Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Thực trạng, giải pháp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.25 KB, 21 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, chủ nghĩa xã hội chỉ có
thể thắng lợi khi xây dựng được một nền sản xuất hiện đại, dựa trên một cơ sở
vật chất kỹ thuật tiên tiến, có năng suất lao động cao hơn hẳn chủ nghĩa tư
bản. Do đó, khi đất nước Xơ-viết bước vào thời kỳ khôi phục và phát triển
kinh tế, V.I.Lê-nin đã coi cơng nghiệp hóa là bước đi quan trọng và đầu tiên để
xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội. Người xác định, cơ sở vật chất
duy nhất của chủ nghĩa xã hội là nền đại công nghiệp cơ khí có khả năng cải
tạo cả nơng nghiệp.
Cơng nghiệp hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
q trình phát triển vì nó đưa cả nền sản xuất vật chất và đời sống văn hóa - xã
hội của đất nước lên trình độ mới. Đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội, cơng nghiệp hóa có vai trị tạo điều kiện, tiền đề vật chất - kỹ thuật cho
chế độ xã hội chủ nghĩa. Ở mỗi thời kỳ lịch sử, căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội, cơng nghiệp hóa có nội dung và bước đi cụ thể, phù hợp.
Nhìn vào thực tế nước ta dưới ách áp bức, đô hộ của thực dân Pháp và sự phá
hoại của đế quốc Mỹ đã làm cho nền kinh tế trở nên cạn kiệt, nghèo nàn lạc
hậu, tài nguyên kiệt quệ, đất đai bị tàn phá nặng nề. Hơn nửa triệu người dân
đã ngã xuống, làng mạc ruộng đồng bị tàn phá nặng nề. Trước tình hình cấp
bách đó, dưới ánh sáng soi đường của chủ nghĩa Mác - Lê-nin Đảng ta đã
khẳng định muốn cải biến tình trạng lạc hậu của nước ta thì phải chọn con
đường cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Sau ngày đất nước thống nhất
(1975), quá trình tiếp quản miền Nam đã giúp điều chỉnh phương hướng và
phương thức xây dựng nước Việt Nam trở thành một nước công nghiệp hóa.
Kể từ sau q trình đổi mới (1986), Đảng ta đã chọn con đường xây dựng chủ
nghĩa xã hội kết hợp với cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước và đặt
mục tiêu đến năm 2020 sẽ đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công


2

nghiệp. Kể từ đó chúng ta đã gặt hái được những thành tựu đáng kể trong sự


nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. Từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu
trở thành nền kinh tế đang phát triển, vị thế Việt Nam trên thế giới đã hoàn
toàn thay đổi, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao.
Đảng ta xác định cùng với những nhân tố khác, cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa là một trong những giải pháp quyết định đưa nước ta sớm thốt khỏi
tình trạng nghèo nàn lạc hậu, khắc phục nguy cơ tụt hậu về kinh tế, tiến kịp
với các nước trong khu vực và trên thế giới, đồng thời cải thiện đời sống của
nhân dân, tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh, củng cố vững chắc độc
lập chủ quyền của Tổ quốc. Chỉ có con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
mới đưa nước ta trở nên giàu mạnh, đồng thời xây dựng được một xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh, từng bước tiến lên chủ nghĩa xã hội, từ đó rút ngắn
khoảng cách với các quốc gia phát triển, sánh vai với các cường quốc năm châu.
Hiện nay, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đưa tới nền kinh tế thông
minh và đang phát triển rất mạnh mẽ, mang đến cơ hội phát triển cho mọi
quốc gia. Tuy nhiên, nó cũng tạo ra những trở ngại, thách thức lớn đối với mỗi
nền kinh tế. Các thành tựu khoa học - công nghệ trong cách mạng công nghiệp
4.0 làm cho tài nguyên thiên nhiên, lao động phổ thông giá rẻ ngày càng mất
lợi thế. Việc làm rõ những vấn đề đặt ra và đưa ra những định hướng, giải
pháp cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh
cách mạng công nghiệp lần thứ tư thời gian tới là cấp bách và thiết thực.
Đó là những lí do để em chọn đề tài tiểu luận “Thực trạng, giải pháp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam’’.


