÂN CÁCH CÁ NHÂN .................... 1
1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 1
1.1 Khái niệm nhân cách ................................................................................... 1
1.1.1 Định nghĩa con người, nhân cách ............................................................ 1
1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của nhân cách ....................................................... 3
1.2. Nội dung của cấu trúc nhân cách ............................................................... 5
1.2.1. Xu hướng của nhân cách ......................................................................... 5
2. Thực trạng ..................................................................................................... 7
2.1. Những thành tựu ........................................................................................ 7
2.2. Những hạn chế cần khắc phục ................................................................... 9
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................... 9
3. Giải pháp ....................................................................................................... 9
4. Kết luận ....................................................................................................... 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 11
1. Cơ sở lý luận
1.1 Khái niệm nhân cách
1.1.1 Định nghĩa con người, nhân cách
Hiện nay, có nhiều quan niệm về nhân cách. Ngay từ năm 1937, Allport đã
nêu lên 50 định nghĩa khác nhau. Dưới đây là một số ví dụ được trích dẫn từ
những cơng trình vào khoảng năm 70 của thế kỷ trước.
Nhân cách là một trật tự động (dynamic) của các hệ thống tâm-thể trong cá
nhân quy định những sự thích nghi độc đáo đối với môi trường xung quanh của
họ (G.W.Allport).
Nhân cách là khái niệm chỉ mọi sự kiện hợp thành lịch sử cuộc đời của cá
nhân (H.Thomae).
Nhân cách của một cá nhân là cấu trúc độc đáo của các thuộc tính
(J.P.Guilford).
Khi tổng quan về vấn đề này, Lê Đức Phúc còn nêu lên một số cách hiểu khác:
Nhân cách là một tồn tại cá nhân nhất định, độc nhất vô nhị, không thể phân
chia, được đặc trưng bởi sự thể hiện tính cách do tư chất và môi trường tạo ra
(W.Arnold).
Nhân cách là hành vi của một người trong một tình huống nhất định (R.B
Cattell).
Nhân cách là cá nhân cụ thể, lịch sử, sinh động gắn với những quan hệ thực
tế đối với thế giới hiện thực (X.L.Rubinstêin).
Nhân cách là một sản phẩm xã hội - lịch sử, chủ thể có ý thức xã hội - có
trách nhiệm (J.P.Galpêrin).
Nhân cách phát triển tồn diện là một người có năng lực và sẵn sàng hành động
ngày càng độc lập (tự động) và có ý thức trong những phạm vi hoạt động hết sức
đa dạng, có ý nghĩa xã hội trong sự tác động chung, tập thể đối với những người
khác (A.Kossakowski).
Nhân cách là hệ thống sinh động của những quan hệ xã hội giữa các phương
thức hành vi, cơ sở chung, đầy đủ nhất để xem xét những mặt khác nhau của đời
sống cá nhân (L.Sève).
1
Nhân cách cịn có thể được định nghĩa là:
a) Những thuộc tính tâm lý của con người mà nhờ chúng, chúng ta có thể dự báo
hoặc chí ít cũng chẩn đoán được các hành động của con người.
b) Những thuộc tính đó là những cấu tạo lý luận, vì thế, kiểu loại và số lượng
của chúng phụ thuộc vào lý thuyết chúng ta sử dụng;
c) Những thuộc tính đó phục vụ cho việc dự báo hoặc chẩn đoán hành động có
liên quan, vì thế, kiểu loại và số lượng của chúng cịn phụ thuộc vào nhiệm vụ
nghiên cứu (K.Ơbukhơpxki).
Nhân cách là những mẫu hành vi ứng xử có tính kiên định và những quá trình
tâm lý trong mối quan hệ, giữa chủ thể và bản thân, khởi xướng từ bên trong cá
nhân (J.M.Burger).
Và đây là định nghĩa đang được nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam chấp nhận:
Nhân cách là một hệ thống các đặc điểm tâm lý ổn định của một cá nhân, nó
quy định hành vi xã hội và giá trị xã hội của cá nhân đó.
