Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Đặc điểm nguồn nhân lực xã hội Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 31 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

ĐỀ BÀI:
TRÌNH BÀY QUAN ĐIỂM VỀ ĐẶC ĐIỂM
NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI VIỆT NAM

KIỂM TRA KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Quản lý nguồn nhân lực xã hội

Hà Nội, 12 - 2021


MỤC LỤC
Contents

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 3
NỘI DUNG ................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC XÃ
HỘI ............................................................................................................ 5
1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực xã hội ..................................... 5
1.2.Vai trò của nguồn nhân lực xã hội đối với sự phát triển kinh tếxã hội ..................................................................................................... 5
1.3. Các tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực xã hội ......................... 8
CHƯƠNG 2: QUAN ĐIỂM VỀ NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI
VIỆT NAM ............................................................................................. 10
2.1. Đặc điểm về mặt số lượng ................................................... 10
2.2. Đặc điểm về mặt chất lượng ................................................ 12
2.3. Đặc điểm về mặt cơ cấu ....................................................... 14
2.4. Nhận xét về nguồn nhân lực xã hội nước ta hiện nay.......... 16
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ CỦA


NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI VIỆT NAM ......................................... 18
3.1. Thời cơ và thách thức đối với nguồn nhân lực xã hội Việt Nam
............................................................................................................. 18
3.2. Định hướng của nhà nước về nguồn nhân lực xã hội .......... 21
3.3. Giải pháp giải quyết các vấn đề của nguồn nhân lực xã hội
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ..................................................... 22
3.4. Liên hệ đối với sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong
việc phát triển nguồn nhân lực xã hội ................................................. 27
KẾT LUẬN ................................................................................................. 28
1


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 29
PHỤ LỤC .................................................................................................... 30

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dân số là cơ sở tạo nên nguồn nhân lực xã hội. Ở nước ta, quy mơ dân
số vừa đơng, dồi dào lại có tốc độ gia tăng nhanh tạo ra một nguồn nhân lực
vô cùng đảm bảo về mặt số lượng.
Tuy nhiên, nguồn nhân lực nước ta lại có chất lượng khơng hề cao, có
tỷ lệ đã qua đào tạo thấp, làm việc chủ yếu về các công phổ thông, đơn giản,
tạo ra ít giá trị. Ngoài ra, nguồn nhân lực xã hội nước ta cịn có nhiều các đặc
điểm hạn chế khác. Nói chung, được đánh giá là nguồn nhân lực “vừa thừa,
vừa thiếu”.
Trong giai đoạn hiện nay, nguồn nhân lực xã hội nước ta có những đặc
điểm cụ thể gì, thời cơ và thách thức ra sao? Định hướng của nhà nước về

nguồn nhân lực xã hội như thế nào? Rất cần được tìm hiểu và làm rõ.
Chính vì vậy, với đề bài: “Trình bày quan điểm về đặc điểm nguồn
nhân lực xã hội Việt Nam”, em mong muốn đưa ra khái quát chung về
nguồn nhân lực xã hội, từ đó trình bày quan điểm về nguồn nhân lực xã hội
nước ta và đề ra các giải pháp phù hợp với thời cơ, thách thức của nguồn
nhân lực xã hội Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Trình bày quan điểm về đặc điểm nguồn nhân lực xã hội Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát chung về nguồn nhân lực xã hội.
- Trình bày quan điểm về đặc điểm nguồn nhân lực xã hội Việt Nam.
- Đề ra các giải pháp phù hợp với thời cơ và thách thức của nguồn nhân
lực xã hội Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quan điểm về đặc điểm nguồn nhân lực xã hội Việt Nam.
3


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Trình bày quan điểm về đặc điểm nguồn nhân lực xã hội Việt
Nam.
Không gian: Nguồn nhân lực xã hội Việt Nam.
Thời gian: 09/12/2021 đến 16/12/2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tiến hành nghiên cứu tài liệu như
sách, bài viết,... để đưa ra các thông tin cần thiết cho nội dung bài.
- Phương pháp tổng hợp: tiến hành tổng hợp các nội dung đã trình bày
để đưa ra quan điểm về nguồn nhân lực xã hội Việt Nam.


4


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI
1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực xã hội
Một số quan điểm về nguồn nhân lực xã hội, cụ thể:
- Có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực xã hội, tuy nhiên
có thể xác định nguồn nhân lực xã hội là dân số trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động.
- Trong từ điển thuật ngữ Pháp (1977 - 1985) quan niệm về nguồn nhân
lực xã hội hẹp hơn, khơng bao gồm những người có khả năng lao động nhưng
khơng có nhu cầu làm việc.
- Theo quy định của Tổng cục thống kê, khi tính tốn nguồn nhân lực
xã hội còn bao gồm những người nằm ngoài độ tuổi lao động nhưng đang
làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
- Có quan niệm nguồn nhân lực xã hội quốc gia là toàn bộ số người từ
độ tuổi lao động trở lên có khả năng lao động (Úc).
Như vậy, đối với Việt Nam, có thể tính tốn Nguồn nhân lực xã hội bao
gồm tồn bộ dân số nằm trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và
những người ngoài độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế
quốc dân.
VD: công nhân 30 tuổi đang làm việc tại nhà máy, giáo viên đã đến tuổi
về hưu nhưng vẫn làm việc dưới hình thức giáo viên hợp đồng,...
1.2.Vai trò của nguồn nhân lực xã hội đối với sự phát triển kinh tếxã hội
1.2.1. Nguồn nhân lực xã hội - mục tiêu, động lực của sự phát triển
Thứ nhất, con người với tư cách là người tiêu dùng.
- Mục tiêu của sự phát triển: để tồn tại và phát triển, con người cần được
đáp ứng các nhu cầu về vật chất và tinh thần.

