KHOA LUẬT ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
BỘ MÔN KINH TẾ VI MƠ
---0-0---
HỌ TÊN SINH VIÊN
Kiều Hồng Phi Hùng
TIỂU LUẬN
KINH TẾ VI MƠ
Tiểu luận kết thúc mơn học Kinh tế vi mô
Giảng viên Trần Phương Thảo
I/ LÝ THUYẾT VÀ VẬN DỤNG.
Câu 1 :
1. Sau chiến tranh thế giới thứ 2, Nước Đức phải chịu những tổn thất nặng nề Thành phố
Dresden bị hủy hoại hoàn toàn. Dân số ở Cologne tụt từ 750.000 xuống chỉ còn 32.000 người.
Lượng bất động sản giảm 20%. Sản lượng lương thực chỉ còn bằng một nửa so với mức trước
chiến tranh, sản xuất công nghiệp giảm 1/3.
Hầu hết những người đàn ông tuổi từ 18 đến 35, bộ phận dân số có khả năng lớn nhất trong việc
gánh vác trách nhiệm tái thiết đất nước, đã hi sinh hoặc bị chiến tranh làm cho tàn phế. Nước
Đức thời điểm đó chìm trong một bầu khơng khí chết chóc, nền kinh tế sụp đổ, vật tư khan hiếm,
cuộc sống người dân rơi vào ngõ cụt.
Cả cung và cầu của nước Đức đều bị sụt giảm nghiêm trọng so với trước chiến tranh thế giới thứ
hai. Nước Đức đã phải gánh chịu một khoản nợ khổng lồ cùng với đó là tỉ lệ lạm phát tăng cao kỉ
lục. Điều này đã ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế và toàn bộ các thị trường hàng hóa của nước
Đức, khiến khơng chỉ sức sản xuất của tất cả các thị trường giảm xuống mà cả sức mua của
người tiêu dùng. Nó khiến cho đường giới hạn sản xuất của nước Đức sau chiến tranh dịch
chuyển vào trong về phía bên trái so với đường sản xuất ban đầu
2. Tăng mức lương tối thiểu là một trong những chính sách kinh tế quan trọng của nhà nước, nó
có những tác động to lớn đến cả nhà sản xuất và người lao động. Trong vấn đề này, thoạt nhìn thì
có vẻ chỉ có người lao động là được hưởng lợi nhưng chính sách này cịn có thể gây ra những
thiệt hại tiềm tàng cho người lao động.
Trước tiên, có thể thấy rõ rằng việc tăng mức lương tối thiểu sẽ gia tăng thu nhập của người lao
động, đảm bảo chất lượng cuộc sống của họ. Còn đối với các doanh nghiệp, việc tăng mức lương
tối thiểu sẽ khiến cho các doanh nghiệp phải tăng thêm chi phí để trả công cho công nhân. Đối
với các doanh nghiệp quy mô nhỏ, việc tăng mức lương tối thiểu có thể sẽ không gây ra ảnh
hưởng lớn nhưng với các doanh nghiệp lớn, số lượng nhân công đông đảo, việc tăng mức lương
tối thiểu sẽ khiến cho chi phí trả lương của họ dâng cao và đó là một con số khơng nhỏ, ngồi ra,
các nhà sản xuất cịn phải chịu thêm sự gia tăng của phí bảo hiểm, phí cơng đồn,… khiến cho
sức giảm sút sức cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải đưa ra các giải pháp
mới.