3

B. PHẦN NỘI DUNG
I. NHẬN THỨC CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA

1. Khái niệm cơng nghiệp hố, hiện đại hóa

Từ cuối thế kỷ XVIII đến nay trong lịch sử đã diễn ra các loại cơng
nghiệp hóa khác nhau: Cơng nghiệp hóa TBCN và cơng nghiệp hóa XHCN.
- Xét về mặt lực lượng sản xuất, khoa học - công nghệ là giống nhau.
- Khác nhau về mục đích, phương thức tiến hành và sự chi phối của
quan hệ sản xuất thống trị.
Cơng nghiệp hóa diễn ra ở các nước khác nhau, thời điểm lịch sử khác
nhau, điều kiện kinh tế xã hội khác nhau. Do vậy, nội dung khái niệm cũng có
sự khác nhau.
Trong cuốn giáo khoa kinh tế chính trị của Liên Xơ được dịch sang tiếng
Việt Nam 1958, các nhà kinh tế Liên Xô (cũ) đã định nghĩa: “Cơng nghiệp hố
XHCN là phát triển đại cơng nghiệp, trước hết là công nghiệp nặng, sự phát
triển ấy cần thiết cho việc cải tạo toàn bộ nền kinh tế quốc dân trên cơ sở kỹ
thuật tiên tiến”.
Ở thế kỷ XVII, XVIII, khi cách mạng công nghiệp được tiến hành ở Tây
Âu: “Cơng nghiệp hố được hiểu là q trình thay thế lao động thủ công
bằng lao động sử dụng máy móc”. Khái niệm cơng nghiệp hố mang tính lịch
sử, tức là ln có sự thay đổi cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội,
của khoa học - cơng nghệ. Do đó, việc nhận thức đúng đắn khái niệm này
trong từng giai đoạn phát triển của nền sản xuất xã hội có ý nghĩa to lớn cả về
lý luận và thực tiễn.
Năm 1963, tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hiệp quốc (UNIDO)
đã đưa ra một định nghĩa: “Cơng nghiệp hố là một q trình phát triển kinh
tế, trong quá trình này, một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc
dân được động viên để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nước với


4

kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận ln
thay đổi để sản xuất ra tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng và có khả năng đảm

bảo cho tồn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, đảm bảo đạt tới sự
tiến bộ của nền kinh tế và xã hội”
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh của chúng ta rất quan tâm đến vấn đề
cơng nghiệp hố nơng nghiệp, Người cho rằng, đối với một đất nước đi lên từ
nông nghiệp là chủ yếu thì trước hết phải phát triển nơng nghiệp, phải cơng
nghiệp hố nơng nghiệp. Người cho rằng đời sống của nơng dân chỉ có thế
thật dồi dào khi chúng ta dùng máy móc để sản xuất một cách thật rộng rãi và
muốn đưa máy móc vào sản xuất nơng nghiệp thì phải khoanh vùng sản xuất
nơng nghiệp.
Vận dụng quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về cơng nghiệp hố, hiện đại hố vào nước ta, rút kinh nghiệm từ bài
học khơng thành cơng của việc rập khn máy móc mơ hình ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng, Đảng ta đã đổi mới và từng bước hồn thiện quan điểm về
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Theo đó, Ngày 30 tháng 7 năm 1994, Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp
hành Trung ương khóa VII đã ra Nghị quyết số 07-NQ/HNTW về phát triển
công nghiệp, công nghệ đến năm 2000 theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn mới, trong đó
chỉ rõ: “Cơng nghiệp hố, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, tồn
diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ
sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức
lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại
dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ nhằm
tạo ra năng suất lao động xã hội cao.”
Khái niệm công nghiệp hoá trên đây được Đảng ta xác định rộng hơn


5

những quan niệm trước đó, bao hàm cả về hoạt động sản xuất, kinh doanh, cả

về dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, được sử dụng bằng các phương tiện và
các phương pháp tiên tiến, hiện đại cùng với kỹ thuật và công nghệ cao. Như
vậy, công nghiệp hố theo tư tưởng mới là khơng bó hẹp trong phạm vi trình
độ các lực lượng sản xuất đơn thuần, kỹ thuật đơn thuần để chuyển lao động
thủ công thành lao động cơ khí như quan niệm trước đây.
2. Tính tất yếu khách quan của cơng nghiệp hố, hiện đại hóa
Thứ nhất, qua việc nghiên cứu lý luận của Mác-LêNin, ta thấy rằng mỗi
phương thức sản xuất xã hội chỉ có thể được xác lập vững chắc trên cơ sở vật
chất - kỹ thuật tương ứng. Ở đây cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là
toàn bộ hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội phù hợp với
trình độ kỹ thuật tương ứng mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để sản xuất
ra của cải vật chất nhằm thoả mãn nhu cầu của xã hội. Công nghiệp hố chính
là q trình tạo ra nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật đó.
Thứ hai, Chủ nghĩa xã hội muốn tồn tại và phát triển, cần phải có một
nền kinh tế tăng trưởng và phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Cơ sở vật chất - kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội cần phải xây dựng trên cơ sở những thành tựu mới
nhất, tiên tiến nhất của khoa học và công nghệ. Cơ sở vật chất - kỹ thuật đó
phải tạo ra được một năng suất lao động xã hội cao. Nhiệm vụ quan trọng nhất
của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua chế độ tư bản
chủ nghĩa, là phải xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội,
trong đó có cơng nghiệp và nơng nghiệp hiện đại, có văn hố và khoa học tiên
tiến. Để làm được điều đó nhất thiết phải tiến hành cơng nghiệp hố, tức là
chuyển nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành nền kinh tế công nghiệp.
Thứ ba, Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc
hậu, cơ sở vật chất - kỹ thuật thấp kém, trình độ của lực lượng sản xuất chưa