Những đặc điểm tâm lý tạo nên nhân cách thường biểu hiện ở ba mức độ:
Mức độ bên trong cá nhân: Bộc lộ trong không gian tồn tại của riêng cá nhân.
Mức độ này thể hiện tính cá thể, tính khác biệt cá thể, tính độc đáo của nhân
cách. Mức độ này phản ánh mặt văn hóa - lịch sử của cá nhân cụ thể, với tư cách
là một chủ thể của tính tích cực xã hội.
Mức độ bên ngồi cá nhân: Cịn gọi là mức độ liên cá nhân của nhân cách, tồn
tại trong sự giao tiếp giữa chủ thể cá nhận này với chủ thể cá nhân khác. Nhân
cách chỉ có thể được nhìn nhận, phản ánh trong hệ thống những mối quan hệ
liên cá nhân, trong hoạt động cộng đồng và trong quan hệ hợp tác lẫn nhau.
Mức độ siêu cá nhân: Được biểu hiện ra ngoài bằng hoạt động và các sản phẩm
của con người, tạo nên dấu ấn trong xã hội.
Sự toàn vẹn của nhân cách thể hiện ở sự thống nhất của cả ba mức độ trên. Nhân
cách của mỗi người khơng phải tự nhiên mà có, không phải được sinh ra đồng
thời với việc họ được sinh ra, mà nhân cách được hình thành, phát triển qua quá
trình hoạt động và giao tiếp của mỗi người trong suốt cuộc đời.
2
1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của nhân cách
a. Tính ổn định
Nhân cách là những đặc điểm tâm lý đã ổn định, thường trực ở một người,
bền vững, đặc trưng cho người đó. Những thuộc tính của nhân cách được hình
thành khơng dễ dàng qua những q trình hoạt động của cá nhân, đồng thời
chúng mang tính chất bền vững, khó mất đi khi đã được hình thành. Dưới sự tác
động của nhiều yếu tố trong cuộc sống, từng nét nhân cách có thể bị thay đổi
nhưng một cách tổng quát, chúng vẫn tạo thành một cấu trúc trọn vẹn và tương
đối ổn định.
Ví dụ: Một người có tính trung thực sẽ thể hiện nét nhân cách này một cách
thường xuyên trong nhiều công việc, nhiều mối quan hệ và nhiều tình huống. Vì
thế, những nét nhân cách và cấu trúc nhân cách khó hình thành, khó thay đổi.
Tuy nhiên, nhân cách khơng phải là bất biến mà có tính linh hoạt (khả biến).
Từng thuộc tính có thể biến đổi, nhưng về mặt tổng thể thì chúng vẫn tạo thành
một cấu trúc trọn vẹn và tương đối ổn định. Những nét nhân cách có thể thay đổi
theo thời gian, dưới tác động của giáo dục của hoàn cảnh sống và sự rèn luyện
của mỗi cá nhân. Sự biến đổi này có thể theo các chiều hướng: Một là phong
phú và hồn thiện, hai là suy thối, lệch chuẩn và ba là diễn ra sự “phân ly” nhân
cách (những biểu hiện bệnh lý về nhân cách mà chứng đa nhân cách là một dạng
phân ly nhân cách điển hình).
Tính ổn định giúp ta phân biệt nhân cách này với nhân cách khác; giúp ta có
thể dự đốn được kiểu hành vi của một người mang nhân cách nào đó để có sự
tác động cho phù hợp trong quản lý lãnh đạo.
b. Tính thống nhất
Các thuộc tính tâm lý của nhân cách không tồn tại rời rạc mà nằm trong mối
quan hệ tác động lẫn nhau, tạo thành một hệ thống. Khi thay đổi một đặc điểm
sẽ kéo theo sự thay đổi cả hệ thống ấy. Nhân cách là một chỉnh thể thống nhất
giữa các phẩm chất, các đặc điểm của cá nhân, kết hợp hài hòa tạo nên cái riệng,
cái đơn nhất, độc đáo của mỗi người.
Tính thống nhất của nhân cách cho phép chúng ta ln nhìn nhận, đánh giá và
3
giáo dục nhân cách một cách hoàn chỉnh, toàn diện, không biệt lập và tách rời.
