BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TRÃI
Chuyên đề: DẪN LUẬN NGƠN NGỮ HỌC
ĐỀ BÀI:
1). Phân tích đặc điểm về từ ngữ địa phương (3 vùng Bắc– Trung–
Nam).
2). Trong q trình phát triển của ngơn ngữ, có nhận xét như sau "Từ
vựng nói chung biến đổi khơng ngừng bổ sung thêm nhiều từ ngữ
ngữ vào kho từ vựng chung". Thơng qua việc phân tích các hiện
tượng từ ngữ mới hiện nay trong tiếng Việt (và tiếng Nhật). Hãy
chứng minh cho nhận định trên.
Họ và tên: Lê Thị Hằng
Lớp: Ngôn ngữ Nhật 1
Mã sinh viên: 2010500014
HÀ NỘI - 2021
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên cho em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, thầy cơ những
người đã ln ở bên và giúp em hồn thành được bài tiểu luận mơn dẫn luận
ngơn ngữ này. Để hồn thành bài tiểu luận, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em
xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Ban giám hiệu trường Đại học Nguyễn Trãi, khoa Quốc tế đã tạo mọi điều
kiện tốt nhất để em được học tập, rèn luyện và nghiên cứu trong suốt thời gian
qua.
- Quý thầy cô khoa Quốc tế nhất là các thầy cô ngành ngơn ngữ Nhật đã tận
tình truyền đạt những kiến thức và chỉ bảo, giúp đỡ tận tình trong suốt thời
gian nghiên cứu đề tài này.
- Đặc biệt cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Hứa Ngọc Tân, người đã
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ em rất nhiều trong việc hoàn thành bài
tiểu luận này. Thầy đã cho em nhiều ý kiến quý báu giúp em hiểu rõ những
điểm hạn chế trong đề tài của mình để hồn thiện đề tài được tốt hơn.
- Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, động viên,
cũng như hộ trợ tận tình từ gia đình, bạn bè và quý thầy cơ đã giúp em hồn
thành tốt bài tiểu luận cuối kì này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 9 năm 2021
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Hằng
BÀI LÀM
Câu 1 (4 điểm). Đặc điểm về từ ngữ địa phương (3 vùng Bắc – Trung –
Nam):
Khái niệm: Những từ thuộc một phương ngữ ( tiếng địa phương) nào đó
của ngơn ngữ dân tộc và chỉ phổ biến trong phạm vi lãnh thổ địa phương đó,
thì được gọi là từ địa phương.
1.1) Những tương ứng – biến đổi trong phát âm (phụ âm đầu, phần
vần, ...)
1.1.1) Miền Bắc
- Thanh điệu: 6 thanh
- Phụ âm đầu: 23 phụ âm: bán phân biệt s/x; tr/ch; r/d/gi; và phân biệt
v/d.
Chẳng hạn vùng biên giới phía Bắc và vùng hạ lưu sơng Hồng và ven biển thì
phân biệt s/x; tr/ch; r/d/gi/ ; cịn vùng đồng bằng Bắc Bộ lại bán phân biệt
- Phần vần: không phân biệt ưu/iu; ươu/iêu.
Chẳng hạn như: vùng đồng bằng Bắc Bộ ( trừ khu vực hạ lưu sông Hồng và
ven biển) thì phần vần có xu hướng biến đổi từ /r/ thành /gi/.
- Phụ âm cuối: có đầy đủ các âm ghi trong chính tả
1.1.2) Miền Trung
- Thanh điệu: 5 thanh, không phân biệt thanh ngã và thanh hỏi
- Phụ âm đầu: 23 phụ âm, phân biệt s/x, r/d/gi, tr/ch, v/d
Ví dụ ở Bình Trị thì phụ âm /nh/ -> /d/ ( cũ ).
- Phụ âm cuối: phụ âm / -n,-k/ có thể kết hợp được với nguyên âm ở cả 3
hàng. Tuy vậy, trong những từ chính trị - xã hội mới xuất hiện gần đây vẫn có
các cặp âm cuối [ -nh, ch] và [ng, k ].
- Phần vần: ví dụ như ở Thừa Thiên - Huế: mất nhiều vần, vần biến đổi
(oi -> oai, anh-> ăn/ân, ach -> ăt, on ->oong, ông->ôông, iên->iêng,...)
1.1.3) Miền Nam
- Thanh điệu: 5 thanh, không phân biệt thanh hỏi và thanh ngã
- Phụ âm đầu: 23 phụ âm. Có các âm phụ uốn lưỡi /ş, z, t / (chữ viết ghi
là s, r, tr). Ở Nam Bộ, có thể phát âm rung lưỡi [r]. So với các phương ngữ
khác, phương ngữ Nam thiếu phụ âm /v/, nhưng lại có thêm âm [w] bù lại;
khơng có âm /z/ và được thay thế bằng âm [j].
Chẳng hạn: ở Nam Bộ ở một số vùng thì phụ âm /r/ -> /g/, bán phân biệt
/s/x/, /r/d/gi/, /tr/ch/.
