Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

TIỂU LUẬN QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ TÌM HIỂU TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

TIỂU LUẬN MÔN QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI SỐ 5:
TÌM HIỂU TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA ASEAN

Tháng 3/2021


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................. 4
I. Tổng quan về ASEAN ..................................................................................... 5
1. Lịch sử ra đời và phát triển ....................................................................... 5
2. Giới thiệu về Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) .................................... 5
II. Quy mô nền kinh tế ....................................................................................... 6
1. Quy mơ nền kinh tế ASEAN ...................................................................... 6
2. Tình hình tăng trưởng kinh tế ở các nước thành viên ASEAN năm
2019 và dự đoán trong năm 2020 ................................................................ 11
III. Kim ngạch xuất khẩu các nước ASEAN .................................................. 12
1. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ................................... 12
2. Xuất khẩu hàng hóa. ................................................................................ 15
3. Xuất khẩu dịch vụ..................................................................................... 20
IV. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ASEAN ................. 24
V. Thu hút khách du lịch quốc tế đến ASEAN .............................................. 27
VI. Tác động của dịch bệnh Covid-19 đối với kinh tế ASEAN .................... 31
1. Đối với tăng trưởng kinh tế...................................................................... 32
2. Đối với xuất khẩu ...................................................................................... 34
3. Đối với thu hút khách du lịch quốc tế. .................................................... 35
Kết luận ............................................................................................................. 38


Tài liệu tham khảo ............................................................................................ 39

1


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1 QUY MƠ VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GDP CỦA ASEAN 20052019 (Nghìn tỷ USD, %) ...................................................................................... 7
Hình 2.Quy mơ và tỷ trọng GDP của ASEAN so với thế giới giai đoạn 20052019 ...................................................................................................................... 7
Hình 3. Biểu đồ quy mô và tốc độ tăng trưởng GDP các nước thành viên
ASEAN năm 2019 .............................................................................................. 12
Hình 4. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của các nước ASEAN (Tỷ
USD) ................................................................................................................... 12
Hình 5. Tỷ trọng tổng kim ngạch xuất khẩu của ASEAN so với toàn thế giới
giai đoạn 2005-2019 ........................................................................................... 14
Hình 6. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của 10 nước ASEAN trong giai
đoạn 2005-2020 (Tỷ USD) ................................................................................. 15
Hình 7. Top 10 sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao nhất năm 2019 (Tỷ USD) ... 17
Hình 8. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của ASEAN so với XKHH của
tồn thế giới. ....................................................................................................... 19
Hình 9. Tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ của 10 nước ASEAN giai đoạn
2005-2010 (Tỷ USD) .......................................................................................... 20
Hình 10. Tỷ trọng giá trị XKDV của các nước trong khu vực ASEAN NĂM
2019 (đơn vị: %) ................................................................................................. 21
Hình 11. Tỷ trọng XKDV của các nước ASEAN trong tổng XKDV toàn thế giới
(2005-2019) ( ...................................................................................................... 24
Hình 12. Biểu đồ số liệu về thu hút FDI của cả khối ASEAN trong giai đoạn
2005-2019 ( tỷ USD) .......................................................................................... 25
Hình 13. Cơ cấu FDI thế giới năm 2019. ........................................................... 26
2



Hình 14. Thu hút FDI của các nước thuộc khối ASEAN trong năm 2019......... 26
Hình 15.Lượng khách nước ngồi đến các quốc gia ASEAN giai đoạn 20102019 (Triệu người).............................................................................................. 28
Hình 16 Lượng khách du lịch đến các nước ASEAN năm 2019 (triệu lượt) ..... 29
Hình 17 . Doanh thu du lịch quốc tế của khối ASEAN trong giai đoạn 20102019 (Tỷ USD) ................................................................................................... 30
Hình 18. Doanh thu du lịch năm 2019 của 5 nước lớn nhất ASEAN ................ 30
Hình 19. Dự báo tăng trưởng GDP năm 2020 do Ngân hàng Thế giới đưa ra ... 32
Hình 20. Lao động làm việc trong 5 lĩnh vực bị ảnh hưởng nặng nề bởi COVID19 (triệu người) ................................................................................................... 33
Hình 21. Tổng kim ngạch xuất khẩu các nước ASEAN từ 2016-2020

......... 34

Hình 22. Đóng góp của ngành du lịch vào việc làm và GDP ở các nước ASEAN
(%) ...................................................................................................................... 36
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. GDP các nước ASEAN giai đoạn 2005-2019 ......................................... 6
Bảng 2. Tỷ trọng thu hút FDI của ASEAN trong tổng FDI Inflow trên tồn thế
giới giai đoạn 2005-2019. ................................................................................... 25
Bảng 3.Tình hình Covid-19 ở các nước ASEAN tính đến tháng 8/2020 ........... 31

3


LỜI MỞ ĐẦU
Trong khơng khí sơi nổi của nền kinh tế thế giới hiện nay, các hoạt động liên kết
kinh tế, hợp tác khu vực, tồn cầu hóa, khu vực hóa đang diễn ra nhộn nhịp hơn bao
giờ hết. Bên cạnh những cái tên lớn như Tổ chức thương mại thế giới WTO, liên minh
Châu Âu EU, Tổ chức các nước Xuất khẩu Dầu mỏ OPEC, hàng trăm tổ chức, liên
minh lớn nhỏ cũng lần lượt ra đời.
Ngày 8 - 8 - 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (viết tắt theo tiếng Anh là

ASEAN) được thành lập với mục tiêu cơ bản là đảm bảo ổn định an ninh và phát triển
của tồn khu vực Đơng Nam Á
Từ một khu vực bị chia rẽ bởi các quan điểm chính trị khác nhau, ASEAN đã trở
thành một khối thống nhất, đồn kết, gắn bó và hữu nghị với sự tham gia của cả 10
quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Từ những quốc gia phải đối mặt với đói nghèo,
đến nay ASEAN đã trở thành một Cộng đồng phồn vinh với các quốc gia thành viên
phát triển nhanh chóng, được ví là những “con rồng”, “con hổ” kinh tế của khu vực.
Đến nay, ASEAN đã trở thành một liên kết kinh tế mạnh mẽ với mức độ tự do hóa
cao trong lĩnh vực thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và đầu tư, đồng thời
cũng là một nền kinh tế lớn, trung tâm thương mại quan trọng trong bản đồ kinh tế
tồn cầu. Vì vậy, nhóm chúng em đã chọn đề tài “Nghiên cứu về tình hình phát triển
kinh tế của ASEAN”. Bài tiểu luận của chúng em chắc hẳn sẽ cịn nhiều thiếu sót,
chúng em rất mong sẽ nhận được những đánh giá, đóng góp của thầy để bài tiểu luận
của chúng em được hoàn thiện hơn.

