Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Quy định pháp lý và Vai trò của các loại doanh nghiệp trong nền kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.6 KB, 31 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

ĐỀ BÀI: TRÌNH BÀY QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ CÁC LOẠI HÌNH
DOANH NGHIỆP.
PHÂN TÍCH VAI TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI NỀN
KINH TẾ QUỐC DÂN. TỪ ĐÓ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CHO
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025

KIỂM TRA KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Quản trị doanh nghiệp
Mã phách:..........................................................

Hà Nội, 11 - 2021


MỤC LỤC
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT ........................................................................... 3
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 4
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: QUY ĐỊNH PHÁP LÝ

VỀ CÁC LOẠI HÌNH

DOANH NGHIỆP ..................................................................................... 6
1.1. Nội dung về doanh nghiệp ..................................................... 6
1.2. Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam................................ 6
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI NỀN
KINH TẾ QUỐC DÂN ........................................................................... 13
2.1. Vai trò chung của doanh nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân13


2.2. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân.... 15
2.3. Vai trò của doanh nghiệp tư nhân đối với nền kinh tế quốc dân
............................................................................................................. 18
2.4. Vai trò của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đối với
nền kinh tế quốc dân ........................................................................... 20
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025 ............................................................. 23
3.1. Định hướng phát triển của Việt Nam trong những năm tới. 23
3.2. Giải pháp phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam đến năm 2025
............................................................................................................. 24
3.3. Liên hệ với sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội ......... 27
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 29
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 31
2


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài


3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các doanh nghiệp là thành phần cấu thành của nền kinh tế quốc dân,
tạo ra nguồn thu quan trọng cho quốc gia. Doanh nghiệp như là một tế bào
của kinh tế xã hội. Tế bào có khỏe mạnh thì nền kinh tế mới phát triển, xã
hội mới ổn định. Tế bào gặp khó khăn, suy yếu thì nền kinh tế cũng đi xuống,
cũng bị khủng hoảng.
Trong bối cảnh đại dịch Covid-19, vai trò của các doanh nghiệp là vô
cùng quan trọng không chỉ đối với nguồn thu của quốc gia, ảnh hưởng chỉ số
phát triển kinh tế mà nó cịn quyết định đến thu nhập của người lao động trên
cả nước. Có thể thấy, vai trò của doanh nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân
là khơng thể phủ nhận.
Chính vì vậy, với đề bài: “Trình bày quy định pháp lý về các loại hình
doanh nghiệp. Phân tích vai trị của doanh nghiệp đối với nền kinh tế quốc
dân. Từ đó đề xuất các giải pháp cho phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam
đến năm 2025”, em mong muốn trình bày quy định pháp lý về các loại hình
doanh nghiệp, chỉ ra vai trò của doanh nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân
và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam đến năm 2025.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trình bày quy định pháp lý về các loại hình doanh nghiệp và phân tích
vai trị của doanh nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ quy định pháp lý về các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam.
- Phân tích vai trị của doanh nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân.
- Đề xuất các giải pháp cho phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam đến
năm 2025.


4


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Quy định pháp lý về các loại hình doanh nghiệp và phân tích
vai trị của doanh nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân.
Không gian: Quy định pháp lý về các loại hình doanh nghiệp.
Thời gian: từ ngày 20/11 đến ngày 26/11 năm 2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tiến hành nghiên cứu tài liệu nhằm
đưa ra các cơ sở chứng minh tính đúng đắn của nội dung đề bài.
- Phương pháp tổng hợp: tiến hành tổng hợp, xử lý nội dung đã trình
bày từ đó đưa ra kết luận.

5


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUY ĐỊNH PHÁP LÝ
VỀ CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
1.1. Nội dung về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích kinh doanh.(Theo khoản 10, Điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2020)
Ví dụ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, Công ty Cổ phần Viễn thông

FPT, Công ty TNHH Một thành viên nước sạch Hà Nội,...
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Theo lĩnh vực hoạt động

Tính chất sở hữu tài sản

- Xây dựng.

- Sở hữu Nhà nước.

- Thương mại

- Sở hữu tư nhân.

- Dịch vụ,...

- Đa sở hữu.

Quy mơ doanh nghiệp

Theo hình thức pháp lý

- Doanh nghiệp siêu nhỏ.

- Công ty Cổ phần.

- Doanh nghiệp nhỏ.

- Công ty TNHH.


- Doanh nghiệp vừa.

- Công ty hợp danh.

- Doanh nghiệp lớn.

- Doanh nghiệp tư nhân.