- Phần vần: mất nhiều vần, biến đổi rất nhiều vần (â->ă, ô->ơ lẫn lộn,
êch->ơt...).
Ví dụ: Ở Bình Định:*ê /e/ → [i] trước -m, -p, -u; → [ɤ] trước -n, -t, -nh,
-ch và trong vần mở (zero).
*a, ă /a, ă/ → [æ]
Nhưng ở Nam Bộ thì lại có phần vần đồng nhất -in, -it, -un, -ut với -inh, -ich,
-ung, -uc.
- Phụ âm cuối: biến đổi /n/-> /ng/, /t/ -> /c/, âm /a/ và /ă/ biến động đa
dạng.
1.2) Những đặc điểm trong từ vựng
Phương ngữ Bắc: mang đầy đủ những đặc điểm về từ vựng của tiếng
Việt. Hệ thống từ láy, từ ghép, từ đồng âm, đồng nghĩa, trái nghĩa đa dạng,
phong phú. Ngôn ngữ gợi cảm giàu hình ảnh, âm thanh với một số lượng lớn
từ tượng hình, tượng thanh.
Nhìn chung, phương ngữ Bắc Bộ luôn được coi là chuẩn mực, là cái gốc
để hình thành nên những phương ngữ khác.
Có những tổ hợp song âm nhưng Phương ngữ Nam chọn yếu tố thứ nhất
còn Phương ngữ Bắc chọn yếu tố thứ hai: dơ bẩn, đau ốm, lời lài, bao bọc,
mai mối, hư hỏng, dư thừa, kêu gọi, sợ hãi, hình ảnh, la mắng, bồng bế, hăm
dọa...
Cũng có những tổ hợp ngược lại Phương ngữ Bắc chọn yếu tố đầu,
Phương ngữ Nam chọn yếu tố sau: thóc lúa, dẫm đạp, đón rước, lau chùi, thứ
hạng, chăn mền, chậm trễ, tìm kiếm....
Phương ngữ Nam: có lớp đặc từ vựng phong phú, nhóm từ đồng âm với
từ tồn dân phong phú, chịu ảnh hưởng nhiều của tiếng Pháp từ thuần Việt
nên có lớp từ riêng và có hiện tượng tạo lớp từ riêng. Ngơn ngữ giàu tình
hình tượng, so sánh cụ thể, giàu tính cường điệu khuếch đại, giàu tính dí
dỏm, hài hước, khỏe khoắn. Giàu biểu cảm chú ý mưc độ tình cảm hơn logic
dùng nhiều thán từ ngữ khí từ giàu tính bình dân giản dị mộc mạc.
Chẳng hạn: nhiều từ vựng phương ngữ miền Nam có nguồn gốc từ bối
cảnh sơng nước, đặc điểm tự nhiên của miền Tây Nam Bộ, như: có giang, quá
giang, anh em cọc chèo (phân biệt chèo lái, chèo kế, chèo mũi) chỉ anh em
đồng hao ở ngoài Bắc, khẳm (chỉ thứ gì nhiều q ví dụ khẳm tiền), chìm
xuồng (chỉ vụ việc bị lãng quên), tới bến, xuống nước...
Phương ngữ Trung: từ vựng phương ngữ Trung cịn mang tính chất của
phương ngữ chuyển tiếp, lớp từ đặc phương ngữ khá phong phú, cịn mang
nhiều yếu tố cổ và có hệ thống từ đồng âm, từ đồng nghĩa phong phú.
Ví dụ so sánh sự khác nhau về từ vựng giữa ba miền Bắc - Trung - Nam:
Bảng so sánh từ vựng về một số đại từ giữa các phương ngữ:
Phương ngữ Bắc
Phương ngữ Trung
Phương ngữ Nam
Này
Ni/ nì
Nầy
Thế này
Ri
Vầy
Ấy
Nớ/ tê
Đó
Sao/ thế nào
Răng
Sao
Tơi
Tui
Tui
Tao
Tau
Tao / qua (wa)
Mày
Mi
Mầy
Ơng ấy
Ơơng nớ
Ổng
Chị ấy
Ả nớ
Chỉ
....
....
....
Bảng so sánh từ vựng về danh từ giữa các phương ngữ:
Phương ngữ Bắc
Phương ngữ Trung
Phương ngữ Nam
Lợn
Lợn
Heo
Ngan
Ngan
Vịt xiêm
Dọc mùng
Môn ngọt
Bạc hà
Dứa
Gai
Thơm / Khóm
Chăn
Chăn
Mền
Bát
Đọi
Chén
Mi
Mơi
Vá
Bút
Bút
Viết
.....
.....
.....
Bảng so sánh từ vựng của một số động từ giữa các phương ngữ:
Phương ngữ Bắc
Phương ngữ Trung
Phương ngữ Nam
Dùng
Dùng
Xài
Là
Là
Ủi
Ngã
Bổ
Té
Xơi / ăn
Ăn
Ăn
Mắng
Chưởi
Chửi
Rẽ
Quẹo
Quẹo
Nhìn
Ngó
Vặt
Bẻ
.....
.....
.....