4


NỘI DUNG CHÍNH
I. Tổng quan về ASEAN
1. Lịch sử ra đời và phát triển
Đông Nam Á là khu vực địa lý – nhân văn tương đối thống nhất. Vào thế kỉ XIX các
nước Đông Nam Á đều bị thực dân phương Tây xâm lược. Sự xâm lược của thực dân đã
để lại nhiều hậu quả ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và xã hội, những hậu quả này
cũng gây ảnh hưởng ít nhiều đến q trình hợp tác sau này của các nước Đông Nam Á.
Đông Nam Á là một khu vực địa lý – nhân văn tương đối thống nhất, với nhiều nét tương
đồng về văn hóa và nhiều tiềm năm phát triển kinh tế.
- ASEAN được thành lập ngày 8-8-1967 sau khi Bộ trưởng Bộ Ngoại giao các nước
Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan ký bản tuyên bố ASEAN còn
gọi là Tuyên bố Bangkok. Khi mới thành lập, ASEAN chỉ có 5 nước thành viên tới năm

1984, có thêm Brunei Darusalam gia nhập ASEAN.
- 11 năm sau, tháng 7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN và là thành viên thứ bảy.
- Tháng 7/1997, ASEAN đã kết nạp thêm hai thành viên mới là CHDCND Lào và
Myanmar.
- Ngày 30/4/1999, ASEAN kết nạp Vương quốc Campuchia làm thành viên chính
thức.
- Tính đến năm 2020, ASEAN có diện tích gần 4.5 triệu km2 với dân số khoảng hơn
670 triệu người, chiếm khoảng 8,57% dân số thế giới. Dân số ASEAN lớn hơn dân số
của cộng đồng chung châu Âu và đứng thứ 3 thế giới, sau hai siêu cường dân số là Trung
Quốc và Ấn Độ.
2. Giới thiệu về Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC)
Cộng đồng kinh tế ASEAN (tiếng Anh: ASEAN Economic Community, viết
tắt: AEC) là một khối kinh tế khu vực của 10 quốc gia thành viên ASEAN chính thức
được thành lập vào ngày 31 tháng 12 năm 2015, khi bản tun bố thành lập chính
thức có hiệu lực.
Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) là một trong ba trụ cột chính, bên cạnh Cộng
đồng An ninh-Chính trị, Cộng đồng Văn hóa - Xã hội, tạo nên Cộng đồng ASEAN
vào năm 2015.

5


Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), với tầm nhìn hướng tới một thị trường chung
và một khu vực sản xuất chung, sẽ giúp hình thành sự dịch chuyển tự do của hàng
hóa, dịch vụ, vốn đầu tư và lao động có tay nghề cao trong khu vực. Các hàng rào
thuế quan và phi thuế quan sẽ được cắt giảm và có tác động đối với thương mại và
đầu tư trong khu vực. Nhiều cơ hội mới cho tăng trưởng và thịnh vượng sẽ xuất hiện,
nhưng thách thức là việc đảm bảo cho tăng trưởng mang tính bao trùm và thịnh vượng
được chia sẻ. Hội nhập ASEAN thông qua AEC được kỳ vọng sẽ tác động đến mối
quan hệ với các đối tác châu Á chủ yếu bao gồm Australia, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật

Bản, New Zealand, và Hàn Quốc.

II. Quy mô nền kinh tế
1. Quy mô nền kinh tế ASEAN
1. 1. Tồng quan nền kinh tế khu vực
Năm
Brunei Darussalam
Cambodia
Lao PDR
Malaysia
Myanmar
Philippines
Singapore
Thailand
Vietnam
Indonesia
ASEAN

2005
9.53
6.29
2.74
143.53
11.99
107.42
127.81
189.32
57.63
285.87
942.13


2010
2015
2016
2017
13.71
12.93
11.4
12.13
11.24
18.05
20.02
22.18
7.13
14.39
15.81
16.85
255.02 301.35 301.26 319.11
49.54
67.82
67.18
68.95
208.37 306.45 318.63 328.48
239.81
308
318.65 341.86
341.1
401.3
413.43 456.29
115.93 193.24 205.28 223.78

755.09 860.85 931.88 1015.62
1996.94 2484.39 2603.53 2805.25

2018
13.57
24.57
17.95
358.72
76.17
346.84
373.22
506.51
245.21
1042.24
3005.00

2019
13.47
27.09
18.17
364.68
76.09
376.8
372.06
543.55
261.92
1119.19
3173.02

Bảng 1. GDP các nước ASEAN giai đoạn 2005-2019

- Từ bảng thống kê trên hình 1 ta thấy GDP của ASEAN tăng trưởng lần lượt qua các
năm và đạt gần gấp 3 lần GDP 2005 sau 15 năm.
- Indonesia là quốc gia có GDP hàng năm cao nhất trong khu vực và đây là đất nước
đông dân nhất ASEAN với hơn 267 triệu dân với mức tăng trưởng nhanh và mạnh mẽ
trong 15 năm qua, đặc biệt trong giai đoạn 2005-2010, GDP tăng trưởng mạnh gần gấp
3 lần: từ 285.87 tỷ USD lên 755,09 tỷ USD. Năm 2018, GDP Indonesia chiếm khoảng
34,9% tổng GDP ASEAN, tiếp theo là Thái Lan với 16,9%, với GDP là 506,51 tỷ USD.
Tăng trưởng nổi lên tại Philippines và Việt Nam trong thập kỷ qua cũng là một đóng góp
đáng kể cho sự mở rộng chung trong GDP của ASEAN. Đặc biệt, thị phần của Việt Nam
đã tăng 2,1%, từ 6,0% GDP khu vực năm 2010 lên 8,1% năm 2018; và Philippines, từ

6


10,4% năm 2010 lên 11,5% năm 2018. Tương tự, các nền kinh tế nhỏ hơn như
Campuchia, Lào và Myanmar cũng đang chiếm 0,2 % đến 0,5%.
- Brunei là quốc gia có GDP thấp nhất trong khu vực với dân số hơn 400 nghìn người,
mức độ gia tăng GDP tương đối ổn định. Nhìn chung GDP khu vực ASEAN trong giai
đoạn 2005-2019 tăng trưởng tương đối ổn định mặc dù trải qua các cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới và các vấn đề Kinh tế - Xã hội.

Tỷ USD

QUY MÔ VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GDP của ASEAN 20052019 (Nghìn tỷ USD, %)

3500
7.50%
3000
2500


2484.39

5.90%
1996.94

2000

2805.25

2603.53

3173.02

8.00%

7.00%
6.00%

5.40%

5.00%

4.80%

3005

%

5.30%
4.70%


5.00%
4.00%

1500
1000

3.00%

942.13

2.00%

500

1.00%

0

0.00%
2005

2010

2015

2016

2017


2018

2019

Nguồn: WB

Hình 1 Quy mơ và tốc độ tăng trưởng GDP của ASEAN 2005-2019
(Nguồn: )

Quy mô và tỷ trọng GDP của ASEAN so với thế giới giai đoạn
2005-2019
4.00%
3.50%
3.00%
2.50%
2.00%
1.50%

1.00%
0.50%
0.00%

100000
90000
3.30%
3.02%
80000
70000
60000
1.98%

50000
87798.53 40000
86439.42
81306.03
76369
75217.72
66125.92
30000
47526.79
20000
10000
942.13
1996.94
2484.39
2603.53
2805.25
3005.00
3173.02
0
2005
2010
2015
2016
2017
2018
2019
3.41%