- Động lực của sự phát triển: vì sự tiêu dùng của con người không chỉ
là sự tiêu hao kho tàng vật chất và văn hóa do con người tạo ra mà nhu cầu
5


của con người là vơ hạn, địi hỏi sản phẩm tạo ra phải không ngừng tăng về
số lượng và chất lượng.
Thứ hai, con người với tư cách là người lao động (tạo ra tất cả các sản
phẩm với sức lực và óc sáng tạo vơ hạn).
- Mục tiêu của sự phát triển: với tư cách là người sản xuất, con người
quyết định sự phát triển. Lao động của con người tạo ra tất cả các sản phẩm
để phục vụ đời sống của bản thân và xã hội.
- Động lực của sự phát triển: Lao động không ngừng sáng tạo ra sản
phẩm mới. Lao động trí tuệ ngày càng có vai trò quyết định trong nền kinh
tế của mỗi quốc gia.
1.2.2. Nguồn nhân lực xã hội - yếu tố quyết định thắng lợi của sự
nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
Cơng trình nghiên cứu và kiểm nghiệm thực tế khẳng định yếu tố quyết
định sự thành cơng của q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa chính là
nguồn nhân lực.
* Giai đoạn sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai:
- Các nước cơng nghiệp hóa đưa ra triết lý cơng nghệ là trung tâm, tự
động hóa là chìa khóa của sự phồn vinh. Hàng loạt các nước định hướng vào
đổi mới công nghệ nhưng vẫn giữ nguyên cách tổ chức lao động truyền
thống, công nhân được coi là yếu tố hao phí sản xuất và đã dẫn tới thất bại.
- Nguyên nhân là do công nghệ mới nhưng thiếu đội ngũ lao động có
trình độ, kỹ năng tương ứng, không kịp đổi mới cơ chế quản lý, điều hành
dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp.
- Các mơ hình nhằm phát huy và sử dụng nguồn nhân lực từ chỗ coi
cơng nhân là yếu tố phụ thuộc vào máy móc, họ đã mở rộng đào tạo và sử

dụng, ranh giới chuyên ngành trở nên ít cứng nhắc hơn, cơ cấu tổ chức ngày
càng ít phi tập trung, ít tầng nấc. Chức năng của cơng nhân được mở rộng để
tăng tính linh hoạt.

6


* Giai đoạn đầu những năm 80 của thế kỷ XX, các nhà khoa học đưa ra
các triết lý:
- Trao quyền tự chủ cho người lao động, khuyến khích sự sáng tạo.
- Lao động là nguồn chủ yếu nâng cao năng suất lao động và hiệu quả
sản xuất.
- Gắn đời sống, sự tập trung vào một hay một vài giá trị có nghĩa then
chốt với ngành kinh doanh.
- Thường xuyên tiếp xúc với người tiêu dùng.
* Giai đoạn những năm 90 của thế kỷ XX, khi cách mạng khoa học
công nghệ bước sang giai đoạn mới, từ đó làm nảy sinh mâu thuẫn giữa thực
tiễn sản xuất và phân công lao động hiện tại:
- Hình thành cơ chế mới về lao động trong sự thay đổi giá trị con người.
- Tiến hành đào tạo lại nguồn nhân lực trong mối quan hệ với công nghệ
thông tin.
1.2.3. Nguồn nhân lực xã hội - trung tâm của sự phát triển
N. Gregory Mankiw xây dựng mơ hình tăng trưởng kinh tế Solow để
giải thích quy mơ và sự cải thiện hiệu quả của lao động đối với tăng trưởng
kinh tế.
Mơ hình: Y = f(K,L*E)
Trong đó: Y: sản lượng.
K: Khối lượng tư bản.
L: Khối lượng lao động.
E: Hiệu quả của mỗi cơng nhân.

Mơ hình này đã chỉ ra rằng chỉ có tiến bộ cơng nghệ được lao động ứng
dụng hiệu quả thì kinh tế không ngừng tăng.
1.2.4. Nguồn nhân lực xã hội - vai trò quan trọng nhất trong tổ chức
Trong các nguồn lực: nhân lực, tài lực, vật lực, tin lực trong tổ chức thì
có thể thấy nhân lực là ln là nguồn lực quan trọng nhất và quyết định tới
các nguồn lực còn lại trong tổ chức.
7


1.3. Các tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực xã hội
1.3.1. Tiêu chí về số lượng
Tỷ lệ nguồn nhân lực trong dân số:
- Tỷ lệ này phản ánh toàn bộ quy mô của nguồn nhân lực trong dân số,
dùng để đánh giá tỷ trọng của nguồn nhân lực so với dân số.
Đơn vị tính %

- Cơng thức:
RH =

Hr
x100
P

Trong đó: RHr: tỷ lệ nguồn nhân lực trong dân số.
Hr: nguồn nhân lực.
P: dân số
1.3.2. Tiêu chí về chất lượng
a. Tiêu chí đánh giá thể lực
- Theo WHO, sức khỏe là trạng thái hoàn toàn thoải mái về mọi mặt thể
chất, tâm thần và xã hội.