1.2. Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
1.2.1. Cơng ty TNHH
Quy định pháp lý về công ty TNHH được quy định tại chương III, Luật
Doanh nghiệp năm 2020.
Theo Khoản 7, Điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: Công
ty TNHH bao gồm công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai
thành viên trở lên.
a. Công ty TNHH một thành viên
- Đây là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu.
6


- Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm hữu hạn.
- Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân.
- Khơng được phát hành cổ phần trừ trường hợp chuyển đổi sang công
ty cổ phần.
- Được phép phát hành trái phiếu.
* Cơ cấu tổ chức: căn cứ theo yếu tố chủ sở hữu quyết định.
- Công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức,
quản lý và hoạt động theo hai mơ hình sau:
+ Chủ tịch cơng ty, giám đốc hoặc tổng giám đốc.
+ Hội đồng thành viên (03 đến 07 thành viên), giám đốc hoặc

tổng giám đốc.
- Công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu:
+ Mơ hình tổ chức: chủ tịch cơng ty, giám đốc/tổng giám đốc.
+ Chủ sở hữu công ty là chủ tịch cơng ty và có thể kiêm nhiệm hoặc thuê
người khác làm giám đốc/tổng giám đốc.
* Quản lý điều hành:
+ Chủ sở hữu là cá nhân: Có ít nhất một người đại diện theo pháp luật
giữ chức danh: Chủ tịch Hội đồng quản trị, chủ tịch công ty hoặc giám
đốc/tổng giám đốc.
+ Chủ sở hữu là tổ chức: do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định.
Nếu điều lệ cơng ty khơng có quy định khác thì chủ tịch công ty hoặc chủ tịch
hội đồng thành viên là đại diện pháp luật.
b. Công ty TNHH hai thành viên trở lên
- Đây là doanh nghiệp có 02 - 50 thành viên là chủ đầu tư (bao gồm cả
tổ chức, cá nhân; cả trong và ngoài nước).
- Thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn.
- Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân.
- Không được phát hành cổ phần trừ trường hợp chuyển đổi sang công
ty cổ phần. Được phép phát hành trái phiếu.
7


- Quy định chuyển nhượng phần vốn góp.
- Cơ cấu tổ chức: tùy theo yếu tố tỷ lệ vốn sở hữu.
+ Công ty TNHH hai thành viên trở lên (không phải doanh nghiệp nhà
nước) có Hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc/tổng
giám đốc.
+ Phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong
các chức danh là chủ tịch hội đồng thành viên hoặc giám đốc/tổng giám đốc.
+ Điều lệ khơng có quy định thì chủ tịch hội đồng thành viên là người

đại diện theo pháp luật.
- Quản lý điều hành:
Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của cơng ty, họp ít
nhất 01 lần/năm.
Chỉ chia lợi nhuận sau khi hoàn thành thuế và nghĩa vụ tài chính, đảm
bảo thanh tốn đầy đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn sau khi
chia lợi nhuận.
1.2.2. Công ty cổ phần
Quy định pháp lý về công ty hợp danh được quy định tại chương VI,
Luật Doanh nghiệp năm 2020, cụ thể:
- Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đơng có thể là tổ chức hoặc cá nhân; số lượng ít nhất là 3, khơng
có giới hạn tối đa số lượng cổ đơng.
- Cổ đơng chịu trách nhiệm hữu hạn và có quyền tự do chuyển đổi cổ phần.
- Cơng ty có quyền phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng
khốn khác của cơng ty.
* Các loại cổ phần:
- Cổ phần phổ thông: người sở hữu là cổ đông phổ thông.
- Cổ phần ưu đãi bao gồm: cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn
lại và cổ phần ưu đãi biểu quyết.
8


- Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo điều kiện áp dụng
riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
- Cổ tức cho cổ phần phổ thơng được xác định theo số lợi nhuận rịng.
- Điều kiện trả cổ tức:
+ Cơng ty đã hồn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật.

+ Đã trích lập các quỹ cơng ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty.
+ Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
* Cơ cấu tổ chức:
Trừ trường hợp pháp luật quy định về thị trường chứng khốn có quy
định khác, cơng ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động
theo một trong hai mô hình sau:
Mơ hình 01:

Đại hội đồng cổ đơng
Ban kiểm sốt
Hội đồng quản trị
Giám đốc/Tổng giám đốc

Dưới 11 cổ đông, các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% cổ phần thì
khơng bắt buộc có Ban kiểm sốt.
Mơ hình 02:

Đại hội đồng cổ đơng
Hội đồng quản trị

Ủy ban kiểm tốn nội bộ

Giám đốc/Tổng giám đốc
Ít nhất 20% số thành viên hội đồng quản trị là thành viên độc lập và có
Ban kiểm tốn nội bộ trực thuộc hội đồng quản trị.