ASEAN


3.45%

3.48%

3.61%

THẾ GIỚI

Hình 2.Quy mơ và tỷ trọng GDP của ASEAN so với thế giới giai đoạn 2005-2019
(Nguồn: )

7


- Năm 2005, GDP của ASEAN chỉ chiếm 1,98% trong tổng nền kinh tế thế giới
và tiếp tục tăng tỷ trọng GDP trong các năm tiếp theo khá ổn định và bền vững.
- Đáng chú ý là khoảng thời gian 2005-2010, tỷ trọng GDP của ASEAN thay đổi đáng
kể từ 1,98% lên 3,02%.
- Đến năm 2018, tỷ trọng của ASEAN trong nền kinh tế toàn cầu đã mở rộng, về GDP
danh nghĩa, tăng lên 3,48% (tăng từ 3,02% ở 2010). ASEAN đã vươn lên vị trí thứ năm
trong số các nền kinh tế lớn nhất thế giới, với GDP danh nghĩa ước tính đạt 3,0 nghìn tỷ
USD, tăng hơn 50% so với mức năm 2010. ASEAN theo sau Mỹ (24,2%), EU (22,1%),
Trung Quốc (15,8%) và Nhật Bản (5,9%).
- Giai đoạn 2010-2016, tốc độ trưởng của ASEAN đạt 5,5% và giảm dần trong các
năm tiếp theo. Nền kinh tế ASEAN liên tục vượt trội so với nền kinh tế toàn cầu. Tăng
trưởng GDP của khu vực duy trì ở mức gần 5,0% kể từ năm 2011, trong khi GDP toàn
cầu giữ ở mức dưới 4%
1.2. Tình hình phát triển kinh tế ASEAN giai đoạn 2005-2019.
- ASEAN là khu vực được gắn kết tốt trong chuỗi giá trị toàn cầu, khu vực này
cũng là một trong những khu vực lớn nhất toàn cầu về thương mại hàng hóa. ASEAN

có thị phần 7,2% trong thương mại hàng hóa tồn cầu (xếp thứ tư sau EU, Trung
Quốc và Mỹ) và 6,8% thị phần trong thương mại dịch vụ toàn cầu, và đứng thứ tư
sau EU, Mỹ và Trung Quốc. Với nền tảng kinh tế mạnh mẽ và một thị trường đang
phát triển nhanh, ASEAN cũng là một điểm đến đầu tư hấp dẫn:
- Trong ba lĩnh vực của nền kinh tế, dịch vụ là ngành phát triển nhanh nhất và đóng
góp lớn nhất cho GDP của ASEAN.
- Từ năm 2010 đến năm 2018, dịch vụ tăng trưởng bình quân hàng năm là 6,0% so
với 5,6% của tăng trưởng GDP danh nghĩa, so với 5,2% của ngành công nghiệp và
3,5% của ngành nông nghiệp. Kết quả là tỷ trọng của ngành dịch vụ trong tổng sản
xuất kinh tế tăng từ 48,7% năm 2010 lên 50,1% năm 2018, trong khi nông nghiệp
giảm từ 12,0% xuống 10,3%. Tỷ trọng của ngành công nghiệp vẫn ổn định vào
khoảng 37,1%.
- Về mặt giá trị, dịch vụ tạo ra 1,5 nghìn tỷ USD giá trị sản xuất trong năm 2018,
trong khi cơng nghiệp đóng góp 1,1 nghìn tỷ USD.

8


Tăng trưởng kinh tế khu vực và tồn cầu
- Tính đến năm 2018, sau 51 năm thành lập hợp tác và không ngừng phát triển,
ASEAN hiện bao gồm 10 thành viên trong khu vực Đông Nam Á, một thị trường
đứng thứ 3 Châu Á với hơn 650 nghìn dân, chiếm 8,59% tổng dân số thế giới, GDP
bình quân đầu người đạt 4.305 đô-la Mỹ, dự kiến con số này sẽ tăng gấp đôi vào năm
2030 đưa ASEAN thành cộng đồng kinh tế đứng thứ 7 trên thế giới, với tổng GDP là
2.766 tỷ đô-la Mỹ. 10 nước ASEAN đã coi nhau như anh em một nhà, để hỗ trợ, giúp
đỡ và cùng nhau phát triển về mọi mặt. Sự phát triển và hợp tác vững chắc của
ASEAN đã góp một phần không nhỏ vào thành tựu chung của thế giới trong thiên
niên kỷ mới nói chung, nâng cao vị thế của các nước ASEAN trên trường quốc tế nói
riêng, cũng như tạo tiền đề cho các khu vực khác đẩy mạnh hợp tác.
- Ngoài hợp tác nội khối, ASEAN cũng tăng cường liên kết, hợp tác với nhiều

đối tác ngoại khối quan trọng như ASEAN+3, ASEAN+6 v.v. trong nhiều lĩnh vực
về cơ sở hạ tầng, thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, công nghệ 4.0, chuỗi giá
trị và tăng cường kết nối toàn diện về thể chế, hạ tầng và con người. ASEAN đã
chuyển đổi từ một vùng tương đối nghèo trong những năm 1960 thành một vùng đang
phát triển mạnh mẽ thu nhập trung bình đến các nước có thu nhập cao. Các quốc gia
thành viên ASEAN chuyển đổi từ vị trí chủ yếu là nhà xuất khẩu các sản phẩm chính
sang khu vực và tồn cầu các nhà xuất khẩu hàng hóa, sản xuất và dịch vụ. Khu vực
đã trải qua một giai đoạn gần như liên tục tăng tỷ trọng sản lượng toàn cầu, xuất khẩu
và nhập khẩu, bên cạnh đó dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) toàn cầu tuy
chưa ổn định nhưng cũng đánh bại các nhóm khu vực đang phát triển trên thế giới.
1.3. Nguyên nhân tăng trưởng của ASEAN
1.3.1 Nguyên nhân chủ quan
• Thứ nhất, sự đa dạng của các nước Đông Nam Á về quy mô địa lý, truyền thống
văn hóa, lịch sử gắn liền, di sản thuộc địa, phong trào dân tộc chủ nghĩa, mức thu
nhập và hệ thống chính trị đã góp phần tăng trưởng kinh tế ở ASEAN. Không một
khu vực nào khác trên thế giới có thể sánh được với sự đa dạng về văn hóa, tơn giáo,
ngơn ngữ và sắc tộc của ASEAN. Với sự đa dạng văn hóa và quy mơ địa lý, ASEAN
thu hút được lượng khách du lịch lớn trên thế giới đổ về, nổi bật là Thái Lan và
Indonesia đã có bước chuyển mạnh mẽ trong kinh tế nhờ vào ngành công nghiệp

