Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Marketing xanh - thực trạng và định hướng phát triển marketing cho doanh nghiệp tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.78 KB, 4 trang )

Đặng Thị Thanh Minh

290

MARKETING XANH - THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
MARKETING CHO DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
GREEN MARKETING - REALITY AND MARKETING DEVELOPED ORIENTATION
FOR VIETNAM’S BUSINESS
Đặng Thị Thanh Minh
Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin – Đại học Đà Nẵng; Email:
Tóm tắt - Sản xuất và tiêu thụ hàng hóa tất cả các nơi trên
thế giới đã dẫn đến sự xuất hiện của một số lượng lớn các vấn
đề môi trường. Kết quả là, các công ty đang tập trung vào
Marketing xanh và đang sản xuất các sản phẩm thân thiện và ít
gây hại đến mơi trường, so với các sản phẩm thông thường. Hơn
nữa, người tiêu dùng đang ngày càng trở nên ý thức hơn về các
vấn đề mơi trường và đang tích cực cố gắng để giảm thiểu tác
động của chúng đối với môi trường bằng cách mua sản phẩm
xanh và hướng tới một lối sống xanh hơn. Do vậy, thuật ngữ
Marketing xanh đã nhanh chóng nổi lên như một hiện tượng trên
tồn thế. Với quan điểm hướng đến sự kết hợp hài hòa giữa ba
lợi ích: người tiêu dùng; doanh nghiệp và xã hội, các doanh
nghiệp đã phải tích hợp định hướng Marketing xanh vào chiến
lược phát triển của họ để ứng phó với những thách thức về môi
trường và những thay đổi trong xu hướng tiêu dùng của người
dân. Bài báo cung cấp góc nhìn tổng quan lý thuyết về Marketing
xanh, thực trạng ứng dụng chiến lược Marketing xanh tại các
doanh nghiệp Việt Nam.

Abstract - Production and consumption of goods all over the
world has led to the emergence of a large number of


environmental problems. As a result, companies are focusing on
green marketing and are producing eco-friendly or green products
that have less harmful effects on the environment, than the
conventional products. Moreover, consumers are becoming more
and more aware of the environmental problems and are actively
trying to reduce their impact on the environment by purchasing
green products and moving towards a greener lifestyle. Thus, the
term Green Marketing has quickly emerged as a worldwide
phenomenon. With a view to the harmonious combination
between the three benefits: consumers; businesses and social
benefits, enterprises have integrated Green Marketing orientation
and their development strategies to cope with environmental
challenges, and changes in consumer trends of people. The
article provides an overview green marketing theory, actual
application of green marketing strategy in Vietnam now.

Từ khóa - Marketing xanh; sản phẩm thân thiện; mơi trường;
lợi ích xã hội; định hướng.

Key words - Green Marketing;
environment; social benefits; orientation.

1. Đặt vấn đề
Với sự gia tăng rất lớn trong dân số thế giới, có sự gia
tăng dần dần trong nhu cầu đối với các sản phẩm tiêu
dùng khác nhau và các sản phẩm công nghiệp, dẫn đến
cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên như đất, nước, nhiên liệu,
khơng khí sạch,… Sự gia tăng nhu cầu của con người làm
gia tăng sự bất ổn của môi trường. Các vấn đề về môi
trường dẫn đến sự thay đổi về hình thức tiêu thụ sản phẩm

cũng như các hoạt động của họ trên hành tinh này Nổi lên
vào cuối những năm 1980, quan điểm Marketing xanh
được cả nhà làm marketing và người tiêu dùng trên toàn
thế giới ủng hộ. Trong những năm gần đây, các doanh
nghiệp Việt Nam bắt đầu ứng dụng Marketing xanh trong
các hoạt động Marketing của mình. Bài viết giới thiệu chi
tiết hơn về quan điểm Marketing xanh, sự cần thiết của
Marketing xanh đối với sự phát triển doanh nghiệp trong
xu thế mới.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Bài báo tập trung đi vào tổng hợp và phân tích lý
thuyết về Marketing xanh: khái niệm, nhu cầu và tầm
quan trọng của marketing xanh.
- Xác định thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
Marketing xanh cho Doanh nghiệp Việt Nam.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Lý thuyết về marketing xanh
3.1.1. Khái niệm về Marketing xanh
Thuật ngữ Marketing xanh trở nên nổi bật lên từ cuối
những năm 1980 và còn được biết đến với các tên gọi như
Marketing mơi trường và Marketing sinh thái. Có thể liệt
kê một số định nghĩa nổi bật về Marketing xanh như sau:

Theo Charter (1992), Marketing xanh (green
Marketing) được hiểu là cách thức làm Marketing xanh
hơn (Green Marketing) và được định nghĩa) là một q
trình quản trị chiến lược tồn diện và có trách nhiệm xác
định, dự đốn và đáp ứng nhu cầu các bên liên quan mà
không ảnh hưởng xấu đến môi trường của con người hoặc
môi trường tự nhiên

Marketing xanh là một tiến trình quản lý tổng thể
nhằm xác định, dự báo, đáp ứng các nhu cầu của khách
hang, xã hội theo cách có lợi nhuận và bền vững (Peattie
& Charter, 2008).
Theo Henion and Kinnear của Hiệp hội Marketing Mỹ
(AMA) thì Marketing xanh là tất cả những hoạt động trao
đổi nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của con
người, làm giảm thiểu những tác động có hại đến mơi
trường tự nhiên. Như vậy, Marketing xanh liên quan đến
rất nhiều hoạt động của doanh nghiệp như: thiết kế sản
phẩm, thay đổi dây chuyền sản xuất, đóng gói cũng như
truyền thơng.
Theo Peattie (2001), có ba giai đoạn của q trình phát
triển Marketing xanh.
- Marketing xanh sinh thái (Ecological green
marketing).
- Marketing xanh môi trường (Environmental green
marketing).
- Marketing xanh bền vững (Sustainable green
marketing).
3.1.2. Sự cần thiết của Marketing xanh đối với doanh nghiệp
Với hàng loạt các hoạt động như: thay đổi thiết kế sản
phẩm, quy trình sản xuất, bao bì đóng gói, quảng cáo…

eco-friendly

product;


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CITA 2016 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC”


nhằm đáp ứng “nhu cầu xanh” của người tiêu dùng và xã
hội. Marketing xanh mang lại nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp. Cụ thể:
+ Một là, đem lại cơ hội lớn cho doanh nghiệp: Tiêu
dùng, sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường
đang dần phổ biến và được dự đoán sẽ trở thành một trào
lưu, một làn sóng mới trong tương lai gần. Bằng chứng
trên thế giới cho thấy con người đang lo ngại về sự thay
đổi môi trường đang làm thay đổi hành vi của họ (M. K.
Sharma, Neha Pandey, Rubina Sajid, 2015). Trong một
cuộc khảo sát ở 60 quốc gia, 50% người tiêu dùng ở mỗi
nước quan tâm đến sản phẩm xanh, 80% người tiêu dùng
tại Úc cam kết sẽ thay đổi hành vi tiêu dùng có ảnh hưởng
xấu đến mơi trường (TS. Nguyễn Thị Quỳnh Nga & Trần
Hồng Tài, 2016). Như vậy, nếu doanh nghiệp có những
hoạt động Marketing quan tâm đến mơi trường sẽ có được
những lợi thế cạnh tranh bền vững hơn những công ty
không quan tâm đến môi trường.
Hai là, tăng khả năng thực hiện những quy định của
Chính phủ
Có rất nhiều đạo luật và quy định hồn thiện được
thiết lập để bảo vệ môi trường, một số trong đó bao gồm,
OSHA (An tồn lao động và Luật Y tế), CERCLA (Luật
Trách nhiệm bồi thường toàn diện tổn hại mơi trường),
TSCA (Đạo luật kiểm sốt chất gây độc hại), HMTA
(Đạo luật nguy hiểm chất liệu Vận tải), FIFRA (Luật
chống sử dụng thuốc diệt nấm, thuốc trừ sâu, thuốc diệt
động vật liên bang), FFDCA (thực phẩm liên bang, ma
túy và Luật Mỹ phẩm, Đạo luật khơng khí sạch, Luật