9



Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức kiểm
soát đối với việc quản lý điều hành công ty.
- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất.
- Hội đồng quản trị (03 -11 thành viên, nhiệm kỳ không quá 05 năm, có
thể bầu lại, khơng hạn chế nhiệm kỳ) là cơ quan quản lý của cơng ty, có tồn
quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của
công ty trừ các quyền, nghĩa vụ bắt buộc thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng
cổ đông.
* Quản lý điều hành:
- Trường hợp cơng ty chỉ có 1 người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch
hội đồng quản trị hoặc Giám đốc là người đại diện.
- Điều lệ khơng có quy định khác thì chủ tịch hội đồng quản trị là người
đại diện theo pháp luật.
- Trường hợp có hơn 1 người đại diện theo pháp luật thì chủ tịch hội
đồng quản trị và Giám đốc là người đại diện theo pháp luật.
1.2.3. Công ty hợp danh
Quy định pháp lý về công ty hợp danh được quy định tại chương VI,
Luật Doanh nghiệp năm 2020, cụ thể:
- Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có ít nhất 02 thành viên là chủ
sở hữu chung của công ty kinh doanh dưới một tên chung. Có thể thêm thành
viên góp vốn.
- Khơng được phát hành chứng khốn.
- Trách nhiệm quyền hạn của các thành viên công ty hợp danh phụ
thuộc vào tư cách chủ thể.
- Thành viên hợp danh có trách nhiệm vơ hạn, thành viên góp vốn có
trách nhiệm hữu hạn.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên.


10


+ Hội đồng thành viên bầu 01 thành viên hợp danh làm chủ tịch Hội
đồng thành viên, đồng thời kiêm nhiệm tổng giám đốc (nếu điều lệ khơng có
quy định khác).
+ Hội đồng thành viên quyết định tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Quản lý điều hành:
+ Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức
điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
+ Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện cơng việc
chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó biết về hạn chế đó.
+ Các thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh
quản lý và kiểm sốt cơng ty.
+ Khi trả cùng thực hiện 1 số cơng việc kinh doanh thì quyết định thơng
qua theo ngun tắc đa số.
1.2.4. Doanh nghiệp tư nhân
Quy định pháp lý về doanh nghiệp tư nhân được quy định tại chương
VII, Luật Doanh nghiệp năm 2020, cụ thể:
- Là doanh nghiệp khơng có tư cách pháp nhân, do 1 cá nhân làm chủ
và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp.
- Khơng được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Mỗi cá nhân được thành lập 01 doanh nghiệp tư nhân, không đồng
thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
- Doanh nghiệp tư nhân khơng được quyền góp vốn, mua cổ phần, phần
góp vốn ở các doanh nghiệp khác.
- Vốn đầu tư do chủ doanh nghiệp tự đăng ký.
- Vốn đầu tư do chủ doanh nghiệp tự quyết và đăng ký với cơ quan đăng
ký kinh doanh, ghi chép đầy đủ theo quy định về kế toán.


11


- Cơ cấu tổ chức: Chủ sở hữu toàn quyền quyết định đối với tất cả các
hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng lợi nhuận sau thuế và các nghĩa vụ
tài chính khác.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý,
điều hành doanh nghiệp.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện của doanh nghiệp tư nhân.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho th tồn bộ doanh nghiệp
của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh
doanh và chịu trách nhiệm với tư cách chủ sở hữu.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 đã trình bày về quy định pháp lý của các loại hình doanh
nghiệp. Có thể thấy, các loại hình doanh nghiệp ở nước ta khá đa dạng. Các
loại hình bao quát được trong cả khu vực cơng và khu vực tư. Mỗi một loại
hình có đặc điểm khác nhau và đây là tiền đề quan trọng để đánh giá vai trò
của doanh nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân.

12


CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
2.1. Vai trò chung của doanh nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân
Doanh nghiệp đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, được thể hiện qua các nội dung: Thuế doanh nghiệp là nguồn thu quan
trọng của quốc gia; Hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp quyết định đối với
tiêu dùng và sản xuất của quốc gia; Doanh nghiệp là tế bào của xã hội.