6


phát triển, quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mới được thiết lập, chưa được
hồn thiện. Vì vậy, q trình cơng nghiệp hố chính là q trình xây dựng cơ
sở vật chất - kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Mỗi bước tiến của q trình
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá là một bước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ
thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp
phần hồn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Nói tóm lại CNH- HĐH là tất yếu khách quan đối với các quốc gia trên
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. là một việc làm đương nhiên đối với
nước ta. Mỗi bước tiến của quá trình CNH, HĐH là một bước tăng cường cơ
sở vật chất kỹ thuật cho CNXH phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất góp
phần hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN.
3. Tác dụng của cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa
Thực hiện đúng đắn q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ có tác
dụng to lớn về nhiều mặt trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thứ nhất, tạo điều kiện thay đổi về chất nền sản xuất xã hội, tăng năng
suất lao động, tăng sức chế ngự của con người đối với thiên nhiên, tăng trưởng
và phát triển kinh tề; ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân, góp phần quyết định sự thắng lợi của CNXH.
Thứ hai,tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh
tế của nhà nước, nâng cao năng lực quản lý, khả năng tích lũy và phát triển
sản xuất, tạo ra nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, giúp cho sự phát triển tự do
toàn diện của con người trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội.
Thứ ba, tạo điều kiện thuận lợi cho khoa học cơng nghệ phát triển
nhanh đạt trình độ tiên tiến hiện đại. Tăng cường lực lượng vật chất - kỹ thuật
cho quốc phòng, an ninh, đảm bảo đời sống kinh tề, chính trị, xã hội của đất
nước ngày càng được cải thiện. Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ, đủ sức thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế.


7


Như vậy, cơng nghiệp hóa hiện dại hóa có mối quan hệ gắn bó trực tiếp
với lực lượng sản xuất. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là để thực hiện xã hội
hóa sản xuất về mặt kinh tế - kỹ thuật theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nó
có tác dụng, ý nghĩa quan trọng và toàn diện. Đảng ta đã xác định: "Phát triển
lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo hướng hiện
đại... là nhiệm vụ trung tâm" trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
II. THỰC TRẠNG CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở
VIỆT NAM
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là một tất yếu khách quan, là xu hướng
phát triển chung của nhiều nước trên thế giới. Việt Nam, cùng với quá trình
đổi mới, việc thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách về cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan trọng trong q trình phát triển, đưa đất
nước thoát nghèo và lạc hậu, từng bước nâng cao mức sống của người dân.
Đánh giá chung về thực trạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam có
thể khái quát trên một số nét như sau:
1. Thành tựu
- Duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân khá
Về cơ bản, từ năm 1991 đến nay, Việt Nam đã duy trì được tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân khá. Trong đó, giai đoạn 2006 - 2010 bình qn đạt
6,32%/năm, giai đoạn 2011 – 2015 bình quân đạt 5,82%/năm, giai đoạn 20152019 bình quân đạt 6,64%/năm. Năm 2020, chịu sự tác động mạnh mẽ của đại
dịch Covid-19 mức tăng GDP của chúng ta chỉ đạt 2,91% (thấp nhất của thập
kỷ 2011-2020) nhưng chúng ta thuộc nhóm nước tăng trưởng kinh tế cao nhất
thế giới trong năm 2020.
- Cơ cấu các ngành kinh tế đã có sự dịch chuyển tích cực theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Trong cơ cấu ngành công nghiệp, tỷ trọng giá trị sản xuất của công


8


nghiệp khai khoáng giảm dần, trong khi tỷ trọng của ngành công nghiệp chế
biến tăng. Các ngành dịch vụ phát triển đa dạng, từng bước đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của sản xuất và đời sống.
Trong đó, các ngành dịch vụ gắn với cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa như
dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp lý, bưu chính viễn thơng... phát triển
nhanh, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong GDP.
- Cơ cấu lao động đã có sự dịch chuyển tích cực
Những năm đây có 2 xu hướng chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp. Thứ nhất,
chuyển đổi từ nhóm nghề giản đơn sang nghề nghiệp địi hỏi kỹ thuật chuyên
môn. Thứ 2, tỷ trọng lao động làm việc trong những khu vực ngành nghề truyền
thống như nông, lâm, ngư nghiệp đã giảm sút nhường chỗ cho các ngành công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ, phục vụ tốt hơn các mục tiêu CNH, HĐH.
Ví dụ: Trong vịng 5 năm (2015-2019) cơ cấu lao động của Việt Nam có
sự chuyển dịch về nghề nghiệp. Cụ thể là lao động làm “Nghề nông, lâm, ngư
nghiệp” sụt giảm khá mạnh ở mức 26% từ 5.3 triệu lao động năm 2015 xuống
còn 4 triệu lao động. Thay vào đó, 3 ngành “Chun mơn kỹ thuật bậc cao”,
“Thợ thủ công và các thợ khác có liên quan”, và “Thợ lắp ráp và vận hành
máy móc, thiết bị” có sự tăng mạnh về lao động. Cụ thể, lao động thuộc nghề
địi hỏi “Chun mơn kỹ thuật cao” và “Thợ thủ công và các thợ khác có liên
quan” năm 2019 đã tăng hơn 1/5 so với năm 2015. Riêng “Thợ lắp ráp và vận
hành máy móc thiết bị” tăng hơn 2/5 ở mức 43% vào năm 2019 so với 2015 từ
4.6 triệu lao động lên 6.6 triệu lao động. Các ngành khác có sự thay đổi khơng
đáng kể và có mức tăng giảm trong khoảng 8 – 10%. Cụ thể là “Nghề đơn
giản” giảm 10% từ 20.9 triệu lao động năm 2015 xuống 18.8 triệu lao động
năm 2019. “Nhà lãnh đạo” và “ Khác” giảm lần lượt ở mức 9% và 8%. Ngược
lại, “Chuyên môn kỹ thuật bậc trung”, “Nhân viên” và “Dịch vụ cá nhân, bảo
vệ bán hàng” đều tăng lần lượt ở mức 10%, 9% và 8%.