9


khơng khói này. Bên cạnh đó, mang đến cho các doanh nghiệp nước ngoài nhiều lựa
chọn hơn khi hoạt động tại đây, trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng.
• Thứ hai, các nước ASEAN có nguồn tài ngun thiên nhiên phong phú và hiện
nay đang đứng hàng đầu thế giới về cung cấp một số nguyên liệu cơ bản như: cao su
(90% sản lượng cao su thế giới); thiếc và dầu thực vật (90%), gỗ xẻ (60%), gỗ súc
(50%), cũng như gạo, đường dầu thơ, dứa…
• Thứ ba, quy mơ dân số đơng, tính đến năm 2020 là hơn 650 triệu người, tốc độ

gia tăng dân số ASEAN được dự báo tăng trưởng mạnh đến năm 2030, cùng với đà
này, mức thu nhập bình quân cũng tăng nhanh hơn, tạo ra thị trường tiêu dùng rộng
lớn, bền vững hấp dẫn các nhà đầu tư đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của cả
cộng đồng cũng như mỗi nước thành viên
• Thứ tư, lực lượng lao động trẻ với số lượng lớn, giá rẻ so với các khu vực đã
phát triển : Với lợi thế có lực lượng lao động dồi dào và cơ cấu lao động trẻ đồng
thời, năng suất lao động có sự cải thiện đáng kể theo hướng tăng đều qua các năm đã
giúp ASEAN thu hút được sự đầu tư vào các khu công nghiệp vơ cùng lớn từ các
doanh nghiệp bên ngồi khối ASEAN.
• Thứ năm, chính sách mở cửa kinh tế đóng một vai trò hỗ trợ quan trọng đối với
sự phát triển của ASEAN. Ví dụ như các chính sách của Chính phủ đối với đầu tư
nước ngồi được thay đổi để phù hợp với từng đối tác chiến lược, các hiệp định Khu
vực Thương mại Tự do ASEAN và các hiệp định thương mại tự do của ASEAN với
các nền kinh tế lớn khác như Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản và Hàn Quốc, cũng
như Úc và New Zealand.
• Thứ sáu, dỡ bỏ hàng rào thuế quan giữa các nước trong khu vực :
Tính đến thời điểm năm 2018, có tới khoảng 99,2% các dịng thuế nhập khẩu trong
Hiệp Định Thương mại hóa ASEAN (ATIGA) của 6 nước ASEAN bao gồm Brunei,
Indonesia, Malaysia, Philipines, Singapore và Thái Lan đã được xóa bỏ, trong khi các
nước Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam cũng đã được xóa bỏ tới khoảng
97,81% các dịng thuế nhập khẩu. Tính chung đã có khoảng 98,67% các dịng thuế
tại ASEAN được xóa bỏ.
1.3.2. Ngun nhân khách quan
• Thứ nhất, xu hướng phát triển kinh tế tồn cầu hóa ngày càng phổ biến, các quốc
gia mở rộng phạm vi, quy mô, cường độ hợp tác kinh tế giữa các nước trên lĩnh vực

10


thương mại, đầu tư, dịch vụ, khoa học công nghệ do đó thúc đẩy thương mại quốc tế

phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy lưu chuyển các dòng vốn đầu tư, giúp ASEAN thu
hút vốn và công nghệ hiện đại, từ đó cải thiện hiệu quả kinh tế khu vực qua từng năm,
nâng cao thu nhập người dân khu vực
• Thứ hai, cuộc cách mạng 4.0 tác động tích cực đến khu vực ASEAN trong kinh
tế chuyển đối số, giúp gia tăng kim ngạch xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu các ngành,
từ đó cải thiện đáng kể GDP của ASEAN.
• Thứ ba, các cuộc khủng hoảng kinh tế, chính trị ở các khu vực kinh tế phát triển
đặc biệt là cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung đã gây ra nhiều tác động, do đó các nền
kinh tế phát triển có xu hướng chuyển vốn đầu tư sang khu vực kinh tế đang phát
triển như ASEAN để ổn định sản xuất, hợp tác cùng phát triển, tạo ra nhiều lĩnh vực
kinh doanh ở ASEAN, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, thúc đẩy phát triển kinh
tế khu vực.
2. Tình hình tăng trưởng kinh tế ở các nước thành viên ASEAN năm 2019 và
dự đốn trong năm 2020
Mặc dù Đơng Nam Á vẫn tăng trưởng mạnh mẽ nhưng có sự khác biệt rõ rệt ở các
nhóm nước, các quốc gia đang phát triển trong khu vực như Campuchia, Việt Nam,
Lào tăng trưởng vượt bậc trong khu vực với những lợi thế của riêng mình trong năm
2019 vừa qua dù chịu nhiều tác động từ dịch bệnh, thiên tai khắc nghiệt hay căng
thẳng thương mại Mỹ - Trung.
• Campuchia là quốc gia có tốc độ tăng trưởng GDP cao nhất với 7,1%, tiếp theo
đó là Việt Nam (7%), Lào (6,4%), Myanmar (6,2%)
• Singaore tăng trưởng thấp nhất khu vực ở mức khoảng 0,7%.
QUY MÔ VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GDP CÁC NƯỚC THÀNH
VIÊN ASEAN NĂM 2019
Indonesia
Thailand
Philippines
Singapore
Malaysia
Vietnam

Myanmar
Cambodia

1119.19

5%

543.55

2.40%

376.8

6%

372.06

0.70%

364.68

4.30%

261.92

7%
6.20%

76.09


27.09
7.10%
18.17

Lao PDR 6.40%
13.47
Brunei Darussalam
3.90%

11


Hình 3. Biểu đồ quy mơ và tốc độ tăng trưởng GDP các nước thành viên ASEAN năm 2019
(Nguồn: )

• Có thể thấy nhiều bằng chứng cho thấy việc chuyển hướng trong thương mại và
sản xuất đã mang lại lợi ích cho ASEAN. Việt Nam, đã mở rộng xuất khẩu của mình
thêm 6,7% trong năm tháng đầu năm nay nổi bật bởi sự gia tăng 28% trong xuất khẩu
sang Hoa Kỳ.
• Năm 2020, Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), GDP năm 2020 của Việt Nam
ước tính đạt 340,6 tỷ USD, vượt Singapore với 337,5 tỷ USD; Malaysia với 336,3
tỷ USD. Điều này sẽ giúp Việt Nam trở thành quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 4
Đơng Nam Á.

III. Kim ngạch xuất khẩu các nước ASEAN
1. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
a. Q trình phát triển.
Trong vòng 3 thập kỉ qua, nhiều nền kinh tế của các nước ASEAN đã phát triển
mạnh mẽ nhờ xuất khẩu, kéo theo sự thay đổi lớn về nhân khẩu học cũng như làm gia
tăng tầng lớp trung lưu giàu có ở khu vực này. Mặc dù nền kinh tế có nhiều biến động

trong những năm gần đây, nhiều nền kinh tế lớn phát triển chậm lại, gây ảnh hưởng
đến sự phát triển của các quốc gia ASEAN, song tăng trưởng vẫn là xu thế chủ đạo
của nền kinh tế các nước ASEAN trong giai đoạn 2005-2019.