2.1.1. Thuế doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của quốc gia
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong thu ngân sách quốc gia. Trong năm 2019, chỉ tính riêng tổng số thuế
thu nhập doanh nghiệp đã nộp của các doanh nghiệp trong danh sách V.1000
(danh sách 1000 doanh nghiệp nộp thuế TNDN lớn nhất trong năm 2019) đã
chiếm 61.5% tổng thu ngân sách nhà nước thuế thu nhập doanh nghiệp.

Ảnh 1. Top 10 doanh nghiệp nộp thuế TNDN lớn nhất năm 2019.
Nguồn: Tổng cục thuế.
Không chỉ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, hàng năm các doanh nghiệp
còn phải nộp các loại thuế khác như: thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập cá nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên,... Từ đó mang lại
nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước.
13


2.1.2. Hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp quyết định đối với tiêu
dùng và sản xuất của quốc gia
Doanh nghiệp là bộ phận chủ yếu tạo ra phần lớn tổng sản phẩm quốc
nội (GDP). Do vậy, vai trò của doanh nghiệp đối với nền tiêu dùng và sản
xuất quốc gia là khơng thể phủ định.
Việc doanh nghiệp trong nước có khả năng sản xuất, cung cấp ra loại
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đáp ứng đầy đủ nhu cầu vật chất, tinh thần của
người dân là vô cùng quan trọng. Sản xuất và lưu thơng hàng hóa là xương
sống của nền kinh tế. Doanh nghiệp tự chủ được sản xuất thể hiện tính độc
lập, tự chủ của nền kinh tế, giúp cho nền kinh tế không phải phụ thuộc nhiều
vào hàng hóa nhập khẩu. Một nền kinh tế bị phụ thuộc sẽ làm giảm đi rất
nhiều nội lực, bị kìm hãm và khó có thể phát triển bền vững.
Ngồi ra, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp cịn thúc đẩy sựu phát
triển của lực lượng sản xuất, công nghệ sản xuất, làm nâng cao năng suất lao

động, từ đó nâng cao hiệu quả của nền kinh tế.
2.1.3. Doanh nghiệp là tế bào của kinh tế - xã hội
Là bộ phận chủ yếu cấu thành nên tổng sản phẩm quốc dân (GDP),
doanh nghiệp chính là những tế bào của nền kinh tế - xã hội. Hiếm có nền
kinh tế - xã hội nào khỏe mạnh khi mà các tế bào của nó ốm yếu.
Có thể thấy, sức khỏe của doanh nghiệp phản ánh tình hình của nền
kinh tế, doanh nghiệp khỏe mạnh thì nền kinh tế khỏe mạnh, doanh nghiệp
có khỏe mạnh thì người lao động mới có việc làm, mới có thu nhập. Người
lao động có được sự ổn định thì xã hội từ đó cũng ổn định.
Chính vì vậy, để đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội thì doanh nghiệp
cần phải được chú ý. Nhà nước cần tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi
như về chính sách pháp luật, chính sách kinh tế, cơ sở hạ tầng,... cho các
doanh nghiệp hoạt động. Đảm bảo sức khỏe cho tế bào doanh nghiệp vừa là
mục tiêu nhưng cũng là động lực cho sự phát triển bền vững của kinh tế - xã
hội nước ta.
14


2.2. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân
Doanh nghiệp nhà nước hình thành, tồn tại trong nền kinh tế của bất cứ
quốc gia nào trên thế giới. Tại Việt Nam, vai trò doanh nghiệp nhà nước là
một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, được khẳng định trong
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Vai trị của doanh nghiệp nhà nước được thể hiện qua:
1. Đem lại tỷ trọng đóng góp lớn cho ngân sách quốc gia.
Về mặt số lượng, chỉ tính riêng trong năm 2019, trong top 10 danh sách
V.1000 (danh sách 1000 doanh nghiệp nộp thuế TNDN lớn nhất trong năm
2019) thì có tới 5 doanh nghiệp là doanh nghiệp nhà nước. Điều này thể hiện
sự đóng góp to lớn của các doanh nghiệp nhà nước cho nền kinh tế.