Cần dựa trên những nét nhân cách được hình thành trước đó làm cơ sở, tiền
đề cho sự hình thành những nét nhân cách mới.
c. Tính giao lưu
Thơng qua sự giao lưu tiếp xúc trong xã hội, con người gia nhập vào các mối
quan hệ xã hội, tiếp thu các chuẩn mực đạo đức, các năng lực của xã hội, hệ
thống giá trị xã hội, từ đó chuyển hóa thành những phẩm chất nhân cách của cá
nhân. Cũng qua giao lưu, con người được người khác đánh giá và thừa nhận
trong từng mối quan hệ cụ thể. đồng thời, mỗi cá nhân tác động ảnh hưởng đến
người khác tạo nên sự chuyển biến thay đổi ở họ.
Trên cơ sở giao lưu, cá nhân tự điều khiển, điều chỉnh bản thân mình cho phù
hợp với từng hoàn cảnh và các chuẩn mực xã hội. Với đặc điểm này, cần đặt con
người trong các mối quan hệ xã hội để tác động và giáo dục, cần xây dựng các
mối quan hệ trong nhóm, tập thể lành mạnh và chú trọng mở rộng và tổ chức
những hình thức giao lưu phù hợp cho từng đối tượng.
d. Tính tích cực
Ý thức tự điều chỉnh của mỗi người là do hệ thống những đặc điểm nhân cách
quy định. Nhân cách là chủ thể của hoạt động và giao tiếp, là sản phẩm của xã
hội nên nó thể hiện tính tích cực rõ nét. Mỗi cá nhân được thừa nhận và đánh giá
nhân cách chính là nhờ vào tính tích cực trong việc thể hiện bản thân, nhận thức
thế giới, cải tạo thế giới, và cải tạo chính bản thân mình. Từ đó tạo nên giá trị xã
hội của mỗi người. Nhân cách cịn thể hiện tính tích cực trong việc ln có
khuynh hướng vươn tới sự tiến bộ, những giá trị cao đẹp, sự hồn thiện trong xã
hội.
Tóm lại: Nhân cách là một hệ thống các đặc điểm tâm lý ổn định giúp cá nhân
làm chủ được hành vi, hoạt động của mình, là một chủ thể của hoạt động.
4
1.2. Nội dung của cấu trúc nhân cách
1.2.1. Xu hướng của nhân cách
Thuyết nhu cầu phân tầng của A. Maslow
Tầng 1: Nhu cầu sinh học
Tầng 2: Nhu cầu an toàn
Tầng 3: Nhu cầu nhu cầu xã hội
Tầng 4: Nhu cầu được tơn trọng
Tầng 5: Nhu cầu được thể hiện
Đó là hệ thống những thúc đẩy quy định tính lựa chọn của các thái độ và tính
tích cực của con người. Xu hướng bao gồm nhiều thuộc tính khác nhau, bao
gồm một hệ thống các nhu cầu, hứng thú, niềm tin, lý tưởng tác động qua lại lẫn
nhau. Trong đó có một thành
phần nào đấy chiếm ưu thế và có ý nghĩa chủ đạo, đồng thời các thành phần
khác giữ vai trò chỗ dựa, làm nền.
+ Nhu cầu: Là nền tảng tạo ra xu hướng.
Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà cá nhân thấy cần phải được thỏa mãn trong
những điều kiện nhất định để có thể tồn tại và phát triển. Nó tạo nên trạng thái
mất cân bằng tạm thời giữa con người với môi trường xung quanh.
Tầng 4: Nhu cầu được tôn trọng
Tầng 5: Nhu cầu tự thể hiện
Mỗi nhu cầu trong hệ thống thứ bậc phải được thỏa mãn trong mối tương
quan với môi trường để người đó có thể phát triển khả năng cao nhất của mình.
Nhu cầu của con người rất đa dạng, có tính chu kỳ, và khác xa về chất so với
con vật - luôn mang bản chất xã hội. Mỗi cá nhân ln có nhiều nhu cầu được
sắp xếp theo một thang bậc nhất định. Chính sự sắp xếp này, cùng với cách thỏa
mãn nhu cầu cũng như phản ứng của cá nhân khi được thỏa mãn hay không thỏa
mãn nhu cầu sẽ bộc lộ giá trị xã hội
của họ.