- Theo tiêu chí của từng quốc gia: thể lực nguồn nhân lực được đánh
giá qua hai tiêu chí chiều cao, cân nặng.
- Trong ý học sử dụng chỉ số BMI
BMI =

cân nặng
chiều cao (m)2

b. Tiêu chí đánh giá trí lực
* Trình độ văn hóa
- Là khả năng về tri thức và kỹ năng để có thể tiếp thu những kiến thức
cơ bản, thực hiện những việc đơn giản để duy trì cuộc sống.
- Trình độ văn hóa được xác định thơng qua hai chỉ tiêu:
Cơng thức tính:
RBC =

số người biết chữ từ 10 tuổi trở lên trong năm xác định
x 100
tổng số dân trên từ 10 tuổi trở lên trong năm xác định
Đơn vị %

RBC: tỷ lệ người biết chữ từ 10 tuổi trở lên.
8


+ Số năm đi học trung bình của dân số tính từ 25 tuổi trở lên
Cơng thức:
Số năm đi học trung bình
Số năm đi học


=

bình quân

Tổng số năm đi học bình quân của nguồn nhân lực
𝑥 100
Tổng dân số từ 25 tuổi trở lên

*Trình độ chun mơn:
- Là kiến thức và kỹ năng cần thiết để đảm đương các chức vụ trong
quản lý, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp.
- Trình độ chun mơn được đánh giá thơng qua các chỉ tiêu sau:
+ Lao động kỹ thuật bao gồm những công nhân kỹ thuật từ bậc 3 trở lên
đến người trình độ tiến sỹ.
+ Tỷ lệ người lao động theo cấp bậc đào tạo.
Công thức:
Tỷ lệ lao động
được đào tạo

=

Tổng số lao động có trình đọ chun mơn
𝑥 100
Tổng số nguồn nhân lực
Đơn vị: %

c. Tiêu chí về phẩm chất tâm lý - xã hội
Các tiêu chí:
- Tính kỷ luật.
- Tính tự giác.

- Đạo đức nghề nghiệp.
- Tinh thần hợp tác.
- Tác phong lao động công nghiệp.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 mang đến các nội dung về khái niệm nguồn nhân lực xã hội,
vai trò của nguồn nhân lực xã hội trong việc phát triển kinh tế xã hội và các
tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực xã hội. Đây là các thông tin và là tiền đề
quan trọng để tiến hành trình bày những quan điểm về đặc điểm nguồn nhân
lực xã hội Việt Nam tại chương 2.
9


CHƯƠNG 2: QUAN ĐIỂM VỀ NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI
VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm về mặt số lượng
2.1.1. Nguồn nhân lực xã hội hiện nay đông, dồi dào.
Năm

Tổng dân số

Lực lượng lao động từ 15 trở lên

(triệu người)

(triệu người)

2016

92,695


54,482

58,77

2017

93,671

54,819

58,52

2018

94,666

55,388

58,50

2019

96,484

55,767

57,79

2020


97,582

54,842

56,20

Tỷ lệ (%)

Nguồn: Tổng cục thống kê
Bảng 2.1. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên giai đoạn 2016 - 2020
Dân số là cơ sở tạo nên nguồn nhân lực xã hội của quốc gia. Việt Nam
là một quốc gia đông dân với gần 100 triệu người, đứng thứ 15 thế đứng giới,
thứ 3 khu vực Đông Nam Á (sau Indonesia và Philippines), lại đang trong
cơ cấu “dân số vàng” nên vì vậy mà số lượng nguồn nhân lực xã hội của Việt
Nam hiện nay vô cùng đông và dồi dào.
Qua bảng 2.1. có thể lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên giai đoạn năm
2016 - 2020 đều trên 54 triệu người, chiếm đến gần 60% dân số cả nước. Lực
lượng lao động có xu hướng tăng dần qua các năm, chỉ riêng năm 2020 do
ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh Covid-19 và các chỉ thị giãn cách xã hội
của Chính phủ làm cho nhiều người dân rơi vào tình trạng thất nghiệp nên
lực lượng lao động giảm. Nhưng nhìn chung, tuy năm 2020, lực lượng lao
động có giảm nhưng vẫn chiếm hơn 54 triệu lao động và đây là một con số
rất lớn, gấp gần 10 lần dân số của Singapore (5,686 triệu - số liệu năm 2020).
Một điểm lưu ý khác đó là tuy dân số Việt Nam đông, dồi dào, số lượng
lao động tăng qua các năm nhưng tỷ lệ lao động qua các năm thì lại giảm.
Điều này là do dân số nước ta đang có xu hướng già hóa.
10


2.1.2. Nguồn nhân lực xã hội hiện nay trẻ.


Nguồn: Danso.org
Biểu đồ 2.1. Tháp dân số đơn giản hóa năm 2019
Độ tuổi
Tổng số
(triệu người)
Cơ cấu (%)

Tổng

15 - 24

25 - 49

50+

54,842

6,061

34,662

14,159

100

11,10

63,10
25,80

Nguồn: Tổng cục thống kê

Bảng 2.2. Cơ cấu tuổi của lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2020
Qua bảng 2.2, có thể thấy, chỉ tính riêng lực lượng lao động từ 15 tuổi
đến dưới 50 tuổi đã chiếm gần 3/4 lực cơ cấu lao động (74,20%). Ngoài ra,
theo Danso.org, độ tuổi trung bình của dân số nước ta vào năm 2020 là 32,50
tuổi. Điều này cho thấy về mặt cơ cấu tuổi của lao động thì nguồn nhân lực
xã hội của nước ta hiện nay còn đang trẻ.
2.1.3. Tốc độ nguồn nhân lực xã hội hiện nay nhanh.
Năm

Lực lượng lao động từ 15 trở lên

Tỷ lệ (%)

(triệu người)

Số lượng tăng
(triệu người)

2016

54,482

58,77

0

2017


54,819

58,52

0,337

2018

55,388

58,50

0,569

2019

55,767

57,79

0,379

2020

54,842

56,20

-0,925


Nguồn: Tổng cục thống kê
Bảng 2.3. Tốc độ gia tăng lực lượng lao động giai đoạn 2016 -2020
11