Ảnh 1. Top 10 doanh nghiệp nộp thuế TNDN lớn nhất năm 2019.
Nguồn: Tổng cục thuế.
Về mặt chất lượng, tính đến năm 2020, các doanh nghiệp nhà nước đã
nộp 202.569 tỷ đồng cho ngân sách nhà nước. Những doanh nghiệp có đóng
góp nhiều nhất là và PVN (55.560 tỷ đồng), Viettel (35.228 tỷ đồng) và EVN
(22.528 tỷ đồng). Ngồi ra cịn các doanh nghiệp khác cũng đóng góp khơng
nhỏ vào ngân sách nhà nước, bao gồm: Vinacomin, Vinataba, SCIC, VNPT,
Mobifone, HFIC,...
15


Ảnh 2. Doanh nghiệp nhà nước dẫn đầu về nộp ngân sách nhà nước năm 2020
Nguồn: CafeF
Nhìn chung, về cả mặt số lượng và chất lượng, doanh nghiệp nhà nước
đều đem lại những con số ấn tượng, thể hiện sự đóng góp khơng hề nhỏ đối
với nền kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động đóng góp ngân sách nhà
nước nói riêng.
2. Giữ vai trị chủ đạo của nền kinh tế.
Theo quy định, các lĩnh vực mà doanh nghiệp nhà nước được phép kinh
doanh bao gồm:
- Cung ứng các sản phẩm, dịch vụ cơng ích, thiết yếu cho xã hội.
- Hoạt động trong lĩnh vực quốc phòng an ninh.
- Hoạt động trong lĩnh vực độc quyền tự nhiên.
- Ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn, tạo động lực cho sự phát triển
của các ngành, lĩnh vực khác nhau và nền kinh tế.
Có thể thấy, các lĩnh vực quan trọng, trụ cột của một quốc gia đều được
các doanh nghiệp nhà nước tiến hành hoạt động kinh doanh, thậm chí với
những ngành, lĩnh vực trụ cột nhà nước tiến hành độc quyền. Ví dụ có thể kể
16



đến như các lĩnh vực: cung cấp điện, nước, xăng dầu, an ninh quốc phịng,...
Hay nói cách khác, doanh nghiệp nhà nước nắm giữ vai trò như là “con chim
đầu đàn” trong nền kinh tế, phát huy vai trò chủ đạo, mở đường dẫn dắt các
thành phần kinh tế khác.
Doanh nghiệp nhà nước làm lực lượng nịng cốt, góp phần chủ yếu để
kinh tế nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo, nền tảng, giữ vững định hướng
xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị trường, ổn định chính trị, xã
hội của đất nước; giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, làm công cụ vật chất
quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô, làm lực lượng chủ
lực trong hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt.
Tính đến năm 2020, theo Tổng cục Thống kê, khu vực doanh nghiệp
nhà nước chiếm 2.269 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trong đó, số lượng doanh nghiệp kinh doanh có lãi là 1.773 doanh nghiệp
(chiếm 78.5%); có 51 doanh nghiệp kinh doanh hòa vốn (chiếm 2.2%) và
436 doanh nghiệp kinh doanh lỗ vốn (chiếm 19.3%).
Mặc dù chiếm số lượng ít (chỉ 0.37%) trong tổng số doanh nghiệp trên
cả nước nhưng doanh nghiệp nhà nước thu hút 1.13 triệu lao động và thu hút
vốn cho sản xuất kinh doanh đạt 9.65 triệu tỷ đồng (chiếm 24.8% tổng số
vốn toàn bộ khu vực doanh nghiệp). Cùng với đó, tỷ suất sinh lời và hiệu
quả sử dụng lao động của nhóm doanh nghiệp nhà nước cũng cao hơn đáng
kể so với các doanh nghiệp tư nhân vì chủ yếu các doanh nghiệp nhà nước
có quy mơ lớn.
Với những con số biết nói thì có thể thấy rằng vai trị của doanh nghiệp
nhà nước là vô cùng quan trọng và là trụ cột của nền kinh tế quốc dân. Tuy
vậy, một số doanh nghiệp nhà nước sau quá trình tái cơ cấu và đổi mới cơ
chế quản lý vẫn còn chưa thu được kết quả tốt, hiệu quả vận hành còn chưa
cao,... qua đó thể hiện việc chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của
một số doanh nghiệp nhà nước.

17


2.3. Vai trò của doanh nghiệp tư nhân đối với nền kinh tế quốc dân
Doanh nghiệp tư nhân được đánh giá là một trong các động lực quan
trọng trong phát triển nền kinh tế quốc dân. Đây là thành phần kinh tế mà
tồn dân có thể tham gia, có sự năng động, sáng tạo lớn, đang phát triển và
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp tư nhân trở thành những công ty mang
tầm cỡ khu vực và quốc tế. Có thể kể đến như Vingroup, Thaco, Vietjet,
FLC, Hòa Phát, Masan,... Đây đều là những doanh nghiệp nổi tiếng, có sức
ảnh hưởng tới chuỗi cung ứng toàn cầu.