5
+ Hứng thú: Là thái độ cảm xúc đặc biệt của cá nhân hướng vào một đối tượng
nào đó vừa có ý nghĩa trong cuộc sống vừa mang lại khối cảm cho cá nhân khi
hoạt động trong một thời gian dài.
Hứng thú tạo nên sự đam mê trong hoạt động, làm nảy sinh khát vọng hành
động, tăng sức làm việc, tăng tính tích cực tự giác trong lao động. Vì vậy hứng
thú làm tăng hiệu quả của hoạt động.
+ Lý tưởng: Là mục tiêu cao đẹp, mẫu mực, tương đối hồn chỉnh có sức mạnh
lơi cuốn tồn bộ cuộc sống của cá nhân để vươn tới nó.
Lý tưởng vừa mang tính hiện thực vừa mang tính lãng mạn; Mang tính lịch sử
và mang tính giai cấp. Trong lý tưởng chứa đựng mặt nhận thức sâu sắc và mặt
tình cảm mãnh liệt của chủ thể đối với mục tiêu của mình.
* Tính chất của lý tưởng
- Tính hiện thực: Lý tưởng là hình ảnh tưởng tượng, nhưng khơng là cái viển
vơng mà ln xuất phát từ hiện thực. Hình ảnh lý tưởng có thể là sự mơ phỏng
theo hình mẫu thực tế, cũng có thể là sự tổng hợp từ rất nhiều những “chất liệu”
hiện thực để xây dựng nên hình ảnh hồn thiện, hồn mỹ với cá nhân.
- Tính lãng mạn: Lý tưởng là hình ảnh của tương lai, cái khiến con người thấy
hấp dẫn và mong ước đạt tới, hình ảnh lý tưởng được con người ơm ấp, tơn thờ,
mường tượng với màu sắc tươi thắm, rực rỡ, bay bổng.
- Tính xã hội - lịch sử: Lý tưởng cá nhân có nguồn gốc từ xã hội, lý tưởng phản
ánh những đặc điểm thời đại, giai cấp và điều kiện xã hội mà cá nhân đang sống.
Mỗi giai đoạn lịch sử nhất định có những lý tưởng chung của một dân tộc một
giai cấp, chúng đều được thể hiện trong lý tưởng riêng của các cá nhân. Lý
tưởng là nơi tập trung sức mạnh của xu hướng nhân cách, nó có chức năng xác
định mục tiêu, điều khiển tồn bộ hoạt động của con người. Chính vì vậy, trang
bị cho con người lý tưởng là trang bị cho họ con đường sống.
+ Thế giới quan: Là hệ thống các quan điểm cơ bản về thế giới mà cá nhân dựa
vào đó để quan sát, nhìn nhận thế giới và xác định phương châm hành động của
con người.
6
Thế giới quan của cá nhân là sự kết hợp của nhiều thành phần như quan điểm
chính trị, tri thức khoa học, chuẩn mực đạo đức, tôn giáo và thẩm mỹ, được hình
thành trong cuộc sống dưới ảnh hưởng của giáo dục và sự tham gia tích cực vào
các mối quan hệ xã hội. Thế giới quan cho con người bức tranh tổng thể về thế
giới, từ đó quyết định hành vi thái độ của con người. Gồm các loại:
- Thế giới quan duy vật
- Thế giới quan duy tâm
- Thế giới quan khoa học.
+ Niềm tin: Là phẩm chất của thế giới quan, là kết tinh của nhận thức - tình cảm
– ý chí được con người thể nghiệm, trở thành chân lý bền vững của mỗi cá nhân.
Niềm tin tạo nên nghị lực, ý chí cho con người trong hành động.
Thế giới quan và niềm tin trở thành động lực thúc đẩy những hành vi xã hội
của nhân cách.
Tổng hợp các mặt biểu hiện của xu hướng nhân cách sẽ nhìn thấy con người
muốn hướng tới đâu trong cuộc sống.