Bảng so sánh từ vựng của một số tính từ giữa các phương ngữ:
Phương ngữ Bắc
Phương ngữ Trung
Phương ngữ Nam
Gầy
Gầy ( Thanh Nghệ Tĩnh)
Ốm
Béo
Ốm ( Bình Trị Thiên)
Béo ( Thanh Nghệ Tĩnh)
Mập, ú
Muộn
Mập ( Bình Trị Thiên)
Muộn (Thanh Nghệ Tĩnh)
Trễ
Buồn
Trễ ( Trị Thiên)
Nhột
Nhột
Thủng
Lủng (Lộc Hà, Hà Tĩnh)
Lủng
Kiêu
Thủng
Chảnh ( Bình Trị Thiên)
Chảnh
Lác (mắt)
Lé ( Bình Trị Thiên)
Lé
Hỏng
Hư
Hư
.....
.....
.....
1.3) Những vấn đề về ngữ pháp giữa các phương ngữ
Ngữ pháp phương ngữ ba miền Bắc - Trung - Nam tương đối thống nhất
với hệ thống ngữ pháp tồn dân. Tuy nhiên, vẫn cịn một số khác biệt về mặt
ngữ pháp so với ngơn ngữ tồn dân.
Phương ngữ miền Bắc được dùng nhiều trong các kênh thông tin đại
chúng của quốc gia như Đài Truyền hình Việt Nam và được coi như là ngôn
ngữ tồn dân. Bên cạnh những đặc điểm chung thì phương ngữ Bắc cũng có
một số đặc điểm điểm hình để phân biệt với các phương ngữ khác như:
- Về hệ thống đại từ chỉ định và nghi vấn: này, thế này, ấy, thế ấy, kia,
kìa, đâu, thế nào,...
- Về hệ thống đại từ xưng hô: tôi, tao, chúng tôi, chúng tao, mày, chúng
mày, nó, chúng nó, ơng ấy, bà ấy,...
- Về đại từ hóa danh từ: Những từ có tần số xuất hiện cao như “ấy”, “với
lại”, được rút ngắn trong phương ngữ Bắc, nhưng không tạo thành một
phương thức ngữ pháp như “ấy” thành “ý” (anh ý, chị ý) “Với” thành mí (đi
mí tơi), “chứ lại” thành “chú ly”.
Ngữ pháp phương ngữ miền Trung tương đối thống nhất với hệ thống
ngữ pháp của ngơn ngữ tồn dân. Bên cạnh đó, vẫn có một số nét khác biệt về
mặt ngữ pháp so với ngơn ngữ tồn dân và các phương ngữ khác. Ngữ pháp
của phương ngữ Trung có sự thống nhất nhưng lại khơng đồng nhất với ngơn
ngữ tồn dân:
- Hệ thống đại từ chỉ định, nghi vấn đối ứng với hệ thống từ toàn dân:
tức là mỗi từ chỉ trỏ, nghi vấn ở từ tồn dân thì phương ngữ miền Trung có
một từ khác tương ứng với nó như: ni, mô, răng, rứa, tê, tề, ri, chi, nớ....
Chẳng hạn như :
“ Răng mà cứ theo tui hòa rứa
Cái ơng ni có dị chưa tề
Sáng chiều trưa hai buổi đi về
Đưa với đón làm răng khơng biết
Ơi đơi mắt sao mà thiết tha
Đừng nhìn làm ngượng bước chân tui
Lá thơ tình ơng gởi làm chi
Thầy mẹ biết rầy la tui chết”.
( Mường Mán, Đồng Khánh ngày xưa)
- Hệ thống đại từ xưng hô khá phong phú và đối ứng với ngơn ngữ tồn
dân như: tui, tau, bầy tui, bầy choa, mi, bây, bọn hắn, bọn bây, hắn, nghỉ....
- Khơng có hiện tượng đại từ hóa danh từ.
Cuối cùng, ngữ pháp phương ngữ miền Nam cũng có những đặc điểm
riêng biệt đối với hệ thống ngữ pháp toàn dân và hai phương ngữ trên. Và chỉ
có riêng ở vùng miền Nam như:
- Hệ thống đại từ chỉ định, nghi vấn: nầy, rày, nè, vầy, như vầy, đó, vậy,
vậy đó, chi, zậy,.....
- Hệ thống đại từ xưng hô: tui, tao, qua ( wa), tụi tui, nó, mầy, tụi mầy,
bây, bay, ổng, bả, cổ, chỉ, ảnh....
- Hiện tượng đại từ hóa danh từ tồn tại thành một hệ thống, là phương
thức ngữ pháp sử dụng rộng rãi: hơm - ‘hổm’, ngồi - ‘ngối’, trên - ‘trển’,....
Câu 2: Trong q trình phát triển của ngơn ngữ, có nhận xét như sau
"Từ vựng nói chung biến đổi không ngừng bổ sung thêm nhiều từ ngữ
ngữ vào kho từ vựng chung". Thơng qua việc phân tích các hiện
tượng từ ngữ mới hiện nay trong tiếng Việt (và tiếng Nhật). Hãy
chứng minh cho nhận định trên.
BÀI LÀM