Nhìn qua, việc tăng mức tối thiểu có sẽ mang lại những lợi ích cho người lao động và khiến cho
người sản xuất phải chịu phí tổn hay nói cách khác người lao động là bên được lợi còn người sản
xuất là bên chịu thiệt hại. Tuy nhiên, kết luận trên chỉ đúng đối với những người lao động còn
việc làm sau khi mức lương tối thiểu được tăng, trên thực tế, khi mức lương tối thiểu tăng, sẽ có
nhiều người bị mất việc do doanh nghiệp cắt giảm nhân cơng vì vậy, kể cả người lao động cũng
được coi là bên chịu thiệt hại.
theo mơ hình bên, có thể thấy tại
mức lương cân bằng P, thặng dư của
người sản xuất là tam giác APE còn
của người lao động là tam giác BPE,
tuy nhiên khi mức lương tối thiểu
tăng lên, lợi ích của khơng chỉ người
sản xuất mà ngay cả người lao động
cũng mất đi tương đương với 2 hinnf tam giác FGE và GEH bởi sự cắt giảm nhân công của
doanh nghiệp.
Một số thiệt hại khác mà các doanh nghiệp phải đối mặt có thể kể đến như các doanh nghiệp
mới khởi nghiệp hay các mơ hình kinh doanh có lợi nhuận biên thấp. Cịn đối với người lao
động, việc tăng lương tối thiểu có thể dẫn đến việc các doanh nghiệp tăng giá cả hàng hóa, có
nguy cơ dẫn đến lạm phát, người bị ảnh hưởng nhiều nhất lại chính là lao động có thu nhập thấp
trong xã hội. Nếu đi sâu hơn có thể thấy những người lao động trong độ tuổi 19 đến 24 vừa mới
gia nhập vào thị trường lao động họ sẽ bị tác động chủ yếu bởi sự thiếu kinh nghiệm của mình.
Kết luận lại, khi mức lương tối thiểu được tăng lên, cả người lao động và người sản xuất đều có
những lợi ích và thiệt hại của riêng mình. Nếu như một bộ phận người lao động được hưởng lợi
ích từ việc tăng lương thì số cịn lại sẽ phải chịu nguy cơ mất việc và giá cả hàng hóa tăng lên.
Cịn đối với người sản xuất, họ có thể sẽ mất thêm chi phí cho việc trả lương, bảo hiểm,… nhưng
nhìn chung, họ có thể linh hoạt điều chỉnh các chinh sách của mình để cân bằng lại thiệt hại, có
chăng những thiệt hại mà người sản xuất gánh chịu chỉ là vấn đề ngắn hạn nhưng đối với một bộ
phận lao động, đây là một vấn đề rất lớn.
3. thị trường cạnh tranh hoàn hoản bao gồm 3 đặc điểm cơ bản : một là những người bán đều là
người chấp nhận giá, hai là tất cả các hãng sản xuất một sản phẩm đồng nhất, ba là việc gia nhập
và rút lui là không hạn chế và bốn là trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo thơng tin sẵn có là
hồn hảo.
Với những đặc điểm đó, việc tiến hành quảng bá rầm rộ trong thị trường cạnh tranh hồn hảo là
khơng cần thiết bởi mọi thơng tin đều được cung cấp đầy đủ cho cả người bán và người mua và
lượng thơng tin đó là miễn phí, bình đẳng. Khi tiến hành quảng bá sản phẩm của mình trong một
thị trường cạnh tranh hồn hảo, các doanh nghiệp cũng đồng nghĩa với việc đang quảng bá sản
phẩm cho các doanh nghiệp khác bởi hàng hóa trong thị trường này là như nhau. Bên cạnh đó, có
thể ban đầu doanh nghiệp quảng bá sẽ được lợi nhưng về lâu dài, các doanh nghiệp khác thậm
chí khơng mất phí để quảng bá sản phẩm của mình.
Câu 2 :
1. Trong phạm vi câu hỏi, ta chỉ xét đến 3 loại hàng hóa cơ bản nhất là hàng hóa thơng thường,
hàng hóa cao cấp và hàng hóa thứ cấp. Nếu thu nhập của người tiêu dùng tăng thì sẽ chỉ dẫn đến
sự gia tăng lượng cầu của các loại hàng hóa thơng thường và khi thu nhập tăng mạnh sẽ kéo theo
sự gia tăng của hàng hóa cao cấp. Tuy nhiên, khi thu nhập tăng cũng đồng nghĩa với việc lượng
cầu hàng hóa thứ cấp sẽ giảm vì vậy nhận định “Thu nhập bình quân đầu người của người tiêu
dùng tăng sẽ làm tăng cầu đối với tất cả các loại hàng hóa” là sai.