9

- Hội nhập kinh tế quốc tế được đẩy mạnh
Tính đến nay Việt Nam đã và đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
quốc tế, ở tất cả các cấp độ, đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 189/193 quốc
gia thành viên Liên hợp quốc, trong đó có quan hệ đối tác chiến lược với 17
nước (ba nước là đối tác chiến lược toàn diện Nga (2001); Ấn Độ (2007);
Trung Quốc (2008)) và 14 nước đối tác chiến lược gồm Nhật Bản, Hàn Quốc,
Tây Ban Nha (2009); Anh (2010); Đức, Italy (2011); Thái Lan, Indonesia,
Singapore, Pháp (2013); Malaysia, Philippines (2015); Australia (2018); New
Zealand (2020); có quan hệ đối tác tồn diện với 13 nước. Có quan hệ thương
mại với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ, tham gia nhiều tổ chức kinh tế
trên thế giới và khu vực. Từng bước tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá
trị cung ứng, đưa hoạt động của doanh nghiệp và nền kinh tế vào mơi trường
cạnh tranh tồn cầu. Xuất khẩu tăng nhanh và là động lực quan trọng cho tăng
trưởng kinh tế. Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng
sản phẩm chế biến, nguyên vật liệu, linh kiện và phụ tùng cho sản xuất, giảm
tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng thơ và tài nguyên. Trong khi đó, cơ cấu hàng
nhập khẩu chuyển dịch theo hướng ưu tiên phục vụ sản xuất để xuất khẩu và
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.
- Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội
Cùng với việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Việt Nam cũng đã phát triển
văn hoá, thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội. Công tác giải quyết việc
làm, xố đói giảm nghèo vượt mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ. Tỷ lệ hộ
nghèo giảm rõ rệt qua các năm, kể cả khu vực nông thôn và thành thị, năm
2019, tỷ lệ hộ nghèo cả nước còn 3,75%. năm 2020 giảm cịn 2,75%. Thu
nhập bình qn đầu người tăng mạnh, từ 113 USD năm 1991 lên 1.273 USD
năm 2010 và đến năm 2020 đạt khoảng 2.786 USD. Người dân cũng đã có
điều kiện thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với các dịch vụ công cơ bản, trong



10

đó đáng kể là dịch vụ y tế, giáo dục.
2. Tồn tại, hạn chế
- Kinh tế phát triển chưa bền vững
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp so với tiềm năng và thấp hơn nhiều
nước trong khu vực thời kỳ đầu cơng nghiệp hóa. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu
theo chiều rộng, dựa vào các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử
dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động. Vai trị của khoa học – cơng nghệ, của
tính sáng tạo trong tăng trưởng kinh tế cịn thấp. u cầu về thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng rút ngắn đứng trước nhiều thách thức. Kể
từ khi bắt đầu thực hiện cơng nghiệp hóa, tốc độ tăng trưởng bình qn trong
25 năm sau đó của Hàn Quốc là 7,79% (giai đoạn 1961 - 1985), của Thái Lan
là 7,11% (giai đoạn 1961 - 1985), của Ma-lai-xi-a là 7,66% (giai đoạn 1961 1985) và của Trung Quốc là 9,63% (1979 - 2003). Trong khi đó, tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân của Việt Nam kể từ khi thực hiện đổi mới đến nay chỉ
khoảng 6,5%:
- Nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực đang hiện hữu
Mặc dù đã đạt được các kết quả tích cực về phát triển kinh tế, song đến
nay, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam vẫn còn thấp, chênh lệch khá
lớn so các nước trong khu vực. GDP bình quân đầu người của Thái Lan năm
1996 là 3.026 USD thì đến năm 2014 là 5.550 USD và của Trung Quốc năm
1996 là 728 USD thì đến năm 2014 là 7.572 USD, trong khi con số tương ứng
của Việt Nam chỉ tăng từ mức 337 USD lên 2.072 USD. GDP bình quân đầu
người của Việt Nam năm 2014 chỉ ngang bằng mức GDP bình quân đầu người
của Trung Quốc năm 2006, In-đô-nê-xi-a năm 2007, Thái Lan năm1993
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao gồm cả cơ cấu ngành, cơ cấu lao động
đã “chững lại” trong nhiều năm nhưng chậm có sự điều chỉnh phù hợp.
- Các ngành dịch vụ thâm dụng tri thức, khoa học công nghệ phát



