BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
ĐỀ BÀI: Câu hỏi 1
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19
(ĐỢT BÙNG PHÁT DỊCH LẦN THỨ 4)
ĐẾN THỜI GIAN LAO ĐỘNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HỒNG CHÚC
KIỂM TRA KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Thống kê lao động
Hà Nội, 2021
MỤC LỤC
Contents
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT - THUẬT NGỮ .................................. 3
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ ....................................................................... 3
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 4
NỘI DUNG ................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ
THỜI GIAN LAO ĐỘNG ........................................................................ 6
1.1. Các khái niệm......................................................................... 6
1.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh ngày - người lao động ................ 7
1.3. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh giờ - người lao động .................. 9
1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá trình độ sử dụng thời gian lao động
............................................................................................................. 10
CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19 ĐẾN
THỜI GIAN LAO ĐỘNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI HỒNG CHÚC ............................................... 13
2.1. Giới thiệu về công ty ............................................................ 13
2.2. Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến thời gian lao động của
người lao động tại công ty TNHH Thương mại Hồng Chúc trong đợt
bùng phát dịch lần thứ 4 ...................................................................... 14
CHƯƠNG 3: KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ CỦA ĐẠI DỊCH
COVID-19 TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HỒNG CHÚC .... 21
3.1. Tình hình kinh tế xã hội ....................................................... 21
3.2. Tình hình thực tế của cơng ty TNHH Thương mại Hồng Chúc
............................................................................................................. 21
1
3.3. Khuyến nghị dành cho công ty TNHH Thương Mại Hồng
Chúc trong nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và khắc phục hậu quả
của đại dịch Covid-19 ......................................................................... 22
KẾT LUẬN ................................................................................................. 26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 27
PHỤ LỤC .................................................................................................... 28
2
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT - THUẬT NGỮ
Danh mục chữ viết tắt
CĐ
Chế độ
LVTT
Làm việc thực tế
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Ủy ban nhân dân
h (hour)
Giờ
Thuật ngữ
Hi
Hệ số quy đổi
N
Quy mô cỡ mẫu
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
STT
Tên
Số trang
1
Sơ đồ 2.1. Thống kê ngày người lao động từ 01/3/2021
13
đến 30/4/2021
2
Sơ đồ 2.2. Thống kê giờ người lao động từ 01/3/2021
14
đến 30/4/2021
3
Sơ đồ 2.3. Thống kê ngày người lao động từ 01/10/2021
16
đến 30/11/2021
4
Sơ đồ 2.4. Thống kê giờ người lao động từ 01/10/2021
16
đến 30/11/2021
5
Bảng 2.1. Lượng tăng/giảm thời gian sử dụng lao động
3
17
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thống kê thời gian lao động của người lao động thông qua các chỉ tiêu
thống kê là ngày người và tổng số giờ công lao động là các số liệu quan trọng
cho biết tình hình sử dụng lao động của cơ quan, đơn vị.
Trong bối cảnh đại dịch Covid-19, hầu hết các doanh nghiệp và người
lao động trên cả nước đều gặp những khó khăn nhất định. Đợt bùng phát
Covid-19 lần thứ tư còn có các tác động rất lớn đối với tình hình thời gian
lao động của người lao động làm việc tại các cơ quan, đơn vị. Vậy sự ảnh
hưởng của đại dịch Covid-19 là ra sao, tác động như thế nào đến thời gian
lao động của người lao động?
Chính vì vậy, với đề tài: “Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 (đợt
bùng phát dịch lần thứ 4) đến thời gian lao động của người lao
động tại công ty TNHH Thương Mại Hồng Chúc”, em mong muốn
trình bày cơ sở lý luận về phương pháp thống kê thời gian lao động, từ
đó nghiên cứu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến thời gian lao động
của người lao động tại công ty và đề ra các khuyến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động tại cơ quan, đơn vị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến thời gian lao
động của người lao động tại công ty TNHH Thương mại Hồng Chúc.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Trình bày cơ sở lý luận về phương pháp thống kê thời gian lao động.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của đại dịch covid-19 đến thời gian lao
động của người lao động tại công ty TNHH Thương mại Hồng Chúc.
- Đề xuất khuyến nghị/giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại đơn vi.
4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến thời gian lao động của
người lao động tại công ty TNHH Thương mại Hồng Chúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến thời gian lao động
của người lao động tại công ty TNHH Thương mại Hồng Chúc.
Không gian: Công ty TNHH Thương mại Hồng Chúc.
Thời gian: từ ngày 15/12/2021 đến ngày 22/12/2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các loại tài liệu để đưa
ra các nội dung phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các nội dung đã trình bày rồi từ đó
các nhân xét, kết luận phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
5
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ
THỜI GIAN LAO ĐỘNG
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Người lao động
Theo Khoản 1, Điều 3, Bộ luật Lao động năm 2019, quy định:
“Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo
thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người
sử dụng lao động.”
VD: công nhân làm việc trong nhà máy, giảng viên làm việc tại đơn vị
sự nghiệp công lập,...