Ảnh 3. Top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam năm 2020.
Nguồn: CafeBiz
Một số vai trò của doanh nghiệp tư nhân đối với nền kinh tế quốc dân:
1. Sản xuất và cung ứng hàng hóa, dịch vụ đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
người dân.
Có thể thấy, nền sản xuất hàng hóa trong nước hầu như đã đáp ứng được
hết các nhu cầu chủ yếu của người dân, đặc biệt là hàng tiêu dùng. Với nền
sản xuất hiện nay, hàng hóa nước ta rất dồi dào về cả mặt số lượng, chủng
loại,... đồng thời đảm bảo cả về mặt chất lượng, thậm chí đủ để tiến hành
xuất khẩu sang các nước khác. Doanh nghiệp tư nhân thúc đẩy quá trình đổi
mới, sáng tạo trong sản phẩm và phát triển lực lượng sản xuất. Đây là nội
dung mà chủ trương của Đảng và Nhà nước rất khuyến khích.
18


2. Đóng góp cho ngân sách nhà nước.
Theo Tổng cục thống kê, trong nhiều năm gần đây, doanh nghiệp tư

nhân ln duy trì tốc độ phát triển tốt, chiếm tỷ trọng 35-40% trong cơ cấu
GDP của nước ta, mang lại 30% ngân sách cho nhà nước.
Đóng góp của doanh nghiệp tư nhân chủ yếu đến từ thuế thu nhập doanh
nghiệp, ngồi ra cịn các loại thuế khác như thuế mơn bài, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất nhập khẩu,...
3. Giữ vai trò quan trọng trong giải quyết việc làm.
Theo Tổng cục thống kê, doanh nghiệp tư nhân thu hút tới 85% lao
động trên cả nước, tương đương với hàng chục triệu việc làm. Có thể thấy,
doanh nghiệp tư nhân là nhân tố quan trọng trong vấn đề giải quyết việc làm
ở nước ta.
Với quy mô dân số gần 100 triệu dân, doanh nghiệp tư nhân nước ta kết
hợp với chính sách giải quyết việc làm đã cung cấp hàng chục triệu việc làm
cho người lao động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở thấp. Qua đó, đảm bảo về việc
làm ổn định cho người dân.
4. Đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội.
Doanh nghiệp tư nhân trong những năm qua đã góp sức với nhà nước
thơng qua các hoạt động:
- Phòng chống dịch bệnh Covid-19: tặng vật tư thiết bị y tế cho nhà
nước; ủng hộ quỹ vacxin Covid-19; giúp đỡ các gia đình các nạn nhân tử
vong do Covid-19;...
- Phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai: ủng hộ tiền mặt, hiện
vật, tổ chức tham gia cứu hộ cứu nạn, phục hồi kinh tế,...
- Tài trợ những giải thể thao, sự kiện kinh tế - xã hội lớn của đất nước:
tài trợ cho Seagame, tài trợ các giải bóng đá, các hội nghị khu vực và quốc
tế quan trọng,...
Cũng trong những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp tư nhân đề cao,
chú trọng đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
19



2.4. Vai trị của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đối với nền
kinh tế quốc dân
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) được đánh giá là một
thành phần kinh tế quan trọng của Việt Nam. Trong những năm gần đây,
Việt Nam là điểm đến lý tưởng của các cơng ty nước ngồi do có vị trí địa
lý thuận lợi và sự phát triển về nhiều mặt như: lao động, kinh tế, mơi trường
pháp lý, chính sách thu hút, các hiệp định thương mại giá trị,...
Theo Tổng cục thống kê, trong hơn 30 năm (từ năm 1986), Việt Nam
đã thu hút được hơn 7 tỷ USD/năm. Đây là con số rất ấn tượng, chứng minh
rằng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi có vai trị quan trọng nhất định
trong nền kinh tế, cụ thể:
Thứ nhất, giống với các doanh nghiệp tư nhân và nhà nước, doanh
nghiệp FDI khi đầu tư vào Việt Nam cũng sẽ mang lại nguồn thu cho ngân
sách nhà nước. Điều này có thể thấy ở trong danh sách V.1000, các doanh
nghiệp như Honda, Samsung Việt Nam, Samsung Thái Nguyên, Heineken,...
có thứ hạng trong danh sách rất cao, nhiều năm liền đứng trong top 10 doanh
nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất cả nước.
Thứ hai, doanh nghiệp FDI cũng trực tiếp tạo ra rất nhiều việc làm cho
người lao động. Từ đó giảm bớt áp lực từ dân số đối với vấn đề việc làm.
Người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi cũng có
chế độ lương, thưởng và đãi ngộ cao hơn so với các khu vực khác. Ngồi ra,
doanh nghiệp FDI cịn gián tiếp tạo ra nhiều lao động cho các ngành công
nghiệp phụ trợ khác nằm trong chuỗi cung ứng của doanh nghiệp FDI.
Thứ ba, doanh nghiệp FDI mang lại tác động lớn trong việc cải tiến
khoa học, công nghệ. Các doanh nghiệp FDI khi sang Việt Nam mang theo
các dây chuyền công nghệ tiên tiến, xây dựng các phòng nghiên cứu chất
lượng tạo ra một kênh quan trọng giúp Việt Nam hội nhập về khoa học, cơng
nghệ. Ngồi ra, các doanh nghiệp cịn cam kết chuyển giao công nghệ trong
nhiều lĩnh vực.
20