2. Thực trạng
2.1. Những thành tựu
Về xu hướng nhân cách, như ta đã biết qua mục 1.2 thì xu hướng nhân cách là một
hệ thống thúc đẩy quy định sự lựa chọn thái độ và tính tích cực của một cá nhân, mà
trong đó “ Nhu cầu” là nền tảng cơ bản đầu tiên ảnh hưởng gần như hoàn toàn xhnc
của một cá nhân.
Qua một nghiên cứu được trường đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà
Nội (5/2017) tiến hành nhằm tìm hiểu mối liên hệ giữa sự thỏa mãn các nhu cầu
tâm lý cơ bản, động lực học tập và trì hỗn học tập. Để xem xét các mối liên hệ
này, nghiên cứu đã tiến hành các phân tích tương quan, phân tích hồi quy, phân
tích tương quan bán phần và phân tích mơ hình mạng SEM.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng trì hỗn học tập có mối tương quan nghịch với
các loại động lực học tập tự chủ (động lực điều chỉnh xác nhận, động lực hướng
đến hiểu biết, động lực hướng đến thành tựu và động lực hướng đến trải nghiệm)
7
và sự thỏa mãn các nhu cầu tâm lý cơ bản. Thêm vào đó, sự thỏa mãn các nhu
cầu tâm lý cơ bản có ảnh hưởng gián tiếp đối với trì hỗn học tập một phần
thơng qua động lực học tập. Cụ thể sự thỏa mãn nhu cầu gắn kết và nhu cầu tự
chủ góp phần làm tăng sự thỏa mãn nhu cầu năng lực. Đến lượt mình, sự thỏa
mãn nhu cầu năng lực làm giảm tình trạng thiếu động lực học tập và làm tăng
động lực hướng đến thành tựu ở học sinh, sinh viên từ đó làm giảm mức độ trì
hỗn. Sự thỏa mãn nhu cầu năng lực cũng có thể làm tăng động lực hướng đến
hiểu biết của sinh viên và từ đó làm tăng mức độ trì hỗn.
Kết quả của nghiên cứu này đã góp phần chứng minh cho giả thuyết của SDT
về ảnh hưởng của sự thỏa mãn các nhu cầu tâm lý cơ bản đối với trì hỗn học
tập thơng qua động lực học tập. Về mặt thực tiễn, các kết quả nghiên cứu này
cho thấy để hạn chế trì hỗn học tập ở sinh viên, nhà trường, giảng viên và các
nhà giáo dục cần phải tìm cách tạo ra một mơi trường học tập trong đó sinh viên
được gắn kết với nhau và gắn kết với giảng viên; tạo điều kiện để sinh viên làm
chủ hoạt động học tập của mình cũng như có những cơ hội để sinh viên được thể
hiện năng lực và được công nhận về năng lực.
Hay qua một nghiên cứu khác về “nhu cầu” tác động đến cá nhân và đặc biệt
là trong giai đoạn học sinh sinh viên của TS. Phan Thị Tình - TS. Lê Thị Xuân
Thu - Trường Đại Học Hùng Vương, Phú Thọ mới đây (7/2021) có nói rằng
“Xây dựng và triển khai mơ hình “cơng dân học tập” phải làm cho việc học trở
thành nhu cầu, hứng thú, giá trị của mỗi công dân, tạo nên động cơ học tập đúng
đắn của người học. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho mọi người dân về ý
nghĩa của việc học tập, của việc học tập thường xuyên, suốt đời đối với bản
thân, gia đình, cộng đồng và xã hội. Tuy nhiên, nếu mỗi người chỉ dừng lại ở
việc nhận thức khơng thơi thì chưa đủ mà còn phải biến nhận thức thành hành
động học tập cụ thể. Hệ thống nhà trường nói chung, các trường đại học nói
riêng phải phát triển cho người học nhu cầu nhận thức, người học cần nắm được
phương pháp, kỹ năng tự học. Trong một xã hội bùng nổ thông tin, tri thức tăng
lên theo cấp số nhân, mỗi cá nhân phải biết cách tự tìm kiếm, lựa chọn, tiếp thu
8
những kiến thức cần thiết cho mình. Năng lực tự học, tự nghiên cứu và kỹ năng
sống nói chung, phải được tích lũy trong q trình học tập, chứ khơng phải được
hình thành tách biệt. Điều muốn nhấn mạnh ở đây là, trong việc xây dựng và
triển khai mơ hình “công dân học tập”, việc huấn luyện phương pháp, kỹ năng
tự học và phát triển nhu cầu nhận thức cho người học là một điều kiện cần
thiết”.