1.1.2. Thống kê học
Theo Bài giảng Thống kê lao động của trường Đại học Nội vụ Hà Nội
định nghĩa về thống kê học:
Thống kê học là môn khoa học nghiên cứu hệ thống phương pháp (thu
thập, xử lý, phân tích) mặt lượng của các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn,
tìm bản chất và tính quy luật (mặt chất) của các hiện tượng thống kê trong
những điều kiện nhất định.
VD: thống kê số lượng lao động của doanh nghiệp, thống kê thời gian
lao động tại doanh nghiệp,...
1.1.3. Thời gian lao động
Theo từ điển Cambridge, định nghĩa về lao động cụ thể:
Lao động có thể hiểu là tất cả nỗ lực và cơng việc khó khăn đã liên quan
đến việc thực hiện một phần hoặc tồn bộ một cơng việc cụ thể.
Lao động bao gồm: lao động tay chân và lao động trí óc.
Như vậy, Thời gian lao động có thể hiểu là thời gian mà con người vận
dụng tất cả nỗ lực và cơng việc khó khăn đã liên quan đến việc thực hiện một
phần hoặc toàn bộ một công việc cụ thể.
VD: ngày làm việc, giờ làm việc, năm làm việc,...
6
1.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh ngày - người lao động
Trong thống kê thời gian lao động của người lao động trong doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức có nhiều các chỉ tiêu khác nhau để thống kê ngày
người lao động.
Các chỉ tiêu này được thể hiện trong bảng kết cấu ngày công lao động
của doanh nghiệp, tổ chức. Khi thống kê thời gian lao động của người lao
động cần phải điều tra, thống kê chính xác các chỉ tiêu này nhằm đảm bảo
công bằng, hiệu quả trong việc đánh giá hiệu quả, chất lượng ngày công làm
việc, tổng quỹ ngày công lao động của cơ quan, tổ chức cũng như thơng qua
việc thống kê chính xác, hợp lý ngày cơng để khuyến khích được tinh thần
lao động của người lao động tại các đơn vị, cơ quan, tổ chức khi thực hiện
hoạt động kinh doanh cũng như thực hiện các nhiệm vụ chính trị của đơn vị
nhà nước.
a. Tổng số ngày theo dương lịch
Tổng số ngày dương lịch = Cộng dồn số ngày cơng của từng cơng nhân
có trong danh sách của các cơ quan, tổ chức nhà nước, doanh nghiệp ở kỳ
nghiên cứu.
7
Tổng số ngày dương lịch = 365 x Số công nhân trực tiếp sản xuất bình
quân
Tổng số ngày dương lịch = Tổng số ngày người theo chế độ + Tổng số
ngày cơng nghỉ lễ, thứ 7 (nếu có), chủ nhật.
b. Tổng số ngày theo chế độ
Tổng số ngày theo chế độ = Tổng số ngày cơng có thể sử dụng cao nhất
+ Số ngày công nghỉ phép.
Tổng số ngày theo chế độ = Tổng số ngày theo dương lịch - Tổng số
ngày công nghỉ lễ, thứ 7, chủ nhật.
Tổng số ngày cơng nghỉ lễ, thứ 7, chủ nhật (tính theo năm của một người
lao động) theo quy định của Luật Lao động = 52x2 + 10 ngày.
Nếu các doanh nghiệp người lao động chỉ nghỉ ngày chủ nhật thì số
ngày cơng nghỉ lễ, chủ nhật (tính theo năm của một người lao động) là = 52
+ 10 ngày.
c. Tổng số ngày nghỉ phép
Tổng số ngày nghỉ phép = Tổng số ngày theo chế độ - Tổng số ngày
cơng có thể sử dụng cao nhất.
Tổng số ngày nghỉ phép năm có thể được tính theo luật BHXH cho
phép.
d. Tổng số ngày có thể sử dụng cao nhất
Tổng số ngày cơng có thể sử dụng cao nhất = Tổng số ngày theo chế độ
-Tổng số ngày nghỉ phép.
Tổng số ngày cơng có thể sử dụng cao nhất = Tổng số ngày có mặt +
Tổng số ngày vắng mặt.
e. Tổng số ngày vắng mặt
Tổng số ngày vắng mặt = Tổng số ngày công có thể sử dụng cao nhất –
Tổng số ngày có mặt.
f. Tổng số ngày có mặt
8
Tổng số ngày có mặt = Tổng số ngày cơng có thể sử dụng cao nhất –
Tổng số ngày vắng mặt.
Tổng số ngày có mặt = Tổng số ngày làm việc thực tế trong chế độ +
Tổng số ngày ngừng việc.
g. Tổng số ngày ngừng việc
Tổng số ngày ngừng việc = Tổng số ngày có mặt - Tổng số ngày làm
việc thực tế trong chế độ.
h. Tổng số ngày làm việc thực tế
Tổng số ngày làm việc thực tế trong chế độ = Tổng số ngày có mặt Tổng số ngày ngừng việc.
Tổng số ngày làm việc thực tế trong chế độ = Tổng số ngày làm việc
thực tế trong kỳ - Tổng số ngày làm thêm.
i. Tổng số ngày làm thêm
Tổng số ngày làm thêm = Tổng số ngày làm việc thực tế trong kỳ - Tổng
số ngày làm việc thực tế trong chế độ.
k. Tổng số ngày làm việc thực tế hoàn toàn
Tổng số ngày làm việc thực tế hoàn toàn = Tổng số ngày làm việc thực
tế trong chế độ + Tổng số ngày làm thêm.