Thứ tư, tác động đến tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước
ta. Sự phát triển của lượng vốn FDI đầu tư vào nước ta cùng với kết quả kinh
doanh khả quan của doanh nghiệp đã thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh
tế. Đối với sự tác động chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các doanh nghiệp FDI
đầu tư tại các ngành kinh tế liên quan chủ yếu đến công nghiệp và dịch vụ,
những ngành kinh tế tri thức, đầu tư nơng nghiệp là rất ít. Từ đó thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
Thứ năm, thay đổi tỷ trọng hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Với sự gia tăng của các doanh nghiệp FDI và xu hướng chuyển dịch các
nhà máy sản xuất của các thương hiệu lớn trên thế giới về Việt Nam làm cho
tỷ trọng xuất nhập của Việt Nam thay đổi rõ rệt. Từ một nước xuất khẩu chủ
yếu các sản phẩm nơng nghiệp và dầu thơ thì tỷ trọng xuất khẩu của Việt
Nam đã có sự thay đổi rõ rệt, chủ yếu là các sản phẩm công nghệ. Trong đó,
điện thoại và linh kiện điện tử chiếm tỷ trọng cao nhất trong các mặt hàng
xuất khẩu.

Ảnh 4. Top 10 mặt hàng xuất khẩu nhiều nhất năm 2020.
Nguồn: VietnamBiz

21


Việc thay đổi tỷ trọng mặt hàng xuất khẩu cho ra đời nhiều sản phẩm
Made in Vietnam hơn. Tạo cơ hội cho Việt Nam tiếp cận thị trường thế giới,
tạo ra thương hiệu và tăng sức cạnh tranh cho thương hiệu Việt Nam trên thị
trường thế giới.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 tập trung làm rõ vai trò của từng loại doanh nghiệp khác nhau

bao gồm: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi. Việc phân tích đã làm rõ tầm quan trọng của từng
loại doanh nghiệp với nền kinh tế quốc dân. Trong đó, nền doanh nghiệp nhà
nước nắm vai trị chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân; doanh nghiệp tư nhân
là động lực quan trọng trong phát triển kinh tế và doanh nghiệp FDI là thành
phần kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân.

22


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025
3.1. Định hướng phát triển của Việt Nam trong những năm tới
3.1.1. Bối cảnh hiện nay
Trong bối cảnh hiện tại, đất nước vẫn đang chịu ảnh hưởng của đại dịch
Covid-19, các ca nhiễm vẫn duy trì ở mức cao gây ra nhiều khó khăn, thách
thức tới tình hình kinh tế xã hội. Nhiều doanh nghiệp, nhất là những doanh
nghiệp trong các tỉnh thành phía Nam mới chỉ đang bắt đầu những động thái
tổ chức sản xuất trở lại. Chuỗi cung ứng cả nước gặp nhiều vấn đề. Người
lao động gặp khó khăn trong vấn đề việc làm. Nhiều người bị mất việc làm,
làm việc chỉ hưởng nửa lương hoặc bị nợ lương nhiều tháng liền. Cùng với
đó, chương trình tiêm chủng vacxin tồn dân vẫn chưa kết thúc, nhiều ổ dịch
mới cịn phức tạp. Nhìn chung, tình hình kinh tế nước ta hiện nay chỉ đang
trong các bước đầu phục hồi.
Trước những khó khăn mà đại dịch gây ra, Đảng và Nhà nước vẫn đang
tiếp tục triển khai các chủ trương, đường lối, chính sách nhằm ổn định đời
sống của nhân dân, đưa ra các gói cứu trợ cần thiết với cả doanh nghiệp và
người lao động. Cùng với đó, các chương trình đầu tư của doanh nghiệp
trong và ngoài nước vẫn được tiếp tục thực hiện tại Việt Nam. Người dân
cũng mong muốn được sớm trở lại làm việc như trước. Tất cả mong chờ về

tương lai phục hồi và tiếp tục phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
3.1.2. Định hướng phát triển của Việt Nam trong những năm tới
Về quan điểm phát triển, nền kinh tế Việt Nam được đảm bảo phát triển
theo điều 50, Hiến pháp năm 2013: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp
tác quốc tế, gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và
cơng bằng xã hội, bảo vệ mơi trường, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.”