2. Nền kinh tế thị trường không phải là cơ chế phân bổ nguồn lực duy nhất, khơng phải trong
mọi trường hợp xã hội đều có thể dựa vào những tín hiệu thị trường và những hành vi giao dịch
tự nguyện để tiến hành các quyết định sản xuất hay tiêu dùng của mình. Trong những trường hợp
như vậy, sự điều tiết của nhà nước là rất cần thiết. Thị trường khơng phải là hồn hảo, các loại
thất bại thị trường có thể xảy ra như độc quyền, ngoại ứng,… khi đó, thị trường sẽ khơng thể tự
mình phân bổ hiệu quả mà cần đến sự can thiệp của các chính sách nhà nước.
Câu 3 :
1. Việc giấy phép xả thải có thể chuyển nhượng tạo động lực cho các doanh nghiệp giảm xả thải
ra mơi trường thơng qua hình thức thị trường đã giúp giải quyết vấn đề thất bại thị trường ngoại
ứng tiêu cực.
Về cách thức hoạt động của thị trường theo mơ hình cung cầu: Trước tiên, một giấy phép phát
thải chuyển nhượng tạo ra quyền được phát thải 1 lượng chất thải nhất định mà quyền này có thể
chuyển nhượng được. Chính điều đó đã tạo ra thị trường giấy phép xả thải. Thị trường này
thường sẽ được bắt đầu bằng 1 quyết định mang tính tập trung về tổng số giấy phép phát thải
được lưu hành, sau đó những giấy phép này sẽ được phân phối cho các đối tượng có nhu cầu
phát thải. Trong mơ hình thị trường này, để đơn giản hóa ta sẽ lấy ví dụ về sự tác động qua lại
của 2 nhà máy trong thị trường giấy phép phát thải. Khi nghiên cứu về cách thức hoạt động của
thị trường này, chúng ta cần đề cập đến đường chi phí giảm thải biên MAC, đây là chi phí mà
doanh nghiệp phải đầu tư vào hệ thống xử lý để giảm thải bên cạnh việc chịu thuế ô nhiễm.
Nguyên tắc hoạt động của thị trường cơ bản như sau: Nhà máy sẽ giảm phát thải đến một mức
nào đó và bán lượng giấy phép thừa khi giá giấy phép trên thị trường lớn hơn hoặc bằng MAC
tại mức phát thải này. Nhà máy sẽ mua giấy phép trên thị trường nếu giá giấy phép nhỏ hơn hoặc
bằng MAC. Như vậy có thể xem đường MAC là đường cầu của nhà máy đối với giấy phép ( nếu
mua) và là đường cung (nếu bán). Nếu cạnh tranh, thị trường sẽ hoạt động như bất cứ thị trường
nào khác. Giá và lượng cân bằng sẽ được xác định bởi cung và cầu.
Như vậy nhà máy nào có thể mua và bán. Ta lấy ví dụ về 2 nhà máy A và B. Nhà máy A có mức
phát thải ban đầu là 40000 tấn, nhà máy B là 80000 tấn, tổng mức phát thải là 120000 tấn/năm.
Các nhà chức trách muốn giảm tổng mức phát thải xuống 80000 tấn/năm. Các giấy phép được
phân bố đều cho cả 2 nhà máy với nhà máy A 30 giấy phép, nhà máy B 50 giấy phép. Đây là lúc
thị trường giấy phép xả thải xuất hiện. Với mức phân bổ ban đầu, nhà máy A có MAC thấp hơn
của nhà máy B. Nghĩa là có khả năng nhà máy A sẽ tăng cường kiểm sốt ơ nhiễm , dư ra một
lượng giấy phép nhất định và bán cho nhà máy B nếu tiền thu được có thể bù đắp cho chi phí
giảm ô nhiễm tang thêm. Nhà máy B mua số giấy phép này nếu tổng số tiền bỏ ra nhỏ hơn chi
phí kiểm sốt lượng chất thải ơ nhiễm này.