1.3. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh giờ - người lao động
Việc sử dụng thời gian lao động theo ngày người đã được xem xét trong
nội dung trên. Khi phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động theo đơn
vị giờ người tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, người ta chỉ xét những
ngày thực tế có làm việc, khơng xét đến những ngày vắng mặt hay ngừng
việc do lý do khách quan.
9
a. Tổng số giờ người làm việc theo chế độ
Tổng số giờ người = Số h công làm việc * Số ngày công làm việc * Số
ngày CN làm việc theo CĐ theo CĐ trong kỳ bq trong danh sách
Tổng số giờ người làm việc theo chế độ = Tổng số giờ người làm việc
thực tế + Tổng số giờ người ngừng việc.
b. Tổng số giờ người ngừng việc
Tổng số giờ người ngừng việc = Tổng số giờ người làm việc theo chế
độ - Tổng số giờ người làm việc thực tế.
c. Tổng số giờ người làm việc thực tế chế độ
Tổng số giờ người làm việc thực tế chế độ = Tổng số giờ người làm
việc theo chế độ - Tổng số giờ người ngừng việc.
Tổng số giờ người làm việc thực tế chế độ = Tổng số giờ người làm
việc thực tế hoàn toàn - Tổng số giờ người làm thêm.
d. Tổng số giờ người làm thêm
Tổng số giờ người làm thêm = Tổng số giờ người làm việc thực tế hoàn
toàn -Tổng số giờ người làm việc thực tế trong chế độ.
e. Tổng số giờ người làm việc thực tế hoàn toàn
Tổng số giờ người làm việc thực tế hoàn toàn = Tổng số giờ người làm
thêm + Tổng số giờ người làm việc thực tế trong chế độ.
1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá trình độ sử dụng thời gian lao động
Ngoài việc thống kê mặt lượng thời gian lao động (ngày người, giờ
người), để việc đánh giá trình độ sử dụng thời gian lao động ta sử dụng các
chỉ tiêu sau để đánh giá.
a. Độ dài bình quân ngày làm việc thực tế trong chế độ
Số giờ làm việc thực tế trong chế độ
Số ngày công làm việc thực tế trong chế độ
b. Độ dài bình qn ngày làm việc thực tế
Số giờ cơng làm việc thực tế
Số ngày công làm việc thực tế
10
c. Số giờ làm việc thực tế trong chế độ bình qn 1 cơng nhân
Số giờ cơng làm việc thực tế trong chế độ
Số cơng nhân bình qn trong danh sách
d. Số giờ cơng làm việc thực tế bình qn 1 công nhân
Số giờ công làm việc thực tế
Số công nhân bình quân trong danh sách
e. Hệ số thêm giờ
Số giờ công làm việc thực tế
Số giờ công làm việc thực tế trong chế độ
g. Một số chỉ tiêu khác để thống kê ngày công
Khi đã thống kê được ngày người làm việc của người lao động trong
doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức theo bảng kết cấu ngày công lao động
ở trên, sử dụng các chỉ tiêu ngày người thống kê được để tính tốn và phân
tích sâu hơn về trình độ sử dụng ngày cơng lao động của doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức theo các chỉ tiêu sau:
g1. Số ngày người làm việc thực tế chế độ bình quân 1 lao động
̅̅̅̅̅̅̅̅̅
Nchế độ =
Tổng số ngày người làm việc thực tế theo chế độ
Tbình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ thống kê bình quân một người lao động
sẽ làm việc theo chế độ là ̅̅̅̅̅̅̅̅̅
Nchế độ ngày cơng.
g2. Số ngày người làm việc thực tế nói chung bình quân 1 lao động
̅̅̅̅̅̅̅̅̅
Nthực tế =
Tổng số ngày người làm việc thực tế
Tbình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ thống kê bình quân một người lao động
sẽ làm việc thực tế là ̅̅̅̅̅̅̅̅̅
Nthực tế ngày công.
g3. Số ngày làm thêm bình quân 1 lao động
∆N = ̅̅̅̅̅̅̅̅̅
Nthực tế − ̅̅̅̅̅̅̅̅̅
Nchế độ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ thống kê bình quân một người lao động
trong kỳ thống kê sẽ làm thêm việc là N ngày công.