23


Về mục tiêu phát triển, trích dẫn theo Chiến lược phát triển kinh tế xã
hội 10 năm 2021 - 2030, báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam nêu rằng:
“Nước ta phấn đấu đến năm 2030, là nước đang phát triển có cơng
nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; có thể chế quản lý hiện đại, cạnh
tranh, hiệu lực, hiệu quả; kinh tế phát triển năng động, nhanh và bền vững,
độc lập, tự chủ trên cơ sở khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo gắn với
nâng cao hiệu quả trong hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; khơi dậy
khát vọng phát triển đất nước, phát huy sức sáng tạo, ý chí và sức mạnh tồn
dân tộc, xây dựng xã hội phồn vinh, dân chủ, công bằng, văn minh, trật tự,
kỷ cương, an toàn, bảo đảm cuộc sống bình n, hạnh phúc của nhân dân;
khơng ngừng nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân; bảo vệ vững chắc
Tổ quốc, mơi trường hịa bình, ổn định để phát triển đất nước; nâng cao vị
thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Phấn đấu đến năm 2045 trở
thành nước phát triển, thu nhập cao.”
Đây không chỉ là định hướng mà còn là mục tiêu chiến lược của nước
ta trong những năm tới. Nhiệm vụ thực hiện thắng lợi Chiến lược là nhiệm
vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành từ trung ương
đến cơ sở.

3.2. Giải pháp phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam đến năm 2025
Căn cứ vào tình hình hiện tại và mục tiêu phát triển cho những năm tới,
em xin đề xuất một số giải pháp cho phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
đến năm 2025:
* Về trước mắt:
Có giải pháp khắc phục triệt để hậu quả của đại dịch Covid-19 và
nhanh chóng phục hồi nền kinh tế trong năm 2022.
Có thể nói đây là nhiệm vụ cần được ưu tiên hàng đầu trong vấn đề
phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam. Nếu như trước đây, Đảng và nhà nước
ta đề ra và thực hiện 02 mục tiêu kép “vừa tập trung đẩy lùi dịch bệnh”, “vừa
tập trung phát triển kinh tế” thì hiện nay với quy mơ hơn 1 triệu ca nhiễm
24


Covid-19, hậu quả của nó để lại là rất to lớn. Nhà nước cần có biện pháp cụ
thể về y tế, về xã hội để khắc phục triệt để hậu quả do Covid-19 để lại, không
để dịch bùng phát trở lại, đặc biệt là các ổ dịch phức tạp. Tiến đến năm 2022,
toàn bộ dân số khả năng sẽ hoàn thành gần hết số mũi tiêm thứ 2 vacxin
Covid-19 và đây là điều kiện thuận lợi để phục hồi kinh tế khi kết hợp với
các gói cứu trợ của Nhà nước.
Việc phục hồi kinh tế cần tổ chức cho doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh trở lại bình thường, cho người lao động quay trở lại sản xuất. Từ đó
nhanh chóng quay trở lại trạng thái sản xuất kinh doanh như trước đây trong
bối cảnh “bình thường mới” của xã hội. Chỉ khi nền kinh tế được phục hồi
thì xã hội mới có thể được ổn định và tạo ra các điều kiện để triển khai các
giải pháp tiếp theo hướng tới mục tiêu chiến lược.
* Về lâu dài:
1. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Đảm bảo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được vận

hành theo các quy luật của thị trường, xác lập một nền kinh tế mà ở đó dân
giàu nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh có sự điều tiết của nhà
nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Thành phần kinh tế nhà nước
cần khẳng định rõ hơn nữa vai trò chủ đạo của nền kinh tế, khơng để xảy ra
lũng đoạn.
Cùng với đó, nhà nước cần hồn thiện các chính sách về pháp luật, đảm
bảo mơi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, thượng tôn pháp luật và
hiệu quả thực thi pháp luật ở mức cao. Thúc đẩy phát triển nền kinh tế số,
chuyển đổi số, các mơ hình kinh tế mới nhưng vẫn đảm bảo được sự phát
triển bền vững và gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi trường, đảm bảo tiến bộ công
bằng xã hội.

25


×