Trong giai đoạn 2016 - 2020, lực lượng lao động nước ta có xu hướng
tăng, mỗi năm tăng thêm khoảng 400 nghìn lao động mới. (trừ năm 2020, do
ảnh hưởng của đại dịch Covid-19). Nhìn chung, với quy mơ dân số đông gần
100 triệu dân của nước ta và tỷ lệ gia tăng dân số dương thì trong các năm
tới xu hướng gia tăng lực lượng lao động trong dân số sẽ cịn được duy trì.
2.2. Đặc điểm về mặt chất lượng
2.2.1. Đặc điểm về thể lực

Nguồn: VnExpress
Hình 2.1. Chiều cao trung bình một số quốc gia trên thế giới trước năm 2019
Giai đoạn 2009 - 2019, có thể thấy, chất lượng thể lực của dân số Việt
Nam khá thấp so với các nước khác trong cùng khu vực châu Á. Chiều cao
trung bình của người Việt Nam chỉ là 162 cm với nam và 152 với nữ. Đến
giai đoạn 2019 - 2020, đặc điểm thể chất của người Việt Nam có sự cải thiện
hơn so với 10 năm trước.
Theo Tổng cục Thống kê và Viện Dinh dưỡng Quốc gia, tính trong giai
đoạn 2019 - 2020, chiều cao trung bình của thanh niên Việt Nam là 168,1
cm ở nam giới và 156,2 cm ở nữ giới. Tuy chất lượng dân số có sự cải thiện
nhưng so với trung bình của thế giới thì nguồn lao động xã hội nước ta được
đánh giá là “thấp bé, nhẹ cân” nhất khu vực châu Á.
12


2.2.2. Đặc điểm về trí lực
a. Tỷ lệ biết chữ

Năm

2016

2017

2018

2019

2020

Cả nước (%)

95,00

95,10

94,80

95,80

95,40

Nguồn: Tổng cục thống kê
Bảng 2.4. Tỷ lệ biết chữ của dân số từ 15 tuổi trở lên năm 2020
Về tỷ lệ dân số biết chữ, đây là một con số đáng mừng đối với nước ta
khi nhiều năm liền duy trì được tỷ lệ trung bình là khoảng trên 95% dân số
biết chữ.
b. Lao động đã qua đào tạo

Năm

2016

2017

2018

2019

2020

Cả nước (%)

20,90

21,60

22,00

22,80

24,05

Bảng 2.5. Tỷ lệ lao động từ 15 trở lên đã qua đào tạo giai đoạn 2016 - 2020
Nguồn: Tổng cục thống kê
Năm

2016


2017

2018

2019

2020

Cả nước

22,60

23,30

23,60

24,70

26,05

Nguồn: Tổng cục thống kê
Bảng 2.6. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo giai đoạn 2016 - 2020
Năm 2010

Năm 2015

Năm 2020

Tỷ lệ lao động qua đào tạo


40,00

55,00

70,00

Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề

25,00

40,00

55,00

Chỉ tiêu (%)

Nguồn: Nghị quyết 16/2021QH15
Bảng 2.7. Chỉ tiêu nâng cao trí lực của nguồn nhân lực giai đoạn 2010 - 2020
Về tỷ lệ lao động đã qua đào tạo, đây là một con số đáng buồn đối với
nước ta khi mà chủ yếu lao động nước ta là lao động phổ thông chưa qua đào
tạo. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ duy trì ở mức 26,05% (2020), tỷ lệ này
đều không đạt mục tiêu của quốc hội trong Chiến lược phát triển nhân lực
Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020 (Nghị quyết 16/2021QH15). Điều này cho
thấy chất lượng nguồn nhân lực xã hội Việt Nam còn chưa cao.
13


2.2.3. Đặc điểm về mặt tâm lý
Về mặt tâm lý, con người Việt Nam chịu sự ảnh hưởng rất lớn của nền
nơng nghiệp lúa nước lâu đời. Chính vì vậy mà nguồn nhân lực xã hội nước

ta mang các đức tính cần cù, chịu khó, tiết kiệm, sáng tạo, thích nghi nhanh,...
Tuy vậy bên cạnh đó, nguồn nhân lực xã hội Việt Nam cũng có các đặc điểm
tâm lý xấu như: sự tùy tiện, thiếu tính kỷ luật, tâm lý ỷ lại, thiếu tính tự giác,
kỹ năng mềm kém,... trong lao động. Ngồi ra, trong kinh doanh, người Việt
Nam cịn tồn tại sự thiếu đoàn kết, tâm lý ghen ghét, đố kỵ,...
Các trong sự vận động và phát triển của thị trường lao động cùng với
q trình hội nhập tồn cầu, các đặc điểm xấu về mặt tâm lý gây cản trở rất
lớn đối với nguồn nhân lực xã hội Việt Nam.
2.3. Đặc điểm về mặt cơ cấu
2.3.1. Phân chia theo lãnh thổ
Khu vực (triệu người)
Đồng bằng sông Hồng

2016

2017

2018

2019

2020

12,217 12,273 12,345 12,438

12,182

7,502

7,736


7,665

11,723 11,737 11,793 11,830

11,557

Tây Nguyên

3.323

3,367

3,410

3,486

3,456

Đông Nam Bộ

9,514

9,701

9,888

10,174

10,082


Đồng bằng sông Cửu Long 10,202 10,198 10,280 10,102

9,898

Trung du và miền núi phía
Bắc
Bắc Trung Bộ và duyên hải
miền Trung

7,541

7,670

Nguồn: Tổng cục thống kê
Bảng 2.8. Phân bố dân cư theo vùng lãnh thổ năm 2020
Về mặt lãnh thổ, dân số Việt Nam chủ yếu tập trung đơng tại các khu
vực có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi, có nhiều cơ sỏ sản xuất, đồng
bằng rộng lớn như đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, Đông
Nam Bộ và tập trung thưa thớt tại các vùng miền núi như Trung du miền núi
Bắc Bộ và Tây Nguyên.
14


Việc phân bố dân cư hay nguồn nhân lực không hợp lý gây ra những
ảnh hưởng rất xấu tới tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Các khu
vực có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển thì rơi vào tình trạng thừa lao
động, nhiều người thất nghiệp; các khu vực có điều kiện khó khăn là nơi có
nhiều tài ngun thiên nhiên khống sản thì lao động tập trung thưa thớt, chủ
yếu là đồng bào các dân tộc thiểu số.