11
g4. Hệ số làm thêm ca
Hca =
Tổng số ngày người làm việc thực tế
Tổng số ngày người làm việc thực tế theo chế độ
Hệ số làm thêm ca cho biết tổng số ngày người làm việc thực tế bằng
bao nhiêu lần so với tổng số ngày người làm việc theo chế độ. Phần chênh
lệch hơn so với 1 (100%) mà hệ số làm thêm ca đạt được thể hiện tỷ lệ làm
thêm ca của người lao động trong kỳ.
g5. Hệ số sử dụng ngày công
Hsử dụng =
Tổng số ngày người làm việc thực tế theo chế độ
Tổng số ngày công có thể sử udnjg lâu nhất
Hệ số sử dụng ngày cơng cho biết trong 100% tổng số ngày cơng có thể
sử dụng cao nhất trong chế độ thì doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đã sử dụng
được bao nhiêu phần trăm thời gian vào làm việc thực tế.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 mang đến các khái niệm liên quan đến phương pháp thống
kê thời gian lao động, đồng thời đưa ra các phương pháp thống kê thời gian
lao động theo ngày - người lao động và giờ - người lao động. Chương 1 cũng
đem đến hệ thống chỉ tiêu đánh giá trình độ sử dụng thời gian lao động qua
đó có thể đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
12
CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19 ĐẾN
THỜI GIAN LAO ĐỘNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HỒNG CHÚC
2.1. Giới thiệu về công ty
Công ty TNHH Thương mại Hồng Chúc là tổ chức đã đi vào hoạt động
một khoảng thời gian về lĩnh vực kinh doanh hoạt động nhà hàng ăn uống.
Cơng ty có sự đầu tư một cách bài bản chuyên nghiệp. Nhà hàng Hồng Chúc
có phương châm hoạt động là “Chất lượng hàng đầu, chi phí hợp lý, dịch vụ
chu đáo”, đưa nhà hàng trở thành địa chỉ tin cậy của các quý khách hàng.
Một số thơng tin cơ bản:
- Loại hình: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn.
- Quy mô: doanh nghiệp nhỏ.
- Lĩnh vực kinh doanh: nhà hàng, ăn uống, thương mại.
- Tổng số người lao động: 25 người bao gồm: 1 quản lý, 2 bảo vệ, 2 lao
công, 1 thu ngân, 1 kế tốn, 1 bếp trưởng, 1 bếp phó, 5 đầu bếp và 11 nhân
viên.
Một số thông tin liên hệ của Công ty TNHH Thương mại Hồng Chúc:
- Địa chỉ: 1487 Khu Đấu Giá Đồng Dung - Phường Đồng Mai - Quận
Hà Đông - Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 0433 532 686
Fax: 0433 53 26 86
- Email:
* Cơ cấu tổ chức:
Ban Giám đốc
Bộ phận bếp
Bộ phận lễ tân
Phòng kế tốn
Sơ đồ Cơ cấu tổ chức Cơng ty TNHH Thương Mại Hồng Chúc
13
2.2. Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến thời gian lao động của
người lao động tại công ty TNHH Thương mại Hồng Chúc trong đợt
bùng phát dịch lần thứ 4
2.2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Kể từ đợt bùng phát dịch bệnh Covid lần thứ tư (từ ngày 01/5/2021),
tiếp theo đó là khoảng thời gian giãn cách xã hội 4 đợt kéo dài từ ngày
23/7/2021 đến ngày 21/9/2021, doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh., doanh nghiệp đã phải đóng cửa tạm thời nhà
hàng. Đây là khoảng thời gian rất hiểm nghèo đối với doanh nghiệp.
2.2.2. Thời gian làm việc của người lao động trước thời điểm bùng
phát dịch lần thứ 4 (tháng 3 và 4 năm 2021)
- Ngày lao động: từ 01/3/2021 đến 30/4/2021.
- Số lượng người lao động: 25 người.
a. Hệ thống chỉ tiêu ngày - người lao động
1. Số ngày làm việc theo dương lịch: Gồm có tháng 3 và tháng 4, tổng
cộng là 61 ngày.
2. Số ngày nghỉ lễ, thứ 7, chủ nhật: nghỉ lễ 02 ngày (giỗ Tổ Hùng Vương
và 30/4); 8 chủ nhật = 2 + 8 = 10 ngày. (Công ty không nghỉ thứ 7)
3. Số ngày nghỉ phép: 01 ngày/ tháng = 2 ngày.
4. Số ngày công vắng mặt: 15 ngày.
5. Số ngày công ngừng việc: 8 ngày.
6. Số ngày công làm thêm: 30 ngày.
Nguồn: Tính theo số liệu Cơng ty TNHH Thương Mại Hồng Chúc
Sơ đồ 2.1. Thống kê ngày người lao động từ 01/3/2021 đến 30/4/2021
Tổng số ngày người theo dương lịch: 61 x 25 = 1.525 ngày.
Số ngày lễ, Tổng số ngày người theo chế độ: 1.525 - 250 = 1.275 ngày
chủ nhật:
10 x 25 =
250 ngày
14
Tổng số ngày người có thể sử dụng cao nhất:
1.275 - 50 = 1225 ngày.
Số ngày người
nghỉ phép: 2 x
25 = 50 ngày.
Số ngày cơng có mặt:
Số ngày cơng vắng
1225 - 15 = 1210 ngày
mặt: 15 ngày
Số ngày
Số ngày người
Số ngày
người làm LVTT CĐ:
người
thêm:
1210 - 8 = 1202 ngừng việc:
30 ngày. ngày.
8 ngày.
Tổng số ngày công LVTT từ
01/3/2021 đến 30/4/2021:
1202 + 30 = 1232 ngày
b. Hệ thống chỉ tiêu giờ - người lao động
- Số giờ công chế độ: ca 1: 6h (từ 9h - 15h), ca 2: 6h (từ 16h-22h)
- Số nhân viên từng ca: ca 1: 10 người; ca 2: 15 người.