** mơ hình :
Cung : giấy phép xả thải có sẵn trên thị trường
Cầu: MAC của doanh nghiệp
Cân bằng thị trường : S = D => xác định giá giấy phép cân bằng trên thị trường.
2. Các mặt hạn chế khi áp dụng từ góc độ kinh tế học.
1- Sự khó khăn trong việc phân bổ quyền ban đầu bởi hầu hết các đối tượng gây ơ nhiễm nào
cũng mong muốn có số lượng giấy phép càng nhiều căng tốt, gây ra sự bất bình đẳng.
2- Vấn đề điểm nóng ơ nhiễm ví dụ như một nhà máy ở cuối nguồn gió bán giấy phép cho nhà
máy ở đầu nguồn gió thì số chất thải ở đầu nguồn gió sẽ gia tăng ảnh hưởng đến dân cư.
3- có thể đi ngược với thực tế sinh thái, chẳng hạn như khi chúng ta đang cần giảm lượng xả thải
tại một vùng nhất định thì sẽ cần phải hạn chế mua bán giấy phép trong vung đó. Nó sẽ làm giảm
tinh năng động và hạn chế hoạt động của thị trường.
Phần II: Tự luận
Đánh giá vai trị của chính phủ trong nền kinh tế.
Bài làm
Trong một nền kinh tế thị trường, chính phủ có một vai trị quan trọng trong việc điều tiết nền
kinh tế và khắc phục những thất bại thị trường. Dù một thị trường có thể tự mình vận hành thế
nhưng nó rất dễ trở nên kém hiệu quả nếu thiếu đi sự can thiệp của nhà nước. Tuy nhiên sự can
thiệp của nhà nước cũng chỉ nằm ở những mức độ khác nhau với mục tiêu căn bản là sửa chữa,
khắc phục những thất bại thị trường để thị trường có thể hoạt động hiệu quả, cơng bằng, ổn định.
Để có thể khắc phục các thất bại thị trường, chính phủ thường sử dụng những chức năng (cơng
cụ) đặc trưng của mình để thực hiện việc can thiệp, điều chỉnh thị trường. Mỗi công cụ đều có
những cơng dụng và ý nghĩa khác nhau trong việc giải quyết các vấn đề của thị trường:
Luật pháp: Để nền kinh tế có thể vận hành một cách hiệu quả không thể thiếu đi một môi
trường pháp lý mà trong đó các quy tắc ứng xử phù hợp với các nguyên tắc thị trường. Nền tảng
của quan hệ thị trường là quan hệ mua bán trên cơ sở tự nguyện, chính vì vậy, các hành vi có tính
chất cưỡng bức, bạo lực của bên mua hoặc bên bán đều cần có sự can thiệp của nhà nước để giải
quyết mà ở đây là thông qua pháp luật. Một khi hệ thống pháp luật tồn tại, nhà nước lại có thể
thơng qua nó để điều chỉnh trở lại nền kinh tế nhằm sửa chữa một số thất bại thị trường chẳng
hạn như luật bảo vệ môi trường để chống lại ngoại ứng tiêu cực. Tuy nhiên, nếu pháp luật khơng
được kiểm sốt và nhà nước vượt q quyền hạn của mình sẽ dễ dàng dẫn đến tình trạng lạm
dụng pháp luật ảnh hưởng đến lợi ích của các bên tham gia thị trường.