2.3.2. Phân chia theo lĩnh vực sản xuất
Cơ cấu (%)

Việt Nam

Trung Quốc

Nhật Bản

Singapore

Nông nghiệp

34,5

27

3

0,7

Công nghiệp

30,1

29

25

24,8


Dịch vụ

35,4

44

72

73,7
Nguồn: Worldbank

Bảng 2.9. Tỷ lệ lao động phân chia theo lĩnh vực sản xuất
của một số quốc gia năm 2019
Về phân bố lao động theo lĩnh vực sản xuất, Việt Nam đang có một cơ
cấu bất hợp lý khi lao động tập trung một phần lớn tại khu vực sản xuất nông
nghiệp. Hiện nay, lao động nước ta đang có xu hướng chuyển dịch sang hai
ngành cịn lại. Nếu quan sát các nước trong khu vực châu Á, có thể thấy tỷ
lệ lao động nước họ tập trung phần lớn tại cơ cấu ngành dịch vụ và tập trung
lực lượng lao động rất ít tại nơng nghiệp.
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2020, tỷ lệ lao động nước ta đã có sự
chuyển dịch cơ cấu lao động khi tỷ trọng lao động tương ứng trong các khu
vực năm 2020 là: 32,8%; 30,9%; 36,3% (năm 2019 tương ứng là: 34,5%;
30,1% và 35,4%). Tuy có xu hướng chuyển dịch lao động nhưng xu hướng
này ở nước ta diễn ra còn chậm.
Trong thời gian tới, cơ cấu lao động theo ngành kinh tế cần có sự điều
chỉnh hợp lý hơn để phù hợp với định hướng và chính sách phát triển của
Nhà nước đối với tình hình kinh tế - xã hội, cần thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động diễn ra nhanh, mạnh hơn nữa.
15



2.3.3. Phân chia theo thành thị và nông thôn
Cơ cấu (%)

Thành thị

Nông thôn

2016

31,4

68,6

2017

31,8

68,2

2018

32,3

67,7

2019

32,4


67,6

2020

33,1

66,9
Nguồn: Tổng cục thống kê

Bảng 2.10. Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo
thành thị, nơng thơn giai đoạn 2016 - 2020
Qua bảng 2.10, có thể thấy tỷ lệ của lực lượng lao động có sự chênh
lệch rất lớn. Lực lượng tại nông thôn chiếm phần lớn trong cơ cấu lực lượng
lao động, duy trì tỷ lệ gấp 2 lần so với thành thị trong nhiều năm liền. Có
điều này là do nước ta chịu nhiều ảnh hưởng của nền kinh tế nông nghiệp
nên phần lớn lao động nước ta vẫn tập trung phần lớn tại khu vực nông thôn
và tốc độ phát triển đô thị hóa vẫn cịn chậm.
Cơ cấu lao động như trên thể hiện tình trạng mất cân bằng lao động giữa
nơng thôn và thành thị. Điều này cho thấy rằng, mặc dù q trình đơ thị hóa
nước ta được đẩy mạnh nhưng hiệu quả và tốc độ của đơ thị hóa diễn ra vẫn
cịn chậm. Q trình đơ thị hóa phải được thực hiện song song, hài hịa với
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
2.4. Nhận xét về nguồn nhân lực xã hội nước ta hiện nay
Qua việc phân tích các đặc điểm về nguồn nhân lực xã hội Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay, có thể thấy:
Về tích cực, đặc điểm lợi thế nhất của nguồn nhân lực xã hội Việt Nam
chính là mặt số lượng. Nguồn nhân lực xã hội nước ta là một lực lượng đơng,
dồi dào, có tốc độ gia tăng nhanh. Cùng với đó, nguồn nhân lực xã hội nước
ta có trình độ văn hóa rất đảm bảo với 95% và được duy trì trong nhiều năm