nước sạch), GHS (Hệ thống hài hịa tồn cầu về phân loại
và ghi nhãn hóa chất).
Với mong muốn phát triển bền vững hơn trong tương
lai, Chính phủ ln muốn bảo vệ quyền lợi của người tiêu
dùng và xã hội thông qua việc ban hành các quy định về
kiểm soát lượng chất thải ra môi trường. Và, Marketing
xanh là một trong những cơng cụ giúp các doanh nghiệp
có thể đáp ứng được tốt nhất các quy định nhờ việc:
- Giảm thiểu những sản phẩm có hại đến người
tiêu dùng;
- Điều chỉnh hành vi người tiêu dùng liên quan đến
những sản phẩm có hại;
- Gia tăng nhận thức để đảm bảo rằng, tất cả người
tiêu dùng đều có khả năng tự bảo vệ mình trước những
sản phẩm có hại.
Ba là, giúp doanh nghiệp giảm chi phí hoạt động: Một
số doanh nghiệp cho rằng, việc thải những chất độc hại ra
mơi trường có thể tiết kiệm được chi phí, nhưng xét về lâu
dài thì khơng phải như vậy. Việc tìm kiếm các giải pháp
tái chế những sản phẩm đã qua sử dụng không những phát
triển hệ thống sản xuất hiệu quả, mà còn giảm nguồn
nguyên liệu thô. Điều này tạo ra một tác động “kép”, giúp
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí trong việc tái chế và giảm
thiểu nhu cầu về ngun liệu thơ. Chính vì vậy, hiện nay,
nhiều doanh nghiệp đang có xu hướng tìm kiếm giải pháp
Marketing xanh cho cả một hệ thống sản xuất, thay vì
chỉ dừng lại ở việc tối thiểu hóa lượng chất thải ra
mơi trường.

291


4. Thực trạng và giải pháp ứng dụng Marketing xanh
ở Việt Nam
4.1. Thực trạng ứng dụng Marketing xanh ở Việt Nam
Việt Nam cũng giống như nhiều nước đang phát triển
khác, hiện đang phải đối mặt với tình trạng ơ nhiễm mơi
trường ngày một gia tăng với mức độ nghiêm trọng, đáng
báo động. Trong những năm qua, công tác quản lý nhà
nước về môi trường ở Việt Nam ngày càng trở nên chặt
chẽ và hoàn thiện hơn. Điển hình là vụ Cơng ty Cổ phần
Hữu hạn Vedan Việt Nam xả nước thải ra sông Thị Vải
năm 2008. Khi vụ việc được phát hiện, ngay lập tức đã
tạo nên một làn sóng bất bình trong dư luận. Số tiền mà
Vedan phải đền bù là không lớn, nhưng điều đáng nói hơn
cả là sự sụp đổ niềm tin về thương hiệu này trong lòng
người tiêu dùng. Bài học đắt giá về sự “được ít, mất
nhiều” của Vedan rất đáng được tất cả các công ty khác ở
Việt Nam quan tâm. Hay gần đây nhất, vào tháng 4/2016
Công Ty TNHH Gang Thép Hưng Nghiệp Formosa Hà
Tĩnh (gọi tắt là Formosa Hà Tĩnh) xả thải trực tiếp ra
biển, làm ô nhiễm vùng biển miền Trung và ảnh hưởng
đên sức khỏe và kinh tế của người dân trong vùng.
Trên thực tế vẫn cịn rất nhiều những cơng ty như
Vedan, Formosa đang ngày đêm xả nước thải gây ô nhiễm
nặng nề đến môi trường, ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của
người dân. Bên cạnh đó, khơng ít doanh nghiệp trong
nước cịn có thái độ đối phó với vấn đề này, họ vẫn giữ
quan niệm rằng, “môi sinh” là trách nhiệm và gánh nặng
của doanh nghiệp, nên khơng tự nguyện bảo vệ nó.
Tuy nhiên, bên cạnh những doanh nghiệp như Vedan,