11

triển còn chậm
Nếu như trong giai đoạn đầu của quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa cơ cấu kinh tế có tốc độ chuyển dịch khá, cơ cấu ngành nơng nghiệp trong
GDP giảm mạnh, từ mức 38% năm 1986 xuống 27% năm 1995 và 19,3% năm
2005, thì từ năm 2006 đến nay, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP giảm
không đáng kể. Năm 2014, ngành nông nghiệp vẫn chiếm hơn 18% GDP, cao
hơn đáng kể so với tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP của các nước xung
quanh (tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP của Trung Quốc là 10,1%, của
In-đô-nê-xi-a là 14,4%, của Ma-lai-xi-a là 10,1% và của Thái Lan là 12,3%).
Dù vậy, năm 2019, tỷ trọng ngành nông nghiệp cũng đã giảm xuống còn
13,69% trong khi tỷ trọng ngành cơng nghiệp và dịch vụ khơng có q nhiều
sự thay đổi.
- Sự hợp tác, liên kết trong phát triển cơng nghiệp cịn hạn chế, sản
xuất cịn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nguyên, phụ liệu..
- Sức cạnh tranh nền kinh tế chưa cao, năng suất lao động có
khoảng cách lớn so với nhiều nước và chậm được cải thiện.
Theo số liệu từ Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2018 - 2019 của
Diễn đàn Kinh tế Thế giới, nền kinh tế Việt Nam đứng thứ 67 trong số 148
quốc gia trong bảng xếp hạng, tăng 10 bậc so với thứ hạng 77 trong năm 2012
- 2013. Việt Nam ln nằm trong nhóm các quốc gia gần thuộc nửa cuối bảng
xếp hạng, thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực Đông Nam Á (Malai-xi-a đứng thứ 27, Thái Lan đứng thứ 40, In-đơ-nê-xi-a đứng thứ 50, Philíp-pin đứng thứ 64) và còn một khoảng cách rất xa so khu vực Đông Á (Hàn
Quốc, Nhật Bản).
- Mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nước vào các chuỗi
giá trị tồn cầu cịn nhiều hạn chế
Việt Nam đã thực hiện cải cách và mở cửa trong gần 30 năm, xuất khẩu



12

liên tục được mở rộng nhưng mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong
nước vào các chuỗi giá trị tồn cầu cịn nhiều hạn chế. Hàm lượng GTGT của
xuất khẩu cịn thấp. Các mặt hàng có lợi thế so sánh cao vẫn thuộc các nhóm
sử dụng nhiều nguyên liệu, tài ngun và lao động rẻ như nhóm hàng cơng
nghiệp nhẹ (da giầy, thủ cơng mỹ nghệ…), nhóm nơng sản, thủy sản.
III. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI
HĨA ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY
Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam đã trải qua nhiều
giai đoạn phát triển với các đặc điểm khác nhau. Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt
Nam đã thu được những thành tựu to lớn, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế
đạt tốc độ tăng trưởng khá, thúc đẩy công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên,
bên cạnh những thành cơng đã đạt được, q trình thực hiện cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa thời gian qua cũng đang bộc lộ những hạn chế nhất định.
Để đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong
tình hình mới, dưới sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, Việt
Nam cần có những giải pháp đồng bộ, trong đó phải thực hiện quyết liệt q
trình chuyển đổi mơ hình kinh tế, nâng cao hiệu quả huy động, phát triển
nguồn lực, đẩy mạnh việc hoàn thiện thể chế về tài chính, thu hút nguồn lực
trong xã hội cho đầu tư phát triển, chú trọng quá trình tái cơ cấu nền kinh tế,
góp phần phát huy lợi thế cạnh tranh; tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng
nguồn lực; trong đó, nâng cao vai trò định hướng của nguồn lực tài chính nhà
nước trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội gắn với thu hút đầu tư của khu
vực tư nhân, tạo cơ chế tài chính để các địa phương thu hút các nguồn lực cho
phát triển; hình thành các chính sách phù hợp để thúc đẩy sự phát triển của các
yếu tố tiền đề cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong đó, có các giải pháp được
xem là trọng tâm trong việc Thúc đẩy phát triển quá trình CNH, HĐH sau:



13

1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước
Đây là tiền đề quan trọng quyết định thắng lợi của sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố ở nước ta. Cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố
là sự nghiệp của tồn dân, thế nhưng, cơng nghiệp hố, hiện đại hố là sự
nghiệp mang tính tự giác, sự nghiệp đó phải do một Đảng Cộng sản tiên
phong, dày dạn kinh nghiệm chiến đấu, biết tự đổi mới không ngừng lãnh đạo
và một Nhà nước của dân, do dân và vì dân, trong sạch, vững mạnh và có hiệu
lực quản lý thì cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước - nhiệm vụ trung tâm
của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta - mới có thể hồn thành.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá trước hết là phải tiếp tục giữ vững ổn định về chính trị,
Đảng Cộng sản Việt Nam phải là người lãnh đạo duy nhất, trực tiếp và toàn
diện mọi hoạt động của xã hội Việt Nam. Điều này có ý nghĩa to lớn trong việc
huy động các nguồn lực của đất nước nhằm đáp ứng yêu cầu của cơng nghiệp
hố, hiện đại hố; phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại... Thứ hai, cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá phải được tiến hành theo đường lối, quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Đây là nhân tố trực tiếp bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá ở nước ta theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước có chức năng quản lý kinh tế - xã hội, Nhà nước ta có sứ
mệnh tổ chức thực hiện đường lối cơng nghiệp hố của Đảng Cộng sản Việt
Nam thông qua việc thực thi cơ chế, chính sách và điều hành các hoạt động
kinh tế - xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại
hoá mà Đảng ta đã đề ra. Có thể nói, thành cơng của sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố trực tiếp phụ thuộc vào vai trị quản lý kinh tế - xã hội của
Nhà nước.
2. Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, chuyển đổi mô hình kinh tế
Đổi mới các cơng cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước; nâng cao chất lượng