Tỷ USD

Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa,dịch vụ của các nước
ASEAN
1870

1888

1690
1493

1487

1457

1089
727

2005

2010

2015

2016


2017

2018

2019

2020

Năm

Hình 4. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của các nước ASEAN (Tỷ
USD) (Nguồn: World-statistics.org)

12


( />%20US$)
Về quy mô tăng trưởng xuất khẩu trong giai đoạn 2005-2020, các quốc gia trong
ASEAN đạt mức độ tăng trưởng đều, tăng nhanh đặc biệt trong giai đoạn 2016-2018.
-

Đến năm 2015, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu của các nước ASEAN đạt gần 1,5
nghìn tỷ USD, tăng gấp đơi so với năm 2005.

-

Sau giai đoạn năm 2010-2015, do chịu ảnh hưởng của sự biến động về giá dầu
mỏ cùng với nhiều khó khăn trong vấn đề xúc tiến thương mại ở các quốc gia,
tổng kim ngạch xuất khẩu giảm nhẹ so với cùng kì năm 2015 (khoảng 4%).


-

Đến năm 2017, do tình hình kinh tế các nước dần trở nên hồi phục, các rào cản
phi thương mại được dần gỡ bỏ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ lại tăng
nhanh trở lại. Chỉ trong vòng 2 năm, tổng kim ngạch hàng hóa dịch vụ của các
nước đã tăng 11,7% (từ 1690 tỷ USD năm 2017 lên 1888 tỷ USD năm 2019)
(theo tính tốn số liệu của ASEAN STAT).

-

Tuy nhiên, trước tình hình dịch bệnh Covid-19 bùng phát vào cuối năm 2019 đầu năm 2020, các nước trong khối ASEAN đã gặp phải rất nhiều khó khăn,
thách thức, kéo theo đó là việc giảm sút kinh tế, vì vậy việc sụt giảm tổng kim
ngạch xuất khẩu là điều không thể tránh khỏi (giảm 14% so với cùng kì năm
2019).
b. Nguyên nhân tăng trưởng.
Thứ nhất, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008-2009 đã có những tác dộng

khơng nhỏ tới tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa- dịch vụ của các nước ASEAN và
cả thế giới.
Thứ hai, sự phát triển của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) đã thúc đẩy
q trình tồn cầu hóa diễn ra nhanh chóng, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại, đặt
ra cho các quốc gia ASEAN nhiều cơ hội và thách thức. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu
dịch vụ của các nước ASEAN cũng tăng trưởng khả quan trong giai đoạn 2010-2015.
Thứ ba, vào giai đoạn 2015-2016, trên thế giới diễn ra nhiều sự kiện gây ra ảnh
hưởng lớn ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế tồn cầu, trong đó ASEAN cũng chịu
những tác động không nhỏ.

13



Thứ tư, vào cuối năm 2019, dịch bệnh Covid – 19 xảy ra đã làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến tình hình xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của các quốc gia trên thế giới và cả
các quốc gia ASEAN.
c. So sánh tỷ trọng xuất khẩu của ASEAN trong năm 2019 trong tổng xuất khẩu
toàn thế giới.
Trước bối cảnh giảm sút trong tổng cầu của nền kinh tế thế giới, hoạt động thương
mại và đầu tư thế giới suy giảm, xuất khẩu hàng hóa của các quốc gia ASEAN năm
2019 vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng khả quan, đạt được những kết quả ấn tượng.

30000

Tỷ trọng tổng kim ngạch xuất khẩu của ASEAN so với toàn
thế giới giai đoạn 2005-2019
7.523

25000

5.762

Tỷ USD

6.594

7.194

7.287
25359

23104


21352

%

8.000

24978

20944

18957

20000
15000

7.033

6.960

7.000
6.000
5.000

13016

4.000
3.000

10000


2.000
5000

1250

750

0

2005
ASEAN

2010
Thế giới

1486

1473

1662

1848

1879

1.000

.000
2015
2016

2017
2018
2019
Tỷ trọng tổng kim ngạch xuất khẩu của ASEAN so với tồn thế giới

Hình 5. Tỷ trọng tổng kim ngạch xuất khẩu của ASEAN so với toàn thế giới
giai đoạn 2005-2019 (Nguồn: World Bank)

Source: />Theo số liệu của thống kê, trong năm 2019, kim ngạch xuất khẩu của thế giới là
24,97 nghìn tỷ USD, trong khi đó các nước ASEAN là 1,87 nghìn tỷ USD, chiếm tỷ
trọng 7,5%, tăng nhẹ so với năm 2018. Trong giai đoạn 4 năm từ 2015- 2019, tỷ trọng
xuất khẩu của các nước ASEAN vẫn giữ được sự tăng trưởng ổn định. Như vậy,
ASEAN vẫn giữ một vị trí quan trọng trong bức tranh xuất khẩu của toàn thế giới.
Đáng chú ý là cơ cấu hàng hóa xuất khẩu tiếp tục cải thiện theo chiều hướng tích
cực, giảm hàm lượng xuất khẩu thơ, tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, sản phẩm
công nghiệp. Năm 2019 là năm đánh dấu sự tăng trưởng kỷ lục trong xuất khẩu của
một số quốc gia nằm trong khu vực ASEAN trong đó có Việt Nam. Để đạt được sự
tăng trưởng xuất khẩu ấn tượng vừa qua là nhờ Việt Nam đã đẩy mạnh hội nhập quốc

14


tế, nhất là thực hiện các Hiệp định thương mại tự do, trong đó có các hiệp định thế hệ
mới như CTTPP và EVFTA; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho
các hoạt động của cộng đồng doanh nghiệp.
2. Xuất khẩu hàng hóa.

2.1. Tình hình chung trong giai đoạn 2005-2020.
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của 10 nước ASEAN
trong giai đoạn 2005-2020


Tỷ USD
500

1486

450
400

1352.8

1345.7

1183.05

1600

1465.76

1183.5

350

1200

942.3

300

1000


250
200

1400

800
568.4

600

150

400

100

200

50
0

0
2005

2010

Tổng2015
Myanmar
Philipines


2016 Campuchia
2017
Lào
Singapore

2018Malaysia2019
Indonesia
Thái Lan

2020

Năm

Hình 6. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của 10 nước ASEAN trong giai
đoạn 2005-2020 (Tỷ USD) (Nguồn: World Statistics)
Source: />nt%20US$)
Qua số liệu thống kê, ta có thể nhận thấy được mức độ tăng trưởng xuất khẩu hàng
hóa ở các nước ASEAN trong giai đoạn 2005-2019 khá ổn định. Tuy nhiên sự phát
triển ở các quốc gia trong khu vực không đồng đều với nhau. Các nước dẫn đầu về
xuất khẩu hàng hóa như: Singapore, Thái Lan, Việt Nam, Malaysia với tăng trưởng
dương trong nhiều năm và mức độ tăng trưởng lạc quan. Trong khi đó, Brunei, Lào,
Campuchia vẫn có sự tăng trưởng trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa nhưng
vẫn ở mức rất thấp (Theo số liệu, năm 2019, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của
Brunei chỉ bằng 1/60 tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Singapore và bằng 1/31
Việt Nam).