liên. Ngồi ra, với xuất thân từ nền nông nghiệp lúa nước, người Việt Nam
16


có các đức tính, phẩm chất tốt đẹp như: cần cù, chịu khó, sáng tạo, ham học
hỏi, dễ thích nghi,...
Về hạn chế, nguồn nhân lực nước ta bộc lộ nhiều hạn chế về đặc điểm
chất lượng và phân bố không đồng đều. Chất lượng nguồn nhân lực là vấn
đề rất đáng lưu ý khi mà trình độ lao động đã qua đào tạo của nước ta vô
cùng thấp, chỉ chiếm hơn 25%, điều này làm gây ra cản trở rất lớn đối với
nền kinh tế cũng như việc phát triển nguồn nhân lực. Lực lượng lao động
chủ yếu làm những công việc phổ thông, đơn giản, tạo ra nguồn thu thấp.
Cùng với đó, lao động nước ta yếu về mặt ngoại ngữ, kỹ năng mềm khiến
cho việc mở rộng xuất khẩu lao động cũng gặp nhiều khó khăn. Cùng đó là
gánh nặng giải quyết việc làm cho gần 100 triệu dân đè nặng nên Nhà nước,
xu hướng già hóa dân số đang diễn ra, nguồn nhân lực Việt Nam cũng gặp
nhiều cạnh tranh về giá. Việc phân bố lao động trên cả nước là không đồng
đều, gây ra nhiều sụ lãng phí tới nguồn nhân lực cũng như là khai thác hiệu
quả các thế mạnh của từng vùng. Nguồn nhân lực Việt Nam cịn có các đặc
điểm tâm lý xấu như: tùy tiện, kỷ luật và tự giác kém, tâm lý ỷ lại,...
Nhìn chung, khi đánh giá nguồn nhân lực xã hội Việt Nam, có thể thấy
là nguồn nhân lực đang cịn gặp nhiều vấn đề. Mặt tích cực về nguồn nhân
lực thì có hạn mà vấn đề hạn chế mắc phải thì cịn nhiều, việc giải quyết mất
nhiều thời gian, nguồn lực. Khi đánh giá chung thì nguồn nhân lực xã hội
Việt Nam sở hữu là nguồn nhân lực thừa về số lượng và thiếu về chất lượng,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 mang đến quan điểm về đặc điểm nguồn nhân lực xã hội Việt
Nam. Nhìn chung nguồn nhân lực xã hội Việt Nam có nhiều đặc điểm tích
cực nhưng bên cạnh đó cũng tồn tại các hạn chế khác tương ứng. Điều này

tạo ra các thời cơ và thách thức đối với nguồn nhân lực xã hội của Việt Nam
hiện nay. Đây là các tiền đề để triển khai các nội dung về giải pháp được
trình bày ở chương 3.
17


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ
CỦA NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI VIỆT NAM
3.1. Thời cơ và thách thức đối với nguồn nhân lực xã hội Việt Nam
3.1.1. Thời cơ đối với nguồn nhân lực xã hội nước ta hiện nay:
a. Thời cơ về đặc điểm số lượng.
Thu hút đầu tư nước ngồi.
Với quy mơ nguồn lao động lớn, nước ta có lợi thế về nguồn lao động
giá rẻ, thị trường tiêu thụ tại chỗ lớn,... đối với các nhà đầu tư nước ngồi.
Chính vì vậy, nước ta cần tận dụng đặc điểm này của nguồn lao động để thu
hút đầu tư nước ngồi, qua đó giải quyết được vấn đề việc làm và làm giảm
tỷ lệ thất nghiệp cho đất nước.
Xuất khẩu lao động.
Quy mô nguồn lao động lớn luôn đặt ra thách thức về vấn đề giải quyết
việc làm. Với số lượng lao động như của Việt Nam, việc tiến hành xuất khẩu
lao động không chỉ giúp giải quyết vấn đề việc làm trước mắt cho người lao
động mà cịn có cơ hội xây dựng thương hiệu của nguồn nhân lực của Việt
Nam. Ngoài ra, chất lượng nguồn lao động khi trở về nước cũng sẽ cao hơn.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn.
Với quy mô gần 100 triệu dân, Việt Nam là thị trường nhu cầu tiêu thụ
rất lớn đối với hàng hóa và dịch vụ. Việc có một thị trường tiêu thụ lớn mở
ra rất nhiều cơ hội cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
trong nước, thúc đẩy nền kinh tế quốc gia phát triển. Chính vì vậy, nhà nước
cần có các chính sách, cơ chế hỗ trợ và tạo điều kiện hơn nữa để thị trường
trong nước để tận dụng thời cơ này.

b. Thời cơ về đặc điểm chất lượng.
Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống.
Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống của Việt Nam sẽ
khai thác được các đức tính vốn có của người Việt Nam, phù hợp với đặc

18


điểm về mặt thể lực của dân số, đồng thời giải quyết vấn đề việc làm và giữ
gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Đào tạo theo nhu cầu của xã hội.
Với tình trạng “thừa thầy thiếu thợ” và việc đào tạo ồ ạt một số ngành
khiến cho sinh viên, lao động Việt Nam mặc dù đã kết thúc chương trình đào
tạo nhưng vẫn khơng thể tìm được việc làm. Bối cảnh hiện nay đang trong
quá trình hội nhập, thị trường việc làm có nhiều đổi mới, việc đào tạo theo
nhu cầu xã hội là một thời cơ tốt để nguồn nhân lực trở thành lực lượng lao
động lành nghề, đã qua đào tạo. Qua đó tạo điều kiện nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực.
Phát triển các loại hình sản xuất gia cơng hàng hóa phục vụ xuất khẩu.
Trong bối cảnh hội nhập, nước ta không ngừng đẩy mạnh các hoạt động
hợp tác kinh tế nhằm thúc đẩy xuất khẩu. Do chất lượng nguồn nhân lực Việt
Nam còn chưa cao nền việc tập trung cho gia cơng, lắp ráp hàng hóa phục
vụ xuất khẩu sẽ là phù hợp khi vừa giải quyết được vấn đề việc làm, vừa phù
hợp với trình độ hiện tại của nguồn nhân lực.
3.1.2. Thách thức đối với nguồn nhân lực xã hội nước ta hiện nay:
a. Thách thức về đặc điểm số lượng.
Vấn đề giải quyết việc làm.
Với quy mô hơn 90 triệu dân, lực lượng lao động của Việt Nam rất
đơng. Mỗi năm lại có thêm 1 triệu lao động mới tham gia thị trường lao động.
Tốc độ bổ sung nguồn nhân lực mới là rất nhanh. Cùng với đó là tình trạng