Nguồn: Tính theo số liệu Cơng ty TNHH Thương Mại Hồng Chúc
Sơ đồ thống kê giờ người lao động ca 1 (1)
Số giờ công chế độ: 6 x 10 = 60h
Số giờ làm thêm: 3h Số giờ công LVTT CĐ: Số giờ ngừng làm việc:
60 - 5 = 55h
5h
Số giờ công LVTT: 55 + 3 = 58h
Nghỉ giữa ca
Sơ đồ thống kê giờ người lao động ca 2 (2)
Số giờ công chế độ: 6 x 15 = 90h
Số giờ làm thêm: 5h
Số giờ công LVTT CĐ: Số giờ ngừng làm việc:
90 - 7 = 83h
7h
Số giờ công LVTT: 83 + 5 = 88h
Tổng số giờ người lao động cả ngày: (1) + (2) = 58 + 88 = 146h
Sơ đồ 2.2. Thống kê giờ người lao động từ 01/3/2021 đến 30/4/2021
Như vậy, có thể thấy, thời gian lao động trong tháng 3+4 thống kê tại
công ty TNHH Thương mại Hồng Chúc là:
- Tổng số ngày công làm việc thực tế trong 2 tháng 3 + 4: 1232 ngày.
- Tổng số giờ công làm việc thực tế một ngày trong tháng 3 + 4 là: 146h.
Có thể thấy, thời gian sử dụng lao động như trên là hợp lý và phù hợp.
15
2.2.3. Thời gian làm việc của người lao động do ảnh hưởng của đợt
bùng phát dịch lần thứ 4 (từ ngày 01/5/2021 đến nay)
Do ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19 và các chỉ thị giãn cách xã hội, chỉ
thị của UBND thành phố Hà Nội, từ ngày 01/5/2021 đến ngày 30/9/2021.
Nhà hàng trong tình trạng đóng cửa hồn tồn. Đến ngày 01/10/2021, nhà
hàng tiến hành mở cửa trở lại nhưng chỉ được hoạt động 50% công suất. Thời
gian sử dụng lao động được thống kê, cụ thể:
a. Từ ngày 01/5/2021 đến ngày 30/9/2021
- Tổng số ngày công làm việc thực tế trong khoảng thời gian từ ngày
01/5/2021 đến ngày 30/9/2021 là: 0 ngày.
- Tổng số giờ công làm việc thực tế một ngày trong khoảng thời gian từ
ngày 01/5/2021 đến ngày 30/9/2021 là: 0h.
Có kết quả này là do trong thời gian này nhà hàng hồn tồn đóng cửa,
khơng có nhân viên làm việc, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà hàng
được tạm dừng.
b. Từ ngày 01/10/2021 đến ngày 30/11/2021
Trong khoảng thời gian này, nhà hàng bắt đầu hoạt động từ ngày
01/10/2021 với cơng suất 50%, đóng cửa trước 21h, thời gian hoạt động
trong ngày từ 10h - 21h, số nhân viên là 18 người.
* Hệ thống chỉ tiêu ngày - người lao động
1. Số ngày làm việc theo dương lịch: Từ ngày 01/10/2021 đến ngày
30/11/2021, tổng cộng là 61 ngày.
2. Số ngày nghỉ lễ, thứ 7, chủ nhật: nghỉ lễ khơng có ngày nào; 9 ngày
chủ nhật = 0 + 9 = 9 ngày. (Công ty không nghỉ thứ 7)
3. Số ngày nghỉ phép: 01 ngày/ tháng = 2 ngày.
4. Số ngày công vắng mặt: 7 ngày.
5. Số ngày công ngừng việc: 4 ngày.
6. Số ngày công làm thêm: 30 ngày.
16
Nguồn: Tính theo số liệu Cơng ty TNHH Thương Mại Hồng Chúc
Sơ đồ 2.3. Thống kê ngày người lao động từ 01/10/2021 đến 30/11/2021
Tổng số ngày người theo dương lịch: 61 x 18 = 1.098 ngày.
Số ngày lễ, chủ Tổng số ngày người theo chế độ: 1.098 - 162 = 936 ngày.
nhật: 9 x 18 =
162 ngày.
Tổng số ngày người có thể sử dụng cao nhất:
Số ngày người
936 - 36 = 900 ngày.
nghỉ phép: 2 x
18 = 36 ngày.
Số ngày cơng có mặt:
Số ngày cơng
900 - 13 = 887 ngày.
vắng mặt: 13
ngày.
Số ngày người Số ngày người
Số ngày
làm thêm: 21 LVTT CĐ: 887 - 7 người ngừng
ngày.
= 880 ngày.
việc: 7 ngày.
Tổng số ngày công LVTT từ ngày
01/10/2021 đến 30/11/2021:
880 + 21 = 901 ngày.
* Hệ thống chỉ tiêu giờ - người lao động
- Số giờ công chế độ: ca 1: 5h (từ 10h - 15h), ca 2: 5h (từ 16h-21h)
- Số nhân viên từng ca: ca 1: 8 người; ca 2: 10 người.