15



Trong 15 năm qua, tổng thương mại hàng hóa của cả 10 nước ASEAN với thế giới
đã tăng gần gấp 3 lần, từ 568,4 tỷ USD năm 2005 lên mức 1465,7 tỷ USD vào năm
2019. Tuy nhiên trong giai đoạn đó cũng có sự suy giảm nhẹ vào năm 2016 do tác
động của sự suy thoái nền kinh tế thế giới cũng như những ảnh hưởng của các biện
pháp thuế quan. Chỉ trong thời gian ngắn, các nước trong khu vực ASEAN cũng đã
hồi phục lại và tiếp tục đà tăng trưởng thương mại hàng hóa và đạt được con số ấn
tượng ở những năm tiếp theo (Năm 2017, tổng thương mại hàng hóa của 10 nước
tăng 13% so với cùng kì năm 2016).
Bên cạnh sự tăng trưởng về tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, cơ cấu
thương mại hàng hóa của 10 nước ASEAN cũng có sự thay đổi tích cực.
Về cơ cấu thương mại hàng hóa bao gồm:
- Nhóm hàng nơng sản
- Nhóm hàng cơng nghiệp
- Nhóm hàng ngun - nhiên liệu, khai khống.
Sự thay đổi cơ cấu thương mại hàng hóa được thể hiện ở các điểm như sau:
Thứ nhất, giảm tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng nơng sản.
Theo thống kê cho thấy, tỷ trọng xuất khẩu nông sản của 10 nước ASEAN giảm
dần trong những năm gần đây, năm 2005 trở về trước chiếm khoảng 40% nhưng đến
năm 2019, tỷ trọng thương mại hàng hóa nơng sản của ASEAN chỉ chiếm khoảng
15% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa.
Trong nhóm hàng nơng sản, cơ cấu của các mặt hàng được xuất khẩu cũng có sự
thay đổi, giảm tỷ trọng hàng hóa xuất khẩu thô, tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến.
Thứ hai, tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng cơng nghiệp chế tạo tăng nhanh.
Trong giai đoạn những năm 2010 đến nay, chúng ta được chứng kiến sự phát triển
vượt bậc của các ngành cơng nghiệp chế tạo ở các quốc gia trên tồn thế giới nói
chung và các nước ASEAN nói riêng. Do đó, nhóm hàng hóa cơng nghiệp chế tạo
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của các nước
ASEAN. Trong 10 năm qua, nhóm hàng này đã tăng tỷ trọng gần 20%, từ mức 51%
năm 2010 lên 69% năm 2019. Xu hướng này được dự báo tiếp tục tăng trong thời
gian tới.

Thứ ba, tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng nhiên liệu - khai khống có xu hướng giảm.

16


Trước bối cảnh môi trường đang là vấn đề được mọi quốc gia trên thế giới quan
tâm, việc khai thác khoáng sản, nguyên- nhiên liệu cũng được các nước hạn chế và
thay bằng các nguồn nhiên liệu thay thế khác. Cũng chính vì ngun nhân đó mà tỷ
trọng xuất khẩu hàng hóa nhiên liệu- khống sản của 10 nước ASEAN trong những
năm gần đây giảm đáng kể. Theo số liệu thống kê, tỷ trọng nhóm hàng này đã giảm
khoảng 10% trong suốt 10 năm qua, giảm từ 27% (năm 2010) xuống cịn khoảng 16%
(năm 2019).
Trong nhóm hàng này, mặt hàng nhiên liệu khoáng, dầu khoáng … là những mặt
hàng được xuất khẩu nhiều nhất, ln giữ vị trí là một trong những mặt hàng được
xuất khẩu nhiều nhất trong nhiều năm trở lại đây của các quốc gia ASEAN. Mặc dù
đã có sự giảm sút số lượng trong những năm gần đây nhưng tổng giá trị xuất khẩu mà
mặt hàng này đem lại luôn chiếm lượng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa. Theo số liệu được thống kê, năm 2019, tổng giá trị xuất khẩu dầu khoáng, nhiên
liệu khoáng là 142,4 tỷ USD, giảm 12% so với năm 2018. Tuy nhiên, mặt hàng này
vẫn đúng thứ 3 trong tổng số 10 mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất trong năm 2019.

10 sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao nhất năm 2019
Sản phẩm
Quần áo, giầy dép
Dầu mỡ động vật, thực vật
Cao su và sản phẩm từ cao su
Quang học, điện ảnh
Nhựa và các sản phẩm nhựa
Phương tiện đi lại
Ngọc trai tự nhiên, kim loại quý

Dầu khoáng, nhiên liệu khống
Lị phản ứng hạt nhân
Máy móc thiết bị điện

29.9
31
35.9
44.2
46.3
47.4
48.2
142.4
150.5
379.2
0

100

200

300

Giá trị xuất khẩu

400

Tỷ USD

Hình 7. Top 10 sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao nhất năm 2019 (Tỷ USD)
(Nguồn: Data Aseanstats.org)


Source: />2.2. Nguyên nhân của sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu.
a. Nguyên nhân khách quan.

17


Thứ nhất, theo cam kết của Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA),
các nước ASEAN dã tiến rất gần đến mục tiêu xóa bỏ hồn tồn hàng rào thuế quan
đối với các nước ASEAN-6 (5 nước sáng lập và Bru-nây), 99,2% số dịng thuế đã
được xóa bỏ, trong khi 90,9% số dòng thuế của các nước gia nhập sau là Cam-puchia, lào, My-an-ma và Việt Nam (gọi tắt là các nước CMLV) đã được xóa bỏ tính
tới năm 2017. Đến nay, tỷ lệ xóa bỏ thuế quan trong tồn ASEAN đã đạt được khoảng
99%.
Thứ hai, ngồi tự do hóa thuế quan, các nước ASEAN cũng đang triển khai các
biện pháp tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại của các doanh nghiệp như dự án
thí điểm cơ chế tự chứng nhận xuất xứ, cơ chế hải quan một cửa v.v.. Các thỏa thuận
công nhận lẫn nhau (MRA) về tiêu chuẩn trong các lĩnh vực điện – điện tử, cao su,
thực phẩm chế biến sẵn, dược phẩm và thiết bị y tế v.v...
b. Nguyên nhân chủ quan.
Thứ nhất, các quốc gia đã có sự chú trọng về đầu tư, đổi mới công nghệ chế biến
nhằm tăng giá trị gia tăng cho hàng xuất khẩu: Đầu tư dây chuyền công nghệ hiện
đại, thân thiện môi trường thông qua nguồn vốn tự có, thu hút vốn của cổ đơng hoặc
liên kết với doanh nghiệp nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng của
sản phẩm và đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu thường xuyên thay đổi.
Thứ hai, các quốc gia trong khu vực đã tích cực tham gia vào chuỗi cung ứng khu
vực, toàn cầu: Thay đổi tư duy trong sản xuất, tập trung tạo ra giá trị gia tăng và sự
khác biệt cho sản phẩm, tránh việc sản xuất đại trà các mặt hàng có giá trị thấp; Chủ
động tận dụng các chính sách, ưu đãi, lợi thế cạnh tranh, đồng thời phải có chiến lược
tiếp cận các tập đoàn xuyên quốc gia/ tập đoàn đa quốc gia để tham gia vào chuỗi
cung ứng của tập đồn đó.