2.2. Những hạn chế cần khắc phục
Từ những thành tựu mà các nghiên cứu đã chỉ ra ta có thể thấy được những
hạn chế bản thân chúng ta, để từ đó có thể có giải pháp hiệu quả
Hiện nay đa số chúng ta hay các bạn học sinh, sinh viên đều đã từng không dưới
một lần trì hỗn hồn thành một việc gì đó cho dù chúng ta hồn tồn có thể làm
tốt nếu chúng ta cố gắng.
Hay cảm thấy chán nản, mấy đi động lực trong học tập hay cơng việc mình đang
làm.
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Mà nguyên nhân chủ yếu là từ nhà trường và gia đình, đặc biệt là những
người định hướng cho sự nhận thức ngay từ những ngày đầu của con trẻ của bậc
phụ huynh đồng thời cùng với sự thiếu đi sự quan tâm từ người thầy giáo đến sự
phát triển cho người học về mặt nhu cầu nhận thức, để nhận thức được bản thân
cần gì và mong muốn cho tương lai của mình, mà chỉ quan tâm tới điểm số, kết
quả học tập nhưng lại thiếu đi sự quan tâm về nhận thức của bản thân người học.
Vì quan điểm của xã hội, và quan điểm của chính bản thân người trẻ sống
theo mong muốn của xã hội, của người khác để rồi chán nản, rồi có những xu
hướng tiêu cực.
3. Giải pháp
Ta hay biến sự trì hỗn từ tiêu cực thành tích cực, hay nhà trường chuyển
sang quan tâm hơn đến hiệu quả về việc giáo dục hướng đến phát triển về nhu
cầu nhận thức cho người học. Sự trì hỗn có mục đích sẽ mang lại hiệu quả đối
9
với những người thích làm việc trong mơi trường áp lưc, thì hiệu quả làm việc sẽ
tốt hơn.
Chúng ta học hành, sống đáp và hiểu được những nhu cầu của bản thân, từ cơ
sở đó làm nền móng để ta xây dựng nên xu hướng nhân cách của bản thân mình,
ít nhất ta phải hiểu rõ được nhu cầu của bản thân muốn gì, cần gì.
4. Kết luận
Qua những nghiên cứu đã được tiến hành và nhữnh thành tựu đạt được chúng
ta bản thân những sinh viên hiện đang ngồi trên ghế nhà trường, phần nào có thể
nắm được lý do và hướng khắc phục để có thể sắp xếp tự đáp ứng những nhu
cầu thiết yếu của bản thân nhằm xây dựng cho mình một xu hướng nhân cách
phù hợp, cân bằng nhu cầu để đạt được những đều tốt hơn trong cuộc sống cũng
như trong học tập.
Hiểu rõ và nắm bắt được nhu cầu của bản thân để có thể tìm kiếm, lựa chọn,
hấp thu những kiến thức cần thiết cho mình nhằm phát triển bản thân trở thành
tốt nhất.
10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- NGUYỄN NGỌC QUANG LÃ THỊ THÙY TIÊN PHAN THỊ MAI NINH
THÙY DUNG (5/2017) - BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC MỐI LIÊN
HỆ GIỮA SỰ THỎA MÃN CÁC NHU CẦU TÂM LÝ CƠ BẢN, ĐỘNG LỰC
HỌC TẬP VÀ TRÌ HỖN HỌC TẬP Ở SINH VIÊN
2- TS. Phan Thị Tình - TS. Lê Thị Xuân Thu - Trường Đại Học Hùng Vương,
Phú Thọ (7/2021) - Phát triển nhu cầu nhận thức cho sinh viên – một điều kiện
cần thiết của trường đại học góp phần xây dựng và triển khai mơ hình “Cơng
dân học tập” trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.
11
1