Nguồn: Tính theo số liệu Cơng ty TNHH Thương Mại Hồng Chúc
Sơ đồ thống kê giờ người lao động ca 1 (1)
Số giờ công chế độ: 5 x 8 = 40h
Số giờ làm thêm: 2h Số giờ công LVTT CĐ: Số giờ ngừng làm việc:
40 - 4 = 36h
4h
Số giờ công LVTT: 36 + 2 = 38h
Nghỉ giữa ca
Sơ đồ thống kê giờ người lao động ca 2 (2)
Số giờ công chế độ: 5 x 10 = 50h
Số giờ làm thêm: 3h
Số giờ công LVTT CĐ: Số giờ ngừng làm việc:
50 - 7 = 43h
7h
Số giờ công LVTT: 43 + 3 = 46h
Tổng số giờ người lao động cả ngày: (1) + (2) = 38 + 46 = 84h
Sơ đồ 2.4. Thống kê giờ người lao động từ 01/10/2021 đến 30/11/2021
17
Như vậy, có thể thấy, thời gian lao động trong khoảng thời gian từ ngày
01/10/2021 đến ngày 30/11/2021 thống kê tại công ty TNHH Thương mại
Hồng Chúc là:
- Tổng số ngày công làm việc thực tế là: 901 ngày.
- Tổng số giờ công làm việc thực tế một ngày là: 84h.
Qua thống kê cho thấy mức thời gian sử dụng lao động như trên đã có
sự giảm sút khi so sánh với thời điểm trước khi đợt dịch Covid-19 lần thứ tư
bùng nổ.
2.3. Đánh giá sự ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến thời gian lao
động của người lao động tại công ty TNHH Thương mại Hồng Chúc
trong đợt bùng phát dịch lần thứ 4
Như đã trình bày ở phía trên, có thể thấy, có sự chênh lệch thời gian
trước và sau ảnh hưởng của đợt bùng phát dịch lần thứ 4. Cả tổng số ngày
công thực tế và tổng số giờ công thực tế đều giảm đi tương đối nhiều do ảnh
hưởng của đợt bùng phát dịch. Số thời gian giảm đi cụ thể như sau:
Nguồn: Tính theo số liệu của Công ty TNHH Thương Mại Hồng Chúc
Chỉ số
Tổng số ngày công
Tổng số giờ công làm
thực tế (ngày)
việc thực tế (giờ)
1232
146
901
84
Lượng tăng/giảm
- 331
-62
Tỷ lệ tăng/giảm (%)
-26,87
-42,47
Từ 01/3/2021 đến
30/4/2021 (61 ngày)
Từ 01/10/2021 đến
30/11/2021 (61 ngày)
Bảng 2.1. Lượng tăng/giảm thời gian sử dụng lao động
Như vậy, có thể thấy, Cơng ty TNHH Thương mại Hồng Chúc dưới tác
động của đợt bùng phát dịch bệnh Covid-19 lần thứ 4, mặc dù số ngày thống
kê bằng nhau và cùng là một kỳ dài 61 ngày nhưng tổng số ngày công thực
tế đã giảm 322 ngày và tổng số giờ công thực tế cũng giảm 62h/ngày so với
18
trước trước thời điểm dịch bùng phát. Tỷ lệ giảm so với trước thời điểm dịch
bùng phát lần thứ 4 lần lượt là giảm 26,87% đối với tổng số ngày công thực
tế và giảm 42,47% với tổng số giờ công làm thực tế. Trong 2 chỉ số trên thì
tổng giờ cơng thực tế có sự giảm sâu và mạnh hơn so với tổng số ngày cơng
thực tế. Nhưng nhìn chung, cả hai chỉ số thống kê của công ty đều trong xu
hướng giảm, qua đó cho thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty đang gặp một số vấn đề.
Giải thích cho vấn đề này, có thể thấy rằng tuy cả hai kỳ thống kê đều
là 61 ngày nhưng kết quả lại cho thấy sự giảm sút khá sâu, đặc biệt là tổng
số giờ làm việc thực tế. Có điều này là do sau đợt bùng phát dịch lần thứ 4,
tổ chức buộc phải tái cơ cấu lại bộ máy nhân sự trong tổ chức, số lượng nhân
viên của đã giảm từ 25 ở trước dịch về chỉ cịn 18 người ở thời điểm hiện
nay. Đây chính là nguyên nhân chính gây ra sự giảm sút về mặt số lượng
và tỷ lệ của hai chỉ số thống kê.
Ngồi ra, cịn các ngun nhân khác cũng tác động tới thời gian làm
việc của người lao động đó là do:
1. Ở thời điểm được hoạt động kinh doanh trở lại, nhà hàng chỉ được
hoạt động tối đa 50% công suất cùng với đó là chỉ thị đóng cửa trước 21 của
UBND thành phố Hà Nội nên thời gian làm việc trong ngày của các ca làm
việc cũng được rút ngắn xuống còn 5 giờ đồng hồ cho một ca làm việc.