Thuế khóa: là một cơng cụ quan trọng của nhà nước không chỉ để phát triển xã hội mà còn để
điều chỉnh hành vi của các cá nhân, doanh nghiệp. Đặc biệt trong các vấn đề như khi nhà nước
muốn giảm nguồn cung của một loại sản phẩm nào đó hay khi muốn khuyến khích xuất, nhập
khẩu. Về ngun tắc, thuế khóa là một cơng cụ có thể giúp nhà nước điều chỉnh hành vi của
người sản xuất hoặc tiêu dùng để sửa chữa một số thất bại thị trường ví dụ như thuế tài ngun,
mơi trường, hay giảm thuế để kích thích nềền kinh yế
Chi tiêu của chính phủ: Chính phủ có thể thực hiện các khoản chi tiêu của mình thơng qua việc
mua sắm hàng hóa, dịch vụ hay trợ cấp. Với điều này, chính phủ có thể tác động đến nền kinh tế
ở tầm vĩ mơ chẳng hạn như khi cần kích thích tăng trưởng kinh tế thì chính phủ thường áp dụng
chính sách kích cầu bằng việc gia tăng chi tiêu mua sắm hàng hóa, dịch vụ. Ngồi ra bằng các
chính sách chi tiêu khác nhau chính phủ có thể ảnh hưởng đến các kết cục trên thị trường cụ thể,
chẳng hạn như thông qua việc chi tiêu vào hệ thống y tế, giáo dục cơng cộng có thể giúp khắc
phục các thất bại thị trường.
Các chính sách kinh tế vĩ mơ khác: một loạt chính sách kinh tế vĩ mơ của nhà nước cũng được sử
dụng như chính sách tiền tệ, thu nhập hay kiểm sốt lương, giá,… với các chính sách khác nhau,
nhà nước có thể thúc đẩy, duy trì tăng trưởng kinh tế.
Với những cơng cụ của mình, nhà nước có thể sữa chữa và khắc phục các thất bại thị trường như
điều tiết tình trạng độc quyền, xử lý ngoại ứng,… Thơng qua quyền lực và cơng cụ của mình,
nền kinh tế thị trường trở nên ổn định hơn, do thị trường rất khó có thể xử lý các thất bại thị
trường của mình nên một nền kinh tế nếu muốn vững mạnh thì cần đến sự gia nhập, giúp sức của
nhà nước. Trong nền kinh tế, các vấn đề như điều tiết thị trường thường được giải quyết thông
qua việc quốc hữu hóa các cơ sở sản xuất độc quyền tư nhân, hoặc thực hiện các chính sách kiểm
sốt giá với doanh nghiệp độc quyền, hay về vấn đề xử lý ngoại ứng, thơng qua các cơng cụ của
mình nhà nước có thể thiết lập các quy chế, luật lệ để điều tiết ngoại ứng tiêu cực, thu thuế phí
ngoại ứng tiêu cực hay khuyến khích sản xuất thơng qua trợ cấp với ngoại ứng tích cực,…
Như vậy, có thể thấy nhà nước có một vai trị vơ cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
Trên thực tế không có một nền kinh tế nào mà thiếu vắng sự can thiệp của nhà nước. Nhà nước
chính là chìa khóa cho việc giải quyết các thất bại thị trường, bảo vệ quyền lợi của các bên tham
gia vào thị trường từ đó ổn định, phát triển nền kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân
dân. Kinh tế có một ý nghĩa quan trọng đối với mọi quốc gia hiện nay, một nền kinh tế phát triển
chính là tiền đề cho sức mạnh của đất nước đó trên trường quốc tế. Vì vậy, cho dù thị trường có
thể hoạt động một cách tự do và tự điều chỉnh theo ý nó nhưng cũng khó tránh khỏi những thất
bại khiến cho thị trường rơi vào rối loạn, mọi thị trường đều cần một nhà nước cho dù can thiệp
ít hay nhiều để điều chỉnh nó đi đúng hướng phù hợp với xu thế và lợi ích của cả cộng đồng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phí Mạnh Hồng, Giáo trình kinh tế vi mơ - Đại học quốc gia Hà Nội.
2. Chương 13: Kinh tế môi trường : ( />3.Tăng lương tối thiểu vùng ảnh hưởng thế nào đến doanh nghiệp ( )