Thứ ba, sự phát triển của mỗi quốc gia gắn liền với trình độ phát triển cơng nghiệp
của nước đó, đồng thời sự phát triển đó phải gắn liền với vấn đề cải thiện chất lượng
mơi trường. Chính vì vậy, cơ cấu xuất khẩu hàng hóa cũng được thay đổi để đáp ứng
kịp các xu hướng phát triển của các quốc gia.
2.3. So sánh tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa của các nước ASEAN trong tổng xuất
khẩu hàng hóa của tồn thế giới.

18


Theo số liệu thống kê, năm 2019, do sự biến động của nền kinh tế thế giới, tổng
giá trị xuất khẩu hàng hóa của các nước trong khu vực ASEAN giảm so với năm
2018. Tuy nhiên, tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa của nước ASEAN so với xuất khẩu
hàng hóa của tồn thế giới lại có sự tăng trưởng ổn định và khả quan trong nhiều năm
liên tục.
Tỷ USD
25000

20000

Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của ASEAN so với
%
XKHH của toàn thế giới
9.000
6.920

7.262

7.182


6.289
14956

7.430

7.427
19253

7.713
18761

17510

16264

15781

8.000
7.000
6.000

15000

5.000
10272

4.000

10000


3.000
2.000

5000

646

1035

1168

1146

1301

1430

1447

0

1.000
.000

2005
ASEAN

2010
Thế giới


2015

2016

2017

2018

2019

Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của ASEAN so với thế giới

Hình 8. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của ASEAN so với XKHH
của tồn thế giới. (Nguồn: World Bank)

Source: />Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy rõ được sự tăng trưởng đều và ổn định của tỷ trọng
xuất khẩu hàng hóa của các quốc gia ASEAN so với thế giới. Năm 2019, tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa của 10 nước ASEAN là 1,46 nghìn tỷ USD, trong khi đó
con số của tồn thế giới là 18,77 nghìn tỷ US. Tuy có sự tăng trưởng ổn định nhưng
tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa của ASEAN so với tồn thế giới vẫn còn khá thấp (7,8%)
do một số nguyên nhân sau:
- Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu chuyển dịch chưa hợp lý và chưa đạt được mục tiêu
đề ra, thể hiện ở tỷ trọng và chất lượng của các nhóm hàng xuất khẩu.
- Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu giữa các nhóm hàng cịn chậm, chưa ổn
định
- Sản xuất của nhiều nền kinh tế cịn manh mún, chưa có sự đồng bộ sản xuất.
- Cơng nghệ cịn kém phát triển ở một số quốc gia.

19



3. Xuất khẩu dịch vụ.
3.1. Tình hình phát triển chung trong giai đoạn 2005-2020.

TỶ USD
500

TỔNG KIM NGẠCH XUẤT KHẨU DỊCH VỤ CỦA 10 NƯỚC
ASEAN GIAI ĐOẠN 2005-2019

450

416.27

400

432.93

360.67

350

317.97

327.3

2015

2016


338.7

300
250

214.75

200
150

113.42

100
50
0
2005

2010

2017

2018

2019

2020

NĂM

Hình 9. Tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ của 10 nước ASEAN giai đoạn

2005-2010 (Tỷ USD) (Nguồn: Data Aseanstat.org)

Source: />Nhìn vào biểu đồ trên, ta có thể thấy được tốc độ tăng trưởng khá nhanh qua các
năm của tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu dịch vụ của 10 nước ASEAN trong giai
đoạn 2005-2020. Năm 2005, các nước đã xuất khẩu dịch vụ với tổng giá trị là 113,4
tỷ USD, đến năm 2015, con số đó đã được tăng lên gần gấp 3 lần (317,9 tỷ USD) và
tiếp tục tăng trưởng nhanh; đến năm 2019, tổng giá trị xuất khẩu dịch vụ của 10 quốc
gia là 432,93 tỷ USD. Qua đó, ta có thể thấy rằng, dịch vụ đang ngày càng được các
quốc gia quan tâm và chú trọng phát triển.
Tuy nhiên, sự phát triển về xuất khẩu dịch vụ giữa các quốc gia trong khu vực
ASEAN vẫn cịn diễn ra sự khơng đồng đều. Đứng đầu về tổng giá trị kim ngạch xuất
khẩu dịch vụ trong khu vực là các quốc gia: Singapore, Thái Lan, Việt Nam. Sự chênh
lệch giữa tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ của các quốc gia trong tổng giá trị XKDV trong
khu vực còn lớn. Theo nguồn số liệu trên trang World Bank, năm 2019, tỷ trọng tổng
kim ngạch xuất khẩu dịch vụ của Singapore là 43,7%, Thái Lan là 18,9%, trong khi
con số đó ở Brunei chỉ là 0,14% và Lào là 0,28%.

20


Tỷ trọng giá trị XKDV của các nước trong khu vực ASEAN
NĂM 2019 ( đơn vị: %)
0.3
0.14

1.66
3.8

9.5


18.9

7.3

1.4
9.7

47.3

Việt Nam

Thái Lan

Campuchia

Malaysia

Singapore

Indonesia

Bruney

Philipines

Lào

Myanmar

Hình 10. Tỷ trọng giá trị XKDV của các nước trong khu vực ASEAN NĂM

2019 (đơn vị: %) (Nguồn: Data Aseanstat.org)

Source: />Bên cạnh sự chênh lệch tăng trưởng giữa các quốc gia, cơ cấu của ngành xuất khẩu
dịch vụ thương mại quốc tế cũng đang có sự chuyển dịch quan trọng trong những
năm trở lại đây.
Cơ cấu lĩnh vực thương mại dịch vụ chia làm 3 nhóm
- Dịch vụ vận tải
- Dịch vụ du lịch
- Dịch vụ khác
Thứ nhất, tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ vận tải có xu hướng giảm.
Theo số liệu thống kê, năm 2015, dịch vụ vận tải chiếm khoảng 21% trong tổng tỷ
trọng xuất khẩu dịch vụ; trong giai đoạn 2015-2019, tỷ trọng của nhóm này có nhiều
biến động và có xu hướng giảm nhẹ. Đến cuối năm 2019, nhóm ngành này chỉ cịn
chiếm 18% trong tổng giá trị xuất khẩu dịch vụ ASEAN.
Thứ hai, tỷ trọng doanh thu dịch vụ du lịch quốc tế tăng nhanh và chiếm tỷ trọng
cao.