14

cơng tác xây dựng chính sách, thực hiện phối hợp hiệu quả trong quản lý kinh
tế vĩ mô; tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ thận trọng, linh hoạt
đảm bảo duy trì và củng cố ổn định kinh tế vĩ mô; tăng cường công tác thông
tin kinh tế - xã hội, cơng tác kế tốn, thống kê.
Tập trung thực hiện chuyển đổi mơ hình tăng trưởng theo lộ trình và bước
đi phù hợp, hình thành mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, bảo đảm chất
lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Trong đó, đối với đầu tư cơng, tập trung vào một số ngành trọng điểm,
có tính đột phá và có sự lan tỏa cao; đối với tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
(DNNN) cần nghiên cứu, đánh giá lại mơ hình tập đồn kinh tế nhà nước; phát
huy vai trò của khu vực DNNN trong việc mở đường ở những ngành, lĩnh vực
mà các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đủ năng lực
thực hiện hoặc ở những lĩnh vực mà Nhà nước cần ưu tiên nắm giữ.
3. Tăng cường hiệu quả phân bổ, đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực
Công nghiệp hố, hiện đại hố khơng chỉ địi hỏi phải có vốn, kỹ thuật,
tài nguyên... mà còn cần phải phát triển một cách tương xứng năng lực của
con người sử dụng những phương tiện đó.
Để có nguồn nhân lực phù hợp với u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, phải coi việc đầu tư cho giáo dục, đào tạo là một trong những hướng
chính của đầu tư phát triển, giáo dục và đào tạo phải thực sự trở thành quốc
sách hàng đầu. Phải đào tạo ra một cơ cấu nhân lực đồng bộ bao gồm các lĩnh
vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, cán bộ nghiên cứu và triển khai công
nghệ, cán bộ quản lý, nghiệp vụ kinh tế, cán bộ trong các ngành kinh doanh,
công nhân kỹ thuật... Việc xây dựng nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hố,
hiện đại hố phải tiến hành với tốc độ, quy mơ thích hợp, đáp ứng yêu cầu của
mỗi thời kỳ trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Đi đơi với việc đào
tạo, bồi dưỡng, phải bố trí và sử dụng tốt nguồn nhân lực đã được đào tạo,



15

phát huy đầy đủ khả năng, sở trường và nhiệt tình lao động sáng tạo của họ để
sáng tạo ra năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, đóng góp xứng đáng
vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Cùng với đó là phải
bảo đảm dinh dưỡng, phát triển y tế, cải thiện môi trường sống... nhằm chăm
sóc tốt sức khoẻ và nâng cao thể lực cho người lao động.
4. Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực tài chính
trong và ngồi nước
Hồn thiện thể chế về tài chính phù hợp với quá trình hồn thiện cơ chế
kinh tế thị trường định hướng XHCN, huy động và sử dụng hiệu quả nguồn
lực tài chính trong nước và nước ngồi cho đầu tư phát triển, chú trọng đến
quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, góp phần phát huy lợi thế cạnh tranh trên các
cấp độ: quốc gia, địa phương, ngành và sản phẩm.
5. Phát triển các yếu tố tiền đề cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hồn thiện quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng cả nước, trong từng
vùng, bảo đảm sử dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả tổng thể của nền
kinh tế, bảo vệ môi trường đi đôi với hồn thiện cơ bản mạng lưới giao thơng
vận tải thiết yếu đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách giữa
các vùng và với các nước trong khu vực. Sử dụng đồng bộ các giải pháp nhằm
thu hút có hiệu quả và kịp thời các nguồn tài chính trong và ngoài nước cho
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Theo đó, đổi mới và hồn thiện các cơ chế,
chính sách thu hút đầu tư từ mọi thành phần kinh tế; hoàn thiện khung pháp lý
về đầu tư theo hình thức đối tác Nhà nước - tư nhân. Đẩy mạnh “xã hội hóa”
đầu tư trong một số lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao để một mặt
tăng thêm nguồn vốn đầu tư, mặt khác làm tăng tính cạnh tranh trong cung cấp
sản phẩm dịch vụ.
6. Phát triển khoa học – công nghệ