thiếu việc làm tại các vùng nông thôn nước ta diễn ra thường xun do tính
thời vụ của sản xuất nơng nghiệp. Chính vì vậy, áp lực giải quyết việc làm
cho nguồn nhân lực là vơ cùng lớn và khó khăn.
Nguồn nhân lực giá rẻ khơng cịn là lợi thế cạnh tranh tuyệt đối.
Với sự phát triển của tự động hóa và trí tuệ nhân tạo, máy móc sẽ thay
thế phần lớn các hoạt động của con người trong tương lai từ đó tạo ra nhiều
nguy cơ đối với vấn đề việc làm cho người lao động. Lúc đó, nguồn lao động
19


và giá rẻ khơng cịn là mục tiêu của các doanh nghiệp nữa. Ngoài ra, các
quốc gia trong khu vực cũng tăng cường hoạt động nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của quốc gia họ. Vậy nên, Việt Nam không thể duy trì mãi
lợi thế về nguồn nhân lực giá rẻ.
Nâng cao nguồn nhân lực chất lượng.
Mặc dù số lượng lao động của Việt Nam rất đông và dồi dào nhưng
phần lớn là lao động chưa qua đào tạo. Mặt khác, các lao động dù đã qua đào
tạo nhưng lại có thiếu hụt về mặt ngoại ngữ, kỹ năng mềm,... khiến cho mặc
dù lao động có số lượng lớn và giá rẻ nhưng vẫn không đáp ứng được yêu
cầu của các doanh nghiệp trong và ngồi nước. Chính vì vậy, về lâu dài,
nguồn nhân lực Việt Nam cần chú trọng vào nâng cao chất lượng, đặc biệt
là nguồn nhân lực chất lượng cao.
b. Thách thức về đặc điểm chất lượng.
Nâng cao thể lực, cải thiện giống nịi.
Có thể thấy tình trạng thể lực trung bình của Việt Nam hiện nay đang
còn “thấp bé nhẹ cân”. Việc này gây ảnh hưởng khá nhiều tới khả năng lao
động của nguồn nhân lực. Ngồi ra, khi Việt Nam nhập khẩu máy móc và
trang thiết bị của các quốc gia khác, với thể lực trung bình của người Việt
Nam sẽ gây khó khăn trong việc sử dụng và vận hành. Vì vậy, nâng cao thể
lực, cải thiện giống nòi là một trong những thách thức cần phải vượt qua

trong thời gian tới.
Nâng cao chất lượng trí lực cho nguồn nhân lực.
Lao động Việt Nam chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo, gây cản trở
nhiều trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Lao động chưa qua
đào tạo chủ yếu làm những công việc giản đơn, tạo ra thu nhập thấp nhưng
lại chiếm số lượng lớn trong cơ cấu nguồn nhân lực nước ta. Nâng cao trí lực
cho người lao động khơng chỉ là việc nâng cao tay nghề, trình độ chun
mơn cho người lao động mà còn phải hướng đến đào tạo về mặt ngoại ngữ
cũng như là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
20


Cải thiện phẩm chất tâm lý cho người lao động.
Trong bối cảnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, người Việt Nam
cần loại bỏ các đặc điểm tâm lý xấu như: sự tùy tiện, ỷ lại, thiếu đoàn kết,
thiếu tinh thần kỷ luật,... Cùng với đó, rèn luyện và phát huy các phẩm chất
vốn có như: sự cần cù, chịu khó, ham học hỏi, sáng tạo,... để hướng tới tác
phong chuyên nghiệp của người lao động, từ đó nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và quá trình hội nhập.
3.2. Định hướng của nhà nước về nguồn nhân lực xã hội
Tại Nghị quyết số 16/2021/QH15 ngày 27/7/2021 về Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Nhà nước định hướng đối với nguồn
nhân lực, cụ thể:
“Cơ cấu lại và nâng cao chất lượng, hiệu quả thị trường lao động. Triển
khai thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm
2030; ứng dụng chuyển đổi số và công nghệ thông tin trong kết nối cung cầu lao động. Vận hành có hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và nền
tảng kết nối, chia sẻ quốc gia; hình thành, kết nối đồng bộ và thống nhất hệ
thống trung tâm dữ liệu quốc gia, vùng và địa phương. Thực hiện chuyển đổi
số quốc gia, chuyển đổi số trong doanh nghiệp Việt Nam. Cải cách tổng thể,
đồng bộ chính sách tiền lương của người lao động theo hướng tuân thủ

nguyên tắc lấy tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh là
cơ sở để tăng lương. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực cả về quy
mô và chất lượng, nhất là nhân lực chất lượng cao. Triển khai có hiệu quả
hệ thống giáo dục quốc dân mới; đa dạng hoá phương thức đào tạo. Triển
khai Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030;
chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số.”
Nhìn chung, định hướng nguồn nhân lực nước ta trong thời gian tới là
rất đúng đắn, thiết thực với tình trạng thực tế của nguồn nhân lực. Định
hướng có sự tập trung, bao quát, phù hợp với đường lối phát triển trong cuộc
cách mạng khoa học công nghệ lần thứ tư và xu thế hội nhập toàn cầu.
21


3.3. Giải pháp giải quyết các vấn đề của nguồn nhân lực xã hội Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay
3.3.1. Đối với đặc điểm số lượng của nguồn nhân lực xã hội
1. Giải quyết tốt sức ép của vấn đề việc làm.
Quy mô nguồn nhân lực xã hội đông, dồi dào, cơ cấu dân số trẻ tạo ra
áp lực rất lớn trong vấn đề giải quyết việc làm của quốc gia. Các biện pháp
để giảm bớt áp lực việc làm có thể tiến hành là:
- Tăng cường, mở rộng các hình thức xuất khẩu lao động, đưa người lao
động ra nước ngoài làm việc.
- Thu hút đầu tư quốc tế vào Việt Nam.
- Khuyến khích người dân tự tạo việc làm.
- Tăng cường sự liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề và cơ sở đào tạo
chuyên nghiệp với doanh nghiệp.
...
Ngồi ra, trong tình hình bối cảnh dịch bệnh Covid-19, Nhà nước cũng
cần thực hiện tốt các biện pháp phòng chống dịch bệnh, khôi phục lại nền
kinh tế, đảm bảo mơi trường việc làm, kinh doanh an tồn cho doanh nghiệp