2. Do tình hình kinh tế sau đợt giãn cách cũng khơng mấy tích cực nên
số lượng khách đến nhà hàng cũng giảm so với trước đây. Điều này làm cho
số ngày vắng mặt, số ngày ngừng làm việc và thời gian ngừng làm việc trở
lên nhiều hơn. (Giải thích: mặc dù thời gian ngừng làm việc tại thời điểm
trước dịch là nhiều hơn tuy nhiên do số lượng nhân viên hiện nay ít hơn so
với trước nên khi tính tốn sẽ thấy số ngày vắng mặt, số ngày ngừng làm
việc và thời gian ngừng làm việc của người lao động trở lên nhiều hơn. Có
thể tham khảo thêm q trình giải thích sự chênh lệch ở phần Phụ lục).
19
Qua việc đánh giá sự ảnh hưởng của đợt bùng phát dịch Covid-19 lần
thứ 4 tới thời gian lao động của người lao động tại Công ty TNHH Thương
Mại Hồng Chúc, có thể thấy hiện nay q cơng ty đang có một số vấn đề đặt
ra cụ thể như sau:
1. Hiệu quả sử dụng lao động đang gặp vấn đề.
2. Q cơng ty cần có biện pháp khắc phục hậu quả do ảnh hưởng của
đại dịch Covid-19 gây ra.
Tóm lại, qua những phân tích nêu trên, thời gian lao động của người lao
động tại quý công ty dưới sự ảnh hưởng của đợt bùng phát dịch Covid-19 có
thể tổng kết như sau:
Một là tổng số ngày công hay giờ công làm việc thực tế tại công ty đều
bị sụt giảm.
Hai là nguyên nhân chủ yếu của sự sụt giảm đến từ sự giảm số lượng
người lao động tại công ty, thời gian làm việc trong ngày và tình hình kinh
tế sau q trình giãn cách.
Ba là q cơng ty đang gặp phải hai vấn đề lớn được đặt ra và cần có
hướng giải quyết hiệu quả.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 trình bày các ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đợt bùng phát
lần thứ 4 (từ ngày 01/5/2021 đến nay) tới thời gian lao động của người lao
động tại công ty TNHH Thương mại Hồng Chúc. Có thể thấy, các ảnh hưởng
của đợt dịch có tác động khơng nhỏ tới thời gian lao động cũng như hiệu quả
sử dụng lao động trong hoạt động sản xuất kinh của doanh nghiệp. Qua việc
nhận xét, đánh giá các ảnh hưởng, chương 2 còn là cơ sở để tiến hành đề ra
các giải pháp tại chương 3.
20
CHƯƠNG 3: KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ CỦA ĐẠI DỊCH
COVID-19 TẠI CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HỒNG CHÚC
3.1. Tình hình kinh tế xã hội
Trong bối cảnh tình hình Covid-19 hiện nay, số ca bệnh nhiễm mặc dù
vẫn ở mức cao nhưng tình hình dịch bệnh đã bước đầu được kiểm soát, chiến
dịch tiêm chủng đang tiến triển tốt, các loại hình kinh tế đang quay trở lại
hoạt động.
Tuy nhiên, cũng dưới tác động của đại dịch Covid-19, nhiều doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng rất nặng nề từ đại dịch, phải đóng cửa hoặc cắt giảm
một phần, nhiều doanh nghiệp phải tuyên bố phá sản. Đời sống doanh nghiệp
và người lao động gặp rất nhiều khó khăn.
Trong thời gian tới, với các biện pháp giãn cách được nới lỏng, chính
sách phục hồi của kinh tế và sự quay trở lại của lực lượng lao động tại các
thành phố sẽ tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phục hồi sản
xuất kinh doanh trở lại. Doanh nghiệp cần nhanh chóng nắm bắt các cơ hội
để nhanh chóng quay trở lại hoạt động một cách bình thường.
3.2. Tình hình thực tế của công ty TNHH Thương mại Hồng Chúc
Hiện nay, thời gian giãn cách xã hội đã kết thúc, doanh nghiệp đã tiến
hành kinh doanh hoạt động trở lại và tuân thủ theo đúng những yêu cầu về
phòng chống dịch bệnh Covid-19 theo hướng dẫn của Chính phủ. Ở nhà hàng
được trang bị đầy đủ nước sát khuẩn, có mã QR code khai báo địa điểm đã
đến, có tấm chắn giọt bắn, các bàn được bố trí cách xa nhau 2 mét,...
Cùng với đó, doanh nghiệp cũng đã tiến hành gọi lên làm việc lại đối
với những lao động nghỉ thời vụ, tổ chức dọn dẹp trang trí lại nhà hàng,...
đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, đây chỉ là các hoạt
động bước đầu, doanh nghiệp vẫn chưa thực sự phục hồi hoàn toàn khả năng
sản xuất kinh doanh. Các hoạt động cần tiến hành trong bối cảnh chuẩn bị
kết thúc năm 2021 và khơng khí Tết Nguyên Đán năm 2022 đang đến gần.
21
3.3. Khuyến nghị dành cho công ty TNHH Thương Mại Hồng Chúc
trong nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và khắc phục hậu quả của đại
dịch Covid-19
3.3.1. Khuyến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
1. Tổ chức sử dụng lao động khoa học.
Tổ chức sử dụng lao động khoa học là việc tiến hành áp dụng nhiều các
hoạt động khác nhau như:
- Ứng dụng khoa học công nghệ.
- Đổi mới mơ hình quản lý.