thì có rất nhiều doanh nghiệp đã sử dụng Marketing xanh
một cách hiệu quả. Việc xây dựng một chiến lược
Marketing xanh hợp lý vào đúng thời điểm cả xã hội,
Chính phủ, giới truyền thông và người dân đang sôi sục
với vấn đề môi sinh sẽ khơng chỉ giúp doanh nghiệp cải
thiện hình ảnh trong mắt cơng chúng, mà cịn mang đến
nhiều lợi ích khác.
Một trong những hình tượng điển hình là chiến lược
Marketing mang tính chủ động của tập đồn siêu thị
Metro, khi quyết định bán túi cói cho khách hàng thay vì
cung cấp miễn phí túi nilon như trước. Đây có thể coi là
một quyết định “đi trước, đón đầu” của doanh nghiệp.
Chiến lược này được thực hiện nhằm mục đích đánh thức
nhu cầu xanh của người tiêu dùng và cải thiện hình ảnh
doanh nghiệp với xã hội.
Từ năm 2009, Việt Nam triển khai thực hiện chương
trình nhãn sinh thái với tên gọi Nhãn xanh Việt Nam
nhằm mục tiêu liên tục cải thiện và duy trì chất lượng mơi
trường sống thơng qua giảm thiểu sử dụng và tiêu dùng
năng lượng, vật liệu cũng như các loại chất thải sinh ra do
quá trình sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng các sản phẩm,
dịch vụ tiêu dùng phục vụ đời sống.
Chương trình Nhãn xanh Việt Nam được xây dựng
nhằm khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp thiết kế
sản phẩm và tiến hành hoạt động theo hướng giảm các tác
động có hại tới tài nguyên và mơi trường trong suốt q
trình khai thác ngun liệu, sản xuất, bao gói, vận chuyển,
tiêu thụ và thải bỏ sản phẩm; Tạo lập thị trường bền vững
cho sản phẩm thân thiện với môi trường thông qua các cơ



292

chế ưu đãi cho tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập
khẩu và tiêu dùng; Khuyến khích ngành cơng nghiệp
Việt Nam xuất khẩu sản phẩm vào thị trường thế giới với
cam kết thực hiện các quy định về môi trường đáp ứng
các tiêu chuẩn sản phẩm theo ISO 14024:2005; Tăng
cường hợp tác với mạng lưới nhãn sinh thái trong khu vực
và trên thế giới, thỏa thoả thuận công nhận/thừa nhận lẫn
nhau với các hệ thống cấp nhãn sinh thái của các nước và
các tổ chức v.v...
Giống như “Nhãn sinh thái” của các nước, “Nhãn
xanh Việt Nam” là loại “Nhãn” được dùng để chỉ ra
những sản phẩm có mức độ ưu tiên chung về môi trường
cao hơn so với những loại sản phẩm khác trong cùng một
nhóm sản phẩm trên cơ sở đánh giá những tác động và
ảnh hưởng lên mơi trường của tồn bộ chu trình ln
chuyển (vịng đời) của sản phẩm.
“Nhãn xanh Việt Nam” được gắn trên những sản
phẩm khơng chỉ tốt về chất lượng mà cịn tốt trong tn
thủ các u cầu mơi trường trong q trình sản xuất, sử
dụng và tái chế, là sản phẩm tốt hơn sản phẩm cùng loại
về tiết kiệm năng lượng và ít làm hại cho môi trường hơn.
Việc xác nhận sản phẩm đủ điều kiện được gắn Nhãn
xanh Việt Nam là hoạt động chứng nhận sự phù hợp của
loại sản phẩm với các yêu cầu của Tiêu chí Nhãn xanh do
Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, sản phẩm
được cấp Nhãn sinh thái của tổ chức được Nhà nước công