và lực lượng lao động trên cả nước.
2. Tăng cường phát triển thị trường trong nước.
Với dân số gần 100 triệu người, Việt Nam là một thị trường tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ vơ cùng lớn. Chính vì vậy, thị trường trong nước là một
nội dung cần được quan tâm phát triển để khai thác tối đa tiềm năng.
Thị trường được xây dựng, phát triển phải có sự quản lý điều hành của
nhà nước, vận hành theo đúng các quy luật sẵn có, đảm bảo cạnh tranh cơng
bằng, lành mạnh. Nhà nước tăng cường hồn thiện chính sách về thị trường,
thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng trong nước thông qua các chính sách kinh tế,
chính sách xã hội.
Thị trường trong nước cũng cần chú ý đến các vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn như miền núi, biên giới, hải đảo,...
22


3. Tận dụng cơ cấu “dân số vàng” để phát triển kinh tế - xã hội trước
xu hướng già hóa dân số.
Mặc dù đang ở trong cơ cấu “dân số vàng” nhưng dân số nước ta lại
đang có xu hướng già hóa. Việc nước ta khơng thể tận dụng hết tiềm năng
của cơ cấu dân số và tạo ra sự phát triển về mặt kinh tế thì khi cơ cấu “dân
số vàng” mất đi, hệ quả của nó là rất to lớn.
Nhật Bản là một trong những quốc gia có tỷ lệ người già nhiều nhất thế
giới và tạo ra áp lực tới chính sách xã hội cho người già là rất nặng nề, đặc
biệt là trợ cấp xã hội. Nhật Bản còn bị thiếu nguồn nhân lực làm việc trong
một số ngành nghề kinh tế, phải nhập khẩu lao động rất nhiều và Việt Nam
là một nguồn cung cấp lao động lớn cho Nhật Bản.
Có thể thấy, Nhật Bản là một quốc gia có nền kinh tế rất phát triển
nhưng chịu rất nhiều ảnh hưởng từ xu hướng già hóa dân số. Nếu như Việt
Nam khơng có tận dụng nguồn nhân lực xã hội để tạo ra giá trị cho nền kinh
tế thì trong tương lai, thế hệ trẻ sẽ gặp áp lực cực kỳ nặng nề đối với những

người phụ thuộc.
3.3.2. Đối với đặc điểm chất lượng của nguồn nhân lực xã hội
1. Đẩy mạnh đào tạo lao động, tăng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo trong
lực lượng lao động.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng
cao là nhiệm vụ rất quan trọng trong thời gian tới được Đảng và Nhà nước
hết sức quan tâm. Trong suốt thời gian qua, mục tiêu về chất lượng của nguồn
nhân lực, nhất là mục tiêu về lao động đã qua đào tạo của nước ta thường
xuyên thực hiện không thành công.
Cần tiến hành đổi mới giáo dục, đảm bảo cung cấp đủ hành trang cho
người học tham gia vào thị trường lao động. Hồn thiện và thực hiện tốt
chính sách về lao động, về việc làm, chính sách giáo dục nghề nghiệp trong
thời gian tới. Khuyến khích tự chủ đại học và thu hút các thành phần kinh tế
tư nhân đầu tư vào phát triển giáo dục đại học.
23


Trong tình trạng dịch bệnh Covid-19 tồn cầu hiện nay, Việt Nam cần
chú trọng các phương thức hoạt động trực tuyến, triển khai trên diện rộng
việc vận dụng công nghệ thông tin vào thực tiễn giảng dạy, nghiên cứu và
học tập.
2. Cải thiện trình độ ngoại ngữ, ứng dụng cơng nghệ thơng tin cho
nguồn nhân lực.
Trình độ ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin là những nền tảng
quan trọng của nguồn nhân lực chất lượng trong việc đáp ứng yêu cầu của
thị trường lao động và xu thế hội nhập tồn cầu.
Trình độ ngoại ngữ, cơng nghệ thơng tin thường là những điểm yếu của
nguồn nhân lực xã hội nước ta trong bối cảnh hội nhập. Để tăng cường sự
hội nhập của nền kinh tế thì nguồn lao động cũng phải hội nhập. Do đó, cải
thiện ngoại ngữ, ứng dụng cơng nghệ thơng tin phải có sự đầu tư và chú

trọng.
Cần có sự tăng cường giảng dạy ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông
tin tại các cơ sở đào tạo; khuyến khích nguồn nhân lực tự học các ngoại ngữ,
công nghệ phù hợp với nhu cầu phát triển của mình,... Ngồi ra, Nhà nước
cũng cần phải có các biện pháp về công nghệ số đối với thị trường lao động,
quản lý, điều hành,...
3. Tăng cường khuyến khích hoạt động thể dục thể thao với người dân,
cải thiện giống nòi.
Thê lực lao động phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố, quan trọng nhất là
yếu tố di truyền và yếu tố dinh dưỡng.
Về ngắn hạn, đối với các thế hệ hiện tại đã qua độ tuổi trưởng thành
Đảng và Nhà nước cần có những chính sách quyết liệt nhằm cải thiện thể lực
cho người Việt Nam. Trước mắt, cần tập trung cải thiện đời sống vật chất
cho người dân, nâng cao chất lượng dân số, khuyến khích tinh thần thể dục,
thể thao, hoạt động ngoài trời, lối sống lành mạnh,...

24


×