- Sử dụng lao động theo nhiều phương pháp khác nhau.
- Xây dựng định mức lao động.
...
Qua đó góp phần tiết kiệm các chi phí trong quản lý, gia tăng hiệu quả,
hiệu suất lao động và còn đảm bảo sức khỏe cho người lao động trong tổ
chức. Đây là một hướng giải pháp vừa có thể áp dụng trong ngắn hạn mà cịn
có thể áp dụng cả trong dài hạn.
Trong tổ chức sử dụng lao động khoa học cần lưu ý đến các vấn đề về:
công nghệ, định mức lao động, nguồn nhân lực, sức khỏe của người lao
động,...
2. Ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý người lao động.
Trong bối cảnh hiện nay, rất nhiều các doanh nghiệp đang hướng đến
quá trình chuyển đổi số trong quản lý con người của tổ chức. Để nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động thì việc ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là
công nghệ thơng tin là rất cần thiết.
Các cơng nghệ có thể ứng dụng như:
- Phần mềm quản lý lao động.
- Hồ sơ nhân sự điện tử.
- Các phần mềm họp/nói chuyện trực tuyến như Zoom, Google meet,...
22
Qua đó, giảm bớt sự rườm rà, giấy tờ trong hoạt động quản lý con người
của công ty. Việc điều hành, quản lý,... khơng chỉ con người mà cịn là cả
doanh nghiệp qua hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin là nền tảng quan
trọng trong quá trình chuyển đổi số doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào chuyển
đổi số càng hiệu quả thì càng có nhiều cơ hội trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp lần thứ tư như hiện nay.
3. Khuyến khích người lao động làm việc năng suất, hiệu quả thông qua
khen thưởng.
Nguyên tắc khen thưởng là một trong những nguyên tắc quan trọng
trong quản lý con người. Đây không chỉ là hành động khuyến khích người
lao động làm việc năng suất mà còn giúp họ cải thiện thu nhập của mình.
Hoạt động khuyến khích có thể thực hiện thơng qua:
- Thưởng bằng tiền mặt.
- Thường bằng hiện vật như: giỏ quà Tết, dụng cụ làm việc, trang phục
quần áo, giày dép,...
Một số hình thức áp dụng thưởng như: thưởng doanh số, thưởng năng
suất, thưởng KPIs,...
Trong dịp cuối năm 2021, khen thưởng là rất quan trọng, nhất là người
lao động đã đồng hành cùng quý công ty trong khoảng thời gian khó khăn
do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Quý cơng ty cũng có thể tổ chức khen
thưởng cùng với buổi Tất niên năm cũ cho toàn thể người lao động trong tổ
chức, qua đó vừa tận dụng được chi phí, thời gian,... vừa có thể gia tăng sự
gắn kết giữa người lao động với tổ chức.
3.3.2. Khuyến nghị khắc phục hậu quả do đại dịch Covid-19 gây ra
1. Có kế hoạch khôi phục hoạt động kinh doanh khoa học, hiệu quả.
Để việc tiến hành các hoạt động khắc phục hậu quả, khó khăn do đại
dịch Covid-19 gây ra, quý cơng ty cần có một hoặc một vài kế hoạch cụ thể,
chi tiết về vấn đề này.
23
Một số kế hoạch như:
- Kế hoạch tổng quát.
- Kế hoạch sử dụng nhân sự.
- Kế hoạch tài chính.
- Kế hoạch truyền thông,...
Các hoạt động trong kế hoạch cần xác định rõ một số nội dung như:
- Nguồn vốn/tài chính để khắc phục hậu quả.
- Con người trong việc thực hiện các hoạt động: cần bao nhiêu người,
cần những ai,...
- Về thời gian tiến hành cần càng nhanh chóng, hiệu quả càng tốt, nhất
là thời điểm Tết Nguyên Đán năm 2022 đang đến gần.
- Một số hoạt động khác như: tổ chức trang trí lại khơng gian nhà hàng,
đổi mới mơ hình kinh doanh, mở rộng quảng cáo,...
2. Mở rộng các hình thức quảng cáo, thu hút khách hàng.
Trong thời điểm Tết Nguyên Đán năm 2022 đang đến gần, nhu cầu sử
dụng dịch vụ của người dân là rất lớn. Quý công ty cần tranh thủ thời điểm
này để tiến hành các hoạt động quảng cáo, truyền thông,... để thu hút khách
hàng, tạo ra doanh thu cho nhà hàng.
Các hình thức quảng cáo, truyền thơng có thể áp dụng như:
- Chạy quảng cáo trên Facebook, Google Ads,...
- Thuê các KOLs, người nổi tiếng review về nhà hàng,...
- Thuê dịch vụ quảng cáo của bên thứ 3 như các Agency,...
Việc triển khai các hoạt động cần tối ưu về mặt ngân sách, đảm bảo đem
lại hiệu quả cần thiết cho công ty.
3. Tranh thủ các gói chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục hậu quả
do đại dịch Covid-19 gây ra của Chính phủ.
Trong năm 2021, dưới tác động rất lớn của đại dịch Covid-19, Chính
phủ đã đưa ra rất nhiều các chính sách nhằm hỗ trợ người lao động và người
24