nhận là sản phẩm thân thiện với môi trường. Cơ sở sản
xuất, kinh doanh sản phẩm thân thiện với môi trường sẽ
được hưởng những ưu đãi, hỗ trợ về đất đai, vốn; miễn,
giảm thuế, phí về bảo vệ mơi trường. Vì vậy, khi sản
phẩm của cơ sở được gắn Nhãn xanh Việt Nam cũng có
nghĩa là cơ sở sẽ được hưởng những ưu đãi theo quy định
của pháp luật.
Có thể nhận định rằng, nhãn sinh thái - Nhãn xanh
Việt Nam sẽ là mục tiêu hướng tới của doanh nghiệp và
thói quen tiêu dùng của người tiêu dùng. Doanh nghiệp
hướng tới nhãn sinh thái để bảo đảm về thị phần kèm theo
đó là lợi nhuận, người tiêu dùng hướng tới nhãn sinh thái
để bảo đảm an tồn trong q trình sử dụng. Hai lợi ích,
hai chủ thể nhưng hướng tới một mục tiêu chung là bảo
vệ môi trường và nâng cao chất lượng sống.
Hai sản phẩm được chứng nhận nhãn xanh đầu tiên
của Việt Nam đó là Bóng đèn huỳnh quang của Điện
Quang và bột giặt Tide của Công ty TNHH Procter &
Gamble. Các sản phẩm đạt Nhãn xanh Việt Nam đã đáp
ứng được các tiêu chuẩn về chất lượng và những tiêu chí
về mơi trường.
Bóng đèn của Điện Quang là sản phẩm an tồn, tiết
kiệm, thân thiện môi trường - giá trị gắn liền đến lợi ích
kinh tế cho người tiêu dùng và xã hội. Sản phẩm với hiệu
suất chiếu sáng cao, tiết kiệm điện năng đem lại những lợi
ích thiết thực, tiện dùng, phù hợp khả năng kinh tế của
người tiêu dùng và thể hiện trách nhiệm xã hội của Điện
Quang. Bóng đèn của Điện Quang sử dụng bột huỳnh
quang 3 màu của Nhật Bản, đạt hiệu suất sáng cao, đồng
thời các sản phẩm của Điện Quang sử dụng vật liệu nhựa

chống cháy, đảm bảo an toàn cho người sử dụng.

Đặng Thị Thanh Minh

Bột giặt Tide - sản phẩm tẩy rửa được sử dụng cho
máy giặt hoặc giặt tay, giúp cho vải vóc, quần áo trắng
sạch hơn. Bột giặt Tide không chứa các chất độc hại,
nguy hiểm. Tide luôn mang đến cho người sử dụng những
công nghệ và giải pháp hiệu quả nhất về giặt tẩy.
4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả của Marketing xanh
Trong bối cảnh hiện nay, hơn bao giờ hết, Marketing
xanh đang là mối quan tâm và ưu tiên chiến lược của các
tập đoàn trên thế giới. Sự bùng nổ của xu hướng này trên
toàn cầu đã đặt ra khơng ít khó khăn và thách thức cho
các doanh nghiệp Việt Nam. Để doanh nghiệp Việt Nam
có thể triển khai chiến lược Marketing xanh hiệu quả và
thành công, cần thực hiện các hành động sau:
Thứ nhất, người tiêu dùng làm trung tâm: Nếu muốn
bán một sản phẩm “xanh” cho người tiêu dùng, trước hết
doanh nghiệp cần phải chắc chắn rằng, người tiêu dùng đã
nhận thức được thế nào là “sản phẩm xanh” và quan tâm
thế nào đến những vấn đề mà sản phẩm muốn thể hiện?
Một ví dụ điển hình về sản phẩm xanh là sản phẩm
này phải đáp ứng tiêu chuẩn và được chứng nhận Organic
(siêu sạch và hoàn toàn hữu cơ) là một khái niệm rất phổ
biến ở châu Âu, nhắm nói tới những sản phẩm hồn tồn
tự nhiên (Natural) và lành mạnh (Health). Tại Việt Nam,
khái niệm này khơng cịn mới mẻ, nhưng nó chưa được
biết đến rộng rãi và mọi người cũng chưa hiểu hết được ý
nghĩa cũng như tầm quan trọng của nó đối với đời sống và