21


Đây là nhóm ngành có giá trị xuất khẩu tăng đều và liên tục qua các năm ở tất cả
các quốc gia trong khu vực. Trong những năm gần đây, các quốc gia đang dần khai
thác triệt để thế mạnh về du lịch quốc tế của mình nhằm cải thiện tỷ trọng xuất khẩu
dịch vụ của mình. Theo số liệu thống kê, năm 2019, xuất khẩu dịch vụ du lịch quốc
tế của các nước chiếm đến 34% trong tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ. Các quốc
gia có thế mạnh về nhóm ngành du lịch quốc tế như Singapore, Thái Lan đang ngày
càng khẳng định được vị thế của mình trong khu vực cũng như trên quốc tế.
Thứ ba, tỷ trọng nhóm các dịch vụ khác tăng trưởng nhanh.
Trong bối cảnh hiện nay, bên cạnh vận tải và dịch vụ du lịch quốc tế, các nhóm
ngành dịch vụ khác cũng được đẩy mạnh xuất khẩu như: dịch vụ tài chính, viễn thông,

xây dựng… chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng giá trị xuất khẩu dịch vụ các
nước. Năm 2019, nhóm ngành dịch vụ này chiếm gần 50% trong tổng kim ngạch xuất
khẩu dịch vụ.
3.2. Nguyên nhân của sự tăng trưởng và thay đổi cơ cấu.
a. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, trong bối cảnh tồn cầu hóa trên thế giới thì lĩnh vực thương mại dịch
vụ ngày càng có cơ hội phát triển ở hầu hết các quốc gia.
Toàn cầu hóa được tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc
gia, các tổ chức hay cá nhân ở góc độ kinh tế, văn hóa … trên quy mơ tồn cầu. Vì
vậy, việc các quốc gia phát triển các ngành công nghiệp dịch vụ của mình trở nên dễ
dàng và hiệu quả hơn.
Thứ hai, sự phát triển tự do hóa thương mại dịch vụ là một trong những ưu tiên
quan trọng trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN.
Q trình tự do hóa thương mại dịch vụ giữa các nước ASEAN được thực hiện
trong khuôn khổ của Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ (AFAS), ký kết vào năm
1995 và tiếp tục được đàm phán nhằm tự do hóa dần dần thương mại dịch vụ giữa
các nước ASEAN. Hiện nay, các nước ASEAN đã hoàn thành mục tiêu hoàn tất đàm
phán và ký kết Nghị định thư thực hiện gói cam kết dịch vụ thứ 10 thuộc Hiệp định
khung ASEAN về dịch vụ (AFAS – 10) trong năm 2018.
Thứ ba, đầu tư nước ngoài vào các nước ASEAN, đặc biệt về các ngành thương
mại dịch vụ ngày càng tăng,

22


Trong những năm qua, các nước ASEAN có thế mạnh về dịch vụ đang nhận được
đầu tư ngày càng lớn từ các doanh nghiệp nước ngồi. Điều đó góp phần làm gia tăng
sản lượng dịch vụ, nâng cao đời sống người dân, làm tăng giá trị tổng kim ngạch xuất
khẩu dịch vụ nói riêng và làm tăng trưởng nền kinh tế của quốc gia đó nói chung.
b. Nguyên nhân chủ quan.

Thứ nhất, ngành thương mại dịch vụ ngày càng phát triển và được kỳ vọng sẽ
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nền kinh tế của mỗi nước.
Trong những năm gần đây, ngành thương mại dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong sự phát triển kinh tế, là một trong những lĩnh vực tăng trưởng nhanh. Đối
với Thái Lan, một quốc gia phát triển mạnh về lĩnh vực xuất khẩu dịch vụ trong khu
vực, năm 2019, ngành thương mại dịch vụ chiếm đến hơn 60% trong cơ cấu nền kinh
tế của quốc gia này. Đó cũng là một trong những nguyên nhân giúp Thái Lan ngày
càng cải thiện thứ hạng của mình trong sự phát triển kinh tế trong khu vực và trên thế
giới.
Thứ hai, các quốc gia đang ngày càng đẩy mạnh đầu tư, cải thiện cơ sở vật chất,
kĩ thuật, cơ sở hạ tầng, phát triển hạ tầng thương mại dịch vụ.
Việc đầu tư cho các ngành thương mại dịch vụ là vô cùng cần thiết bởi thực tế phát
triển kinh tế thế giới trong vòng nhiều năm qua đã chỉ rõ, tất cả các nước muốn phát
triển mạnh về xuất khẩu dịch vụ đều phải đặt ra chủ trương phát triển hệ thống cơ sở
hạ tầng, vật chất- kĩ thuật. Singapore, Thái Lan, Việt Nam là những quốc gia trong
khu vực đang dần hoàn thành những mục tiêu đẩy mạnh phát triển hạ tầng thương
mại dịch vụ của mình.
3.3. So sánh tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ của ASEAN trong tổng xuất khẩu dịch
vụ của toàn thế giới.
Trong những năm trở lại đây, thương mại dịch vụ đang ngày càng phát triển.
Minh chứng cho sự phát triển đó là sự tăng trưởng nhanh chóng của tổng kim ngạch
xuất khẩu dịch vụ của cả 10 quốc gia. Đặc biệt, sự tăng trưởng đó cịn góp phần làm
tăng tỷ trọng của ASEAN trong tổng xuất khẩu dịch vụ của toàn thế giới.

23


Tỷ USD
7000


Tỷ trọng XKDV của các nước ASEAN trong tổng XKDV toàn
%
thế giới (2005-2019)
8.000

6000

4.124

5162

5092

5.358

5000
4000

6.340

6.245

6.934

6.800

6.450

6123


7.000

6224

6.000

5594

4007

5.000
4.000

3000

2747
3.000

2000

2.000

1000
113.3

214.68

0
2005
ASEAN


2010
Thế giới

317.99

327.28

360.79

416.35

431.59

1.000

.000
2015
2016
2017
2018
2019
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ của ASEAN so với thế giới

Hình 11. Tỷ trọng XKDV của các nước ASEAN trong tổng XKDV toàn thế giới
(2005-2019) (Nguồn: World Bank)

Source: />Theo số liệu từ biểu đồ, mức độ tăng trưởng của tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ các
nước ASEAN đang giữ được sự ổn định trong nhiều năm liền, trung bình mỗi năm
tăng khoảng 0,1%. Tuy giữ được sự ổn định trong tăng trưởng nhưng con số tỷ trọng

của các nước so với toàn thế giới đang còn khá thấp, dao động trong 6,5 - 7%.
Tóm lại, các nước ASEAN đang ngày càng phát triển trong xuất khẩu hàng hóa và
dịch vụ, hướng tới đẩy mạnh tồn cầu hóa khu vực và thế giới. Các quốc gia, doanh
nghiệp trong nước và nước ngoài cần đề ra những mục tiêu ngắn hạn, dài hạn cũng
như những biện pháp cải thiện nhằm đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của quốc
gia mình trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập như ngày nay.

IV. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ASEAN
Trên toàn cầu, cả dòng vốn FDI vào và ra đều bắt đầu phục hồi vào năm 2019, với
tăng 30% lên 1,5 tỷ đơ la và sau đó tăng 33% lên 1,3 tỷ đơ la. Tuy nhiên, đại dịch
COVID-19 đã khiến dịng vốn FDI toàn cầu giảm 49% trong hai năm đầu quý của
năm 2020 so với cùng kỳ năm 2019.

24


×