Khoa học và công nghệ được xác định là động lực của công nghiệp hoá,


16

hiện đại hố. Khoa học và cơng nghệ có vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh
và tốc độ phát triển kinh tế nói chung, cơng nghiệp hố, hiện đại hố nói riêng
của các quốc gia.
Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư cho KHCN, thu hút các thành
phần xã hội tham gia hoạt động KHCN, tăng cường sự gắn kết chặt chẽ giữa
KHCN với sản xuất, thúc đẩy phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật để nâng cao
năng lực sản xuất và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tạo mơi trường cạnh
tranh lành mạnh, bình đẳng trong việc cung cấp dịch vụ KHCN giữa các tổ
chức thuộc thành phần kinh tế khác nhau, bao gồm cả việc tiếp cận nguồn kinh
phí dành cho phát triển KHCN từ NSNN. Đẩy mạnh việc nghiên cứu các sản
phẩm KHCN gắn với kết quả đầu ra, đáp ứng nhu cầu của xã hội và thu hút
được nguồn vốn đầu tư, thương mại hóa kết quả nghiên cứu từ doanh nghiệp.
7. Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các
ngành kinh tế mũi nhọn
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược công nghiệp tổng thể phù hợp
với mơ hình và bước đi về CNH, HĐH. Tiếp tục đẩy mạnh mơ hình CNH,
HĐH hướng ngoại trên cơ sở lựa chọn các ngành và lĩnh vực ưu tiên trong
thực hiện chiến lược công nghiệp, đặc biệt là những ngành có vị trí quan
trọng, có tác động lớn hoặc làm nền tảng đối với nhiều ngành khác; khai thác
hiệu quả lợi thế cạnh tranh của đất nước phù hợp với thị trường và xu thế phân
công quốc tế, phù hợp với nguồn lực của quốc gia và khả năng thu hút đầu tư
từ các nguồn lực bên ngoài trong từng giai đoạn. Trong giai đoạn trước mắt,
cần ưu tiên lựa chọn các ngành, lĩnh vực công nghiệp gắn với sự phát triển của
nông nghiệp, nông thôn.
8. Phát triển nông nghiệp, nông thôn

Phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất nơng nghiệp bắt đầu từ việc rà
sốt quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát


17

huy tiềm năng và lợi thế của từng vùng với tầm nhìn dài hạn; tăng cường tính
kết nối sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản và xuất
khẩu, tiêu thụ sản phẩm, với chuỗi giá trị toàn cầu đối với các sản phẩm có lợi
thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
9. Thúc đẩy phát triển kinh tế vùng
Tăng cường sự liên kết giữa các địa phương trong vùng kinh tế, có
chính sách khuyến khích hình thành các cụm liên kết ngành theo các lĩnh vực
cơng nghiệp có lợi thế. Lựa chọn một số địa bàn có lợi thế vượt trội, nhất là ở
ven biển để hình thành một số khu kinh tế làm đầu tàu phát triển và thử
nghiệm mơ hình phát triển theo hướng hiện đại của thế giới. Từng bước giảm
bớt chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống dân cư giữa các vùng
10. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Trong xu thế tồn cầu hố, quan hệ kinh tế đối ngoại càng phát triển
rộng rãi và có hiệu quả bao nhiêu thì sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
đất nước càng được tiến hành thuận lợi và càng thành cơng nhanh chóng bấy
nhiêu. Thực chất của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là việc thu hút
nhiều nguồn vốn bên ngoài, là việc tiếp thu nhiều kỹ thuật và công nghệ hiện
đại, là việc mở rộng thị trường cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
được thuận lợi.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA BẢN THÂN ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP CƠNG
NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT NƯỚC

Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trên cương vị là cán bộ
làm công tác Tuyên huấn trong quân đội, bản thân tôi luôn nhận thức sâu sắc

và tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng. Có Đảng lãnh đạo dân tộc ta
đã giành thắng lợi to lớn trước hai kẻ thù hung bạo là thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ và dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã đạt được những thành
tựu to lớn trong xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước … đưa đất nước ta lên


18

tầm cao mới trên trường quốc tế. Tơi hồn tồn tin tưởng rằng sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước sẽ thành cơng, vì đây là một trong những vấn đề trọng
tâm được Đảng xác định ngay từ những năm cuối của thế kỷ XX cho đến Đại
hội XIII của Đảng, không cịn cách nào khác, chỉ có thể thực hiện thành cơng
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước mới có thể tiến lên chủ nghĩa xã hội, nước ta
mới có thể thực hiện được mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,
cơng bằng, văn minh”, mới có thể sánh vai với các cường quốc năm châu.
Tôi thiết nghĩ để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước thì
chúng ta cần phát huy đồng bộ, có hiệu quả vai trò của từng tổ chức, các nhân
trong thực hiện chức trách nhiệm vụ của mình dưới sự lãnh đạo của Đảng và
quản lý của Nhà nước. Nói cách khác là để hoàn thành mục tiêu lớn chúng ta
cần thực hiện tốt các mục tiêu nhỏ.
Vậy trên cương vị của mình và là một cá nhân trong xã hội ngoài việc
tin tưởng vào chủ nghĩa Mác-LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vào sự lãnh đạo
của Đảng. Bản thân cần phải gương mẫu chấp hành nghiêm chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật quân đội.
Không ngừng tu dưỡng, rèn luyện, học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh, nâng cao trình độ mọi mặt, nhất là trình độ lý luận
chính trị, trình độ chun mơn nghiệp vụ, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt mọi
nhiệm vụ được giao.
Bản thân là người làm cơng tác tun truyền vì vậy để tun truyền
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến cán