sức khỏe. Theo thông lệ quốc tế, các sản phẩm đạt tiêu
chuẩn Organic sẽ được gắn nhãn “Certified Organic
Foods” như: sữa bột công thức Organic, bột dinh dưỡng
cho bé Organic, thịt, trứng, rau và trái cây Organic.
Chứng nhận này được gắn trên sản phẩm khi và chỉ khi
sản phẩm đó: khơng chứa hormone, khơng chứa thuốc trừ
cỏ, khơng chứa phân bón hóa học, khơng bị biến đổi gen,
khơng bị chiếu xạ tiệt trùng, khơng có hương liệu, phẩm
màu và chất bảo quản. Tất cả các thực phẩm Organic đều
chịu sự kiểm soát liên tục, gắt gao từ khâu đầu đến khâu
cuối cùng. Hiện nay, nhiều người tiêu dùng Việt Nam đã
quan tâm và lựa chọn nhiều hơn sản phẩm đạt tiêu chuẩn
này, dù chưa bao giờ được đánh giá đó là yếu tố quan
trọng nhất khi mua một sản phẩm. Vì vậy, việc cần làm
của các doanh nghiệp là giúp cho khách hàng hiểu được
những giá trị lợi ích mà sản phẩm xanh mang lại cho cuộc
sống của họ. Một khi sản phẩm, dịch vụ đã đảm bảo đầy
đủ các yếu tố như: chất lượng, giá cả, bao bì đẹp, hợp lý,
hệ thống phân phối tốt, thì yếu tố “xanh” sẽ giúp doanh
nghiệp tăng tính cạnh tranh trên thị trường.
Thứ hai, thông tin rõ ràng cho khách hàng: Doanh
nghiệp cần giúp khách hàng mục tiêu nhận biết được tầm
quan trọng, có đầy đủ thơng tin và hiểu rõ về các chiến
dịch Marketing xanh của doanh nghiệp. Thường xuyên
thực hiện các hoạt động truyền thông tương tác hai chiều,
sáng tạo các thông điệp tiếp thị giúp ý tưởng “xanh” tiếp
cận được gần hơn với người tiêu dùng. Các chiến lược
quảng cáo cho sản phẩm “xanh” phải thực hiện theo định
hướng kết hợp 3 điểm sau: lợi nhuận, con người và môi
trường.

Thứ ba, tạo cơ hội cho khách hàng cùng tham gia:
Khách hàng cần trực tiếp tham gia vào các hoạt động


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CITA 2016 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC”

trong chiến dịch Marketing xanh, bởi khách hàng là
một thành phần không thể thiếu trong chuỗi giá trị của
doanh nghiệp.
Thứ tư, trung thực: Người tiêu dùng sẽ đặc biệt nhạy
cảm và phản ứng nếu quảng cáo, truyền thông không
đúng sự thật. Nghiên cứu cho thấy, khách hàng có xu
hướng chỉ trích và tẩy chay những sản phẩm gắn liền với
những lời tuyên bố quá cường điệu dù sản phẩm đó
“xanh” thực sự. Vì vậy, doanh nghiệp phải thực hiện đúng
với những cam kết trong chiến dịch Marketing xanh. Các
chính sách kinh doanh và các hoạt động trong chuỗi giá
trị phải nhất quán, thân thiện với mơi trường và tạo được
sự tín nhiệm, làm cho người tiêu dùng tin tưởng vào tính
hợp pháp của sản phẩm và tính trung thực trong những lời
tuyên bố quảng cáo về sản phẩm.
Thứ năm, đảm bảo vấn đề chất lượng: Người tiêu
dùng sẽ không sẵn sàng hy sinh chất lượng để mua một
sản phẩm được xem là sản phẩm xanh. Vì vậy, khi đưa ra
tiêu chí sản xuất sản phẩm xanh, doanh nghiệp phải thực
hành nó hằng ngày. Khơng thể cam kết sản xuất xanh, sau
đó sử dụng hóa chất trong sản xuất sản phẩm hay phớt lờ
việc xử lý chất thải.
Thứ sáu, cân nhắc trong việc định giá: Các sản phẩm
thân thiện với mơi trường thường có chi phí sản xuất rất