bộ, chiến sĩ, đến nhân dân, nhất thiết phải nghiên cứu kỹ, làm sao để nội dung
truyền đạt có thể đến với mọi người một cách thuận lợi, dễ tiếp thu nhất và
quan trọng là người được tuyên truyền hiểu và thực hiện hiệu quả vấn đề đó,
như vậy là thành cơng, là hồn thành tốt nhiệm vụ.
Thời bình, khơng phải cầm súng ra trận nhưng phải luôn cảnh giác với


19

các thế lực thù địch trên mặt trận tư tưởng, kiên quyết đấu tranh với các luận
điệu chống phá của các thế lực thù địch, xuyên tạc vai trò lãnh đạo của Đảng
với sự nghiệp cách mạng trong đó có sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Tích cực tham gia các hoạt động giữ gìn trật tự an tồn xã hội, bảo đảm
an tồn địa bàn đóng qn. Chủ động tham gia hoạt động phòng chống an ninh
phi truyền thống như đại dịch Covid-19. Xây dựng mơi trường sống văn hóa,
lành mạnh, đồn kết, nghĩa tình. Sẵn sàng tham gia hoạt động quốc tế như
hoạt động gìn giữ hịa bình, …
C. PHẦN KẾT LUẬN
Cơng nghiệp hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
quá trình phát triển vì nó đưa cả nền sản xuất vật chất và đời sống văn hóa - xã
hội của đất nước lên trình độ mới. Đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội, cơng nghiệp hóa có vai trị tạo điều kiện, tiền đề vật chất - kỹ thuật cho
chế độ xã hội chủ nghĩa. Ở mỗi thời kỳ lịch sử, căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội, cơng nghiệp hóa có nội dung và bước đi cụ thể, phù hợp. Đối với Việt
Nam, khi chính thức bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng chủ
trương tiến hành cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, và từ cuối thế kỷ XX đến
nay, quá trình này được xác định đầy đủ là cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đó
là một q trình kinh tế, kỹ thuật - cơng nghệ và kinh tế - xã hội tồn diện, sâu
rộng nhằm chuyển đổi nền sản xuất và xã hội Việt Nam từ trình độ nơng
nghiệp lạc hậu lên trình độ cơng nghiệp với các trình độ cơng nghệ ngày càng
tiên tiến, hiện đại, văn minh.

Sau hơn 30 năm đổi mới và thực hiện q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, Việt Nam đã thu được nhiều thành tựu to lớn, góp phần quan trọng
đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá, thúc đẩy cơng tác xóa đói giảm
nghèo. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt được, q trình thực hiện
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thời gian qua cũng đang bộc lộ những hạn chế


20

nhất định như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch chậm, năng lực cạnh tranh so với các nước trong khu
vực còn thấp, chất lượng nhân lực chưa cao, hệ thống kết cấu hạ tầng còn
chậm phát triển.
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang lan rộng ra toàn
cầu như hiện nay, Việt Nam muốn đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa cần phải thực hiện những giải pháp mang tính đồng bộ, phải tiếp tục
giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của Nhà nước, quyết liệt
chuyển đổi mơ hình kinh tế, nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn; chú
trọng q trình tái cơ cấu nền kinh tế, góp phần phát huy khả năng cạnh tranh
ở cấp độ quốc gia, địa phương, ngành, sản phẩm. Bên cạnh đó, cần chú ý nâng
cao vai trò định hướng của Nhà nước trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
gắn với thu hút đầu tư của khu vực tư nhân; tạo các cơ chế tài chính, hình
thành các chính sách phù hợp khuyến khích đầu tư. Chỉ khi thực hiện được các
giải pháp một cách hợp lý, đồng bộ và hiệu quả thì q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa mới càng được đẩy mạnh phát triển, đóng góp quan trọng cho
việc xây dựng một nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”./.


21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Tham

khảo

các

văn

kiện

của

Đảng

trên

trang:


2. GS.TS Phùng Hữu Phú, GS.TS Lê Hữu Nghĩa, GS.TS Nguyễn Viết
Thông (đồng chủ biên): Một số vấn đề lí luận - thực tiễn về chủ nghĩa xã hội
và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới, Nxb:
CTQG, Hà Nội, năm 2016
3. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin. Tác giả PGS.TS. Ngô Tuấn
Nghĩa (Chủ biên), Nxb: CTQG sự thật, xuất bản năm 2021.
4. Cuốn sách công nghiệp hóa, hiện đại hóa với q trình phát triển lực

lượng sản xuất trong cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam hiện nay; Tác
giả: TS.PHẠM THỊ KIÊN; Nhà xuất bản CTQG, H. 2020
5. Số liệu từ Tổng cục Thống kê (), Viện Chiến
lược và chính sách tài chính( />


×