cao, do đó doanh nghiệp “xanh” thường phải bán sản
phẩm của mình với giá cao hơn. Vì thế, các doanh nghiệp
phải chắc chắn rằng, người tiêu dùng có thể chấp nhận
mức giá cao và cảm thấy đồng tiền bỏ ra là xứng đáng.
5. Kết luận
Qua nghiên cứu lý thuyết và thực tế ứng dụng
Marketing xanh tại Việt Nam, bài viết cho thấy được tầm
quan trọng và sự cần thiết của Marketing xanh trong xu
hướng phát triển của các doanh nghiệp. Tuy nhiên thực tế
ở Việt Nam, hầu hết các doanh nghiệp vẫn còn e dè trong

293

việc thực hiện chiến lược Marketing xanh. Những trở ngại
về tâm lý, ý thức tiêu dùng của người dân (như việc người
tiêu dùng ưu ái hơn đối với những sản phẩm giá cả phải
chăng và chất lượng vừa phải), những vấn đề về bảo vệ
tính “xanh”, định giá và quảng bá cho sản phẩm đã tạo
nên áp lực rất lớn cho các doanh nghiệp. Do đó, các nhà
làm Marketing Việt Nam cần phải nỗ lực hơn trong việc
điều chỉnh, cân đối các yếu tố để đảm bảo được các
nguyên tắc của một chiến lược Marketing xanh, cũng như
yêu cầu của nhà sản xuất. Bên cạnh đó, cần sự đồng tình
hưởng ứng từ phía người tiêu dùng và hỗ trợ ưu tiên từ
các cấp chính quyền thì Marketing xanh mới thật sự đem
lại hiệu quả.
Tài liệu tham khảo
[1] Bùi Lan Phương, Marketing xanh - Xu hướng phát triển mới của
doanh nghiệp, Kinh tế và dự báo, tr. 64-66
[2] Govind Teju Rathod, Green Marketing in India: Emerging

Opportunities and Challenge, Asian Journal of Management
Sciences. Vol. 2 (3 (Special Issue)); pp. 111-115, 2014
[3] M. K. Sharma, Neha Pandey, Rubina Sajid, Green Marketing: A
Study of Emerging Opportunities and Challenges in Indian
Scenario, International Journal of New Technology and Research
(IJNTR), Volume-1, Issue-4, Pages 51-57, August -2015
[4] Nguyễn Hồng Nga, Trần hồng Tài, Marketing với người tiêu dùng,
/>-xanh-voi-nguoi-tieu-dung.vlr,ngày 08/9/2016
[5] Polonsky, M. J., Transformative green marketing: Impediments
and opportunities, Journal of Business Research, 64(12), pp. 13111319, 2011.
[6] Polonsky, M. J. & Rosenberger, P. J, Reevaluating green
marketing: a strategic approach, Business Horizons, 44(5), pp 2130, 2001.
[7] Rahul Argha Sen, A Study of the Impact of Green Marketing
Practices on Consumer Buying Behaviour in Kolkata, International
Journal of Management and Commerce Innovations, Vol. 2, Issue
1, pp: (61-70), Month: April 2014 - September 2014.
[8] The Brand, Marketing xanh thời ô nhiễm, https://chienluoc
marketing.wordpress.com/tag/marketing-xanh/, ngày 20